intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Kiểm soát và chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - nhìn nhận dưới góc độ kế toán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu chính sách chống chuyển giá và đề ra các giải pháp để kiểm soát và ngăn chặn hành vi chuyển giá đang ngày càng phổ biến trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu không chỉ của riêng các Cơ quan thuộc Chính phủ mà còn là nghĩa vụ của những người đang làm công tác kế toán, với mục đích hiểu rõ, ngăn ngừa và khắc phục mặt trái của hoạt động chuyển giá, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đối với loại hình đầu tư đầy tiềm năng này. Đề tài nghiên cứu này được thực hiện không nằm ngoài mục đích nêu trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Kiểm soát và chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - nhìn nhận dưới góc độ kế toán

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM --------------------------- TRẦN THỊ KHÁNH THY KIỂM SOÁT VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM NHÌN NHẬN DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM --------------------------- TRẦN THỊ KHÁNH THY KIỂM SOÁT VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM NHÌN NHẬN DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN Chuyên ngành: Kế Toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VÕ VĂN NHỊ Tp .Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong Luận văn được thu thập, tham khảo, trích dẫn từ nguồn thông tin trung thực, đáng tin cậy và không lấy từ bất kỳ bài nghiên cứu của ai khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Học viên, Trần Thị Khánh Thy
  4. C C Trang Trang phụ bìa ời cam đoan ục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các Bảng ời mở đầu Chương 1: ỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý UẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA 1.1. Tổng quan về công ty đa quốc gia và vấn đề định giá chuyển giao ........ 1 1.1.1. Công ty đa quốc gia _________________________________________ 1 1.1.2. Định giá chuyển giao ________________________________________ 3 1.2. Hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia ......................................... 6 1.2.1. Khái niệm chuyển giá _______________________________________ 6 1.2.2. Các phương pháp chuyển giá _________________________________ 7 1.2.2.1. Nguyên tắc giá thị trường ------------------------------------------------------ 7 1.2.2.2.Các phương pháp chuyển giá ------------------------------------------------ 10 1.2.3. Các h nh th c iểu hiện c a ho t đ ng chuyển giá _______________ 16 1.2.4. hi nh n thông tin toán trong chuyển giá ____________________ 18 1.2.4.1. Đối tượng kế toán là tài sản -------------------------------------------------- 18 1.2.4.2. Đối tượng kế toán là hàng hóa, dịch vụ------------------------------------- 23 1.3. Vấn đề iểm soát và chống chuyển giá của các công ty đa quốc gia ........... 26 1.3.1. nh hư ng ti u c c c a ho t đ ng chuyển giá __________________ 26 1.3.2. Cơ ch iểm soát và chống chuyển giá _________________________ 27 1.4. inh nghi m về iểm soát và chống chuyển giá ở một số quốc gia ............. 29 1.4.1. Kinh nghiệm v iểm soát và chống chuyển giá _____________ 29 1.4.2. Kinh nghiệm v iểm soát và chống chuyển giá rung uốc _____ 31 1.4.3. ài h c inh nghiệm cho iệt am ___________________________ 32 ẾT UẬN CHƯƠNG 1 ____________________________________________ 34
  5. Chương 2: TH C TRẠNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA C ĐẦU TƯ NƯỚC NGO I TẠI VI T NA 2.1. Tổng quan về hoạt động đầu t n ớc ngoài của các Công ty đa quốc gia tại Vi t Nam .................................................................................. 35 2.1.1. Các qui định pháp đối v i ho t đ ng đ u tư nư c ngoài t i iệt Nam ____________________________________________________ 35 2.1.2. nh h nh ho t đ ng đ u tư nư c ngoài iệt am ______________ 38 2.2. Tìm hiểu hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia c đầu t n ớc ngoài tại Vi t Nam .......................................................................................... 40 2.2.1. Đánh giá c a các Cơ quan ch c n ng v v n đ chuyển giá _______ 40 2.2.2. Kh o sát th c tiễn ho t đ ng chuyển giá c a các oanh nghiệp c vốn đ u tư nư c ngoài ______________________________________________ 41 2.3. Nh n di n các hình th c chuyển giá ở Vi t Nam .......................................... 44 2.3.1. nh th c chuyển giá i ____________________________________ 45 2.3.2. nh th c chuyển giá ____________________________________ 46 2.3.3. Kh o sát các trường hợp chuyển giá trong th c tiễn ______________ 48 2.3.3.1. Chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua nghiệp vụ thanh tra và xử lý của Cơ quan thuế ------------------------------------ 49 2.3.3.2. Chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua ghi nhận kế toán ------------------------------------------------------------------- 49 ẾT UẬN CHƯƠNG 2 ____________________________________________ 60 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP IỂ SOÁT V CHỐNG CHUYỂN GIÁ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHI P C VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGO I TẠI VI T NAM 3.1. Quan điểm đề uất giải pháp .......................................................................... 61
  6. 3.1.1. Kiểm soát ch t ch và triệt để đối v i ho t đ ngchuyển giá c a các oanh nghiệp c vốn đ u tư nư c ngoài t i iệt am __ 61 3.1.2. C n ph i c s phối hợp ch t ch gi a các cơ quan h u quan trong việc ng n ngừa, iểm soát và chống chuyển giá c a các oanh nghiệp c vốn đ u tư nư c ngoài t i iệt am ________________________ 62 3.1.3. ch c thông tin toán ph hợp để đáp ng m c ti u v iểm soát và chống chuyển giá _______________________________________ 62 3.2. Các giải pháp iểm soát và chống chuyển giá đối với các doanh nghi p c vốn đầu t n ớc ngoài tại Vi t Nam ............................................................. 63 3.2.1. i i pháp v môi trường pháp ______________________________ 64 3.2.2. i i pháp v cơ ch iểm soát và chống chuyển giá ______________ 71 3.2.3. i i pháp v toán ________________________________________ 74 3.2.3.1. Vấn đề định giá để ghi nhận thông tin ban đầu của các đối tượng kế toán có liên quan đến chuyển giá ------------------------------------------- 74 3.2.3.2. Vấn đề xử lý thông tin của các đối tượng kế toán có liên quan đến chuyển giá ---------------------------------------------------------------------------------- 78 3.2.3.3. Trình bày thông tin của các đối tượng kế toán có liên quan đến chuyển giá trên Báo cáo tài chính --------------------------------------------------- 83 3.2.4. i i pháp v iểm toán______________________________________ 85 3.3. ột số iến nghị ............................................................................................... 87 3.3.1. Ki n nghị đối v i uốc h i __________________________________ 87 3.3.1.1. Sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và đánh giá khả năng áp dụng Cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp tính giá trong hoạt động quản lý thuế------------------------------------------------------------------------------ 87 3.3.1.2. Nghiên cứu và ban hành Luật Chống chuyển giá ------------------------ 89 3.3.1.3. Xem xét và điều chỉnh giảm thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và các ưu đãi về thuế đối với dự án đầu tư nước ngoài ----------- 90
  7. 3.3.2. Ki n nghị đối v i Chính ph và các ngành tr c thu c _________ 91 3.3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các qui định trong Thông tư 66/2010/TT-BTC_Hướng dẫn thực hiện xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết -------------------------------------------------- 91 3.3.2.2. Qui định về lãi suất tiền vay và khối lượng khoản vay trong giao dịch liên kết để kiểm soát và chống chuyển giá --------------------------------- 92 3.3.2.3. Qui định về trách nhiệm của Công ty Kiểm toán độc lập trong kiểm toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết (có dấu hiệu chuyển giá), bị truy thu thuế ------------------------------------- 93 3.3.2.4. Qui định cụ thể về chế tài đối với hành vi chuyển giá ------------------- 95 3.3.3. Ki n nghị đối v i Cơ quan qu n địa phương ________________ 96 3.3.3.1. Kiến nghị đối với Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố, đặc biệt là các địa phương có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động ----------------------------------------------------------------------------- 96 3.3.3.2. Kiến nghị đối với Cục thuế địa phương ------------------------------------ 97 3.3.4. Ki n nghị đối v i các oanh nghiệp c vốn đ u tư nư c ngoài đang ho t đ ng t i iệt am _____________________________________ 98 ẾT UẬN CHƯƠNG 3 ___________________________________________ 100 ẾT UẬN ______________________________________________________ 101
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt GTGT Giá Trị Gia Tăng NĐ-CP Nghị Định-Chính Phủ QH Quốc Hội TCT Tổng Cục Thuế TNDN Thu Nhập Doanh Nghiệp TSCĐ Tài Sản Cố Định UBND Ủy Ban Nhân Dân Tiếng Anh ALP Nguyên tắc giá thị trường APA Thỏa thuận trước về phương pháp tính giá EIT Law Luật thuế TNDN mới (Trung Quốc) DTT Hiệp định tránh đánh thuế hai lần FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GATT Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch GDP Tổng sản phẩm quốc nội IAS Chuẩn mục Kế toán Quốc tế IASB Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IRC Luật thuế thu nhập nội địa IRS Sở thuế vụ (Hoa Kỳ) JICA Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản
  9. MNC Công ty đa quốc gia MNE Công ty đa quốc gia NRV Giá trị thuần có thể thực hiện được OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế STA Điều chỉnh thuế đặc biệt WB Ngân hàng Thế giới
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: SỐ LIỆU KẾ TOÁN CỦA CTY MPA BAG VIỆT NAM 49 Bảng 2.2: SỐ LIỆU VỀ CÁC GIAO DỊCH LIÊN KẾT NĂM 2011 50 Bảng 2.3: GIÁ BÁN NGUYÊN LIỆU RESIN-LLDPE CỦA NHÀ 51 CUNG CẤP ĐỘC LẬP Bảng 2.4: BIÊN ĐỘ GIÁ THỊ TRƯỜNG CHUẨN RESIN-LLDPE 51 Bảng 2.5: SỐ LIỆU ĐIỀU CHỈNH GIÁ TRỊ NGUYÊN LIỆU RESIN- 52 LLDPE Bảng 2.6: SỐ LIỆU HÀNG TỒN KHO VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN 52 NĂM 2011 Bảng 2.7: PHÂN BỔ GIÁ TRỊ ĐIỀU CHỈNH GIÁ NGUYÊN VẬT 53 LIỆU THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG Bảng 2.8: CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐỘC 54 LẬP Bảng 2.9: BIÊN ĐỘ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN GỘP TRÊN GIÁ VỐN 54 Bảng 2.10: CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH SAU ĐIỀU CHỈNH GIÁ NGUYÊN 55 LIỆU THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG Bảng 2.11: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 56 Bảng 2.12: CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 56 Bảng 2.13: SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH NĂM 2010- 2011 57 Bảng 2.14: PHÍ DỊCH VỤ TƯ VẤN & QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY APE 59 PHÁP
  11. LỜI MỞ ĐẦU LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Trên bước đường toàn cầu hóa các quan hệ kinh tế quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng và là nguồn lực to lớn thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế Thế giới, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển. Cùng với trào lưu kinh tế mới các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam dưới nhiều hình thức và trở thành tiềm lực không thể thiếu cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hàng loạt các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ra đời từ đó và cũng là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phổ biến nhất, không riêng ở Việt Nam. Cạnh tranh nhằm thu hút và tiếp nhận nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã xảy ra giữa các quốc gia. Để khắc phục tình trạng cạnh tranh và thu hút nguồn vốn đặc biệt này, Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi và hổ trợ nhà đầu tư trên nhiều lĩnh vực có liên quan như tài chính, ngân hàng ... , đặc biệt là các chính sách ưu đãi và miễn giảm thuế, làm nảy sinh chênh lệch về thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp giữa các quốc gia, bên cạnh những bất cập nảy sinh giữa các chính sách ưu đãi và pháp luật hiện hành. Nhà đầu tư nước ngoài là các Tập đoàn, Công ty đa quốc gia đã lợi dụng những khe hở trong các qui định của luật pháp để thực hiện hành vi chuyển giá xuyên biên giới nhằm tối đa hóa lợi nhuận sau thuế trên cơ sở giảm thiểu tổng nghĩa vụ thuế toàn cầu. Khi môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn thì hoạt động chuyển giá diễn ra ngày càng nhiều hơn, tinh vi hơn, đa dạng hơn, và khi đó chống chuyển giá trở thành vấn đề đáng quan ngại của nhiều quốc gia, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Đây cũng chính là lý do tôi chọn đề tài “KIỂM SOÁT VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM - NHÌN NHẬN DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN” để nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
  12. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Ngày nay, chuyển giá đã và đang trở thành “nỗi lo” của nhiều quốc gia đang thực hiện chủ trương mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế thông qua con đường tiếp nhận nguồn vốn đầu tư nước ngoài bởi tính hai mặt của nó: những lợi ích có được từ hoạt động đầu tư (nguồn cung vốn mạnh, máy móc, công nghệ hiện đại cùng với các tài sản trí tuệ khác …), bên cạnh những mặt trái có tác động tiêu cực đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế và đời sống xã hội mà trước tiên là làm giảm nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nước. Do vậy, việc nghiên cứu chính sách chống chuyển giá và đề ra các giải pháp để kiểm soát và ngăn chặn hành vi chuyển giá đang ngày càng phổ biến trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu không chỉ của riêng các Cơ quan thuộc Chính phủ mà còn là nghĩa vụ của những người đang làm công tác kế toán, với mục đích hiểu rõ, ngăn ngừa và khắc phục mặt trái của hoạt động chuyển giá, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đối với loại hình đầu tư đầy tiềm năng này. Và đề tài nghiên cứu của tôi được thực hiện không nằm ngoài mục đích nêu trên. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng khảo sát là hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Các doanh nghiệp này là các công ty con hay chi nhánh của các công ty đa quốc gia đặt tại Việt Nam, được thành lập và hoạt động dưới hình thức một dự án đầu tư nước ngoài của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam. Đặc trưng của chuyển giá là chỉ xảy ra khi có giao dịch liên kết được thực hiện, do vậy phạm vi khảo sát được giới hạn trong giao dịch kinh doanh liên kết phát sinh giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đặt tại Việt Nam với các công ty đa quốc gia, hay các công ty thành viên trong cùng tập đoàn ở nước ngoài.
  13. Chuyển giá đang là vấn đề “nhạy cảm” đối với cả Cơ quan thuế và hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt là trong thời điểm hiện nay, khi việc cung cấp thông tin về chuyển giá và thanh tra chuyển giá từ phía Cơ quan chức năng và doanh nghiệp là rất hạn chế. Do vậy, các dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ nguồn thông tin trên các phương tiện truyền thông và các số liệu khảo sát thực tiễn được cung cấp một cách có giới hạn bởi Cơ quan thuế và một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng, trên cơ sở các hiện tượng khách quan và các qui luật kinh tế xã hội. Đề tài được nghiên cứu theo Phương pháp định tính: khảo sát và thu thập thông tin; cùng với phương pháp thống kê, tổng hợp để hệ thống hóa tài liệu và hình thành nguồn dữ liệu cho nghiên cứu. Thực hiện phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu nguồn dữ liệu kết hợp với tham khảo ý kiến chuyên gia đang công tác trong ngành thuế dựa trên lý thuyết của Giáo trình International Accounting, Chapter 11- Transfer Pricing và tài liệu OECD Transfer Pricing Guidelines 2010. KẾT CẤU Luận văn được trình bày theo bố cục sau Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA Chương 2 T C TRẠNG C UYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA CÓ ĐẦU TƯ NƯỚC NG I TẠI VIỆT NA Chương 3 CÁC GIẢI P ÁP IỂ S ÁT V C ỐNG C UYỂN GIÁ ĐỐI VỚI CÁC D AN NG IỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NG I TẠI VIỆT NA .
  14. 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA 1.1. Tổng quan về công ty đa quốc gia và vấn đề định giá chuyển giao 1.1.1. Công ty đa quốc gia  Khái niệm công ty đa quốc gia Công ty đa quốc gia là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia, là công ty hoạt động và có trụ sở ở nhiều nước khác nhau. Công ty đa quốc gia thường được viết tắt là MNC (Multinational Corporation) hoặc MNE (Multinational Enterprises). Công ty đa quốc gia có qui mô lớn và có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Các công ty đa quốc gia đóng vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia.  Đặc điểm hoạt động của công ty đa quốc gia - Quyền sở hữu tập trung: các công ty con hoặc chi nhánh trên khắp thế giới đều thuộc quyền sở hữu tập trung của công ty mẹ, mặc dù những hoạt động cụ thể hằng ngày của chúng không hoàn toàn giống nhau. - Thường xuyên theo đuổi những chiến lược quản trị, điều hành và kinh doanh mang tính toàn cầu. Tuy nhiên, các công ty đa quốc gia có thể có nhiều chiến lược và kỹ thuật hoạt động đặc trưng phù hợp với các chi nhánh ở từng quốc gia. - Các công ty đa quốc gia có thể được xếp vào ba nhóm lớn theo cấu trúc về các phương tiện sản xuất: + Công ty đa quốc gia theo “chiều ngang”: là công ty đa quốc gia có các công ty con sản xuất các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau; + Công ty đa quốc gia theo“chiều dọc”: là công ty đa quốc gia có các công ty con sản xuất ở một số quốc gia nào đó, sản phẩm sản xuất ra ở quốc gia này là đầu vào cho sản xuất ở một số quốc gia khác;
  15. 2 + Công ty đa quốc gia “nhiều chiều”: là công ty đa quốc gia có các công ty con sản xuất ở các quốc gia khác nhau mà các công ty này hợp tác với nhau theo cả chiều ngang và chiều dọc.  Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia Cùng với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, các công ty quốc gia tiến hành sáp nhập lại với nhau hình thành nên công ty đa quốc gia, nhằm mục tiêu lớn nhất là tối đa hóa giá trị tài sản của công ty thông qua việc tìm kiếm và khai thác các tiềm lực tại chỗ: các nguồn nguyên liệu thô dồi dào, giá nhân công rẻ, bên cạnh những ưu đãi về thuế ở các quốc gia để mở rộng hoạt động đầu tư nước ngoài. Sự hình thành và phát triển công ty đa quốc gia nhằm mục tiêu: - Quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh được những hạn chế thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng .., chống lại chính sách bảo hộ mậu dịch ở các quốc gia; - Sử dụng khả năng cạnh tranh và những lợi thế so sánh của các công ty quốc gia, thực hiện việc chuyển giao đối với các ngành công nghệ bậc cao; - Tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường; bảo vệ thị phần, giảm chi phí trung gian, đáp ứng nhanh nhu cầu người tiêu dùng; - Tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro; tránh được những bất ổn do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất, đồng thời giảm thiểu sự không ổn định của chu kỳ kinh doanh nội địa; - Bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một ngành mà công ty không muốn chuyển giao; - Hạn chế và nâng cao khả năng bảo vệ trước rủi ro; bởi vì, công ty đa quốc gia hoạt động trong môi trường quốc tế nên thường phải đối mặt với các rủi ro trong giao dịch mua bán hàng hóa và rủi ro trong dịch chuyển tài chính. Nhìn chung, các công ty đa quốc gia ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế thế giới và giữ vai trò trọng yếu trong việc thúc đẩy tiến trình quốc tế hóa kinh tế toàn cầu, biến mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới.
  16. 3 1.1.2. Định giá chuyển giao  Khái niệm Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organisation of Economic Co-operation and Development-OECD) đã đưa ra khái niệm về giá chuyển giao như sau:“Giá chuyển giao là giá áp dụng cho mục đích ghi sổ, dùng để xác định giá giao dịch giữa các công ty thành viên, được thống nhất quản lý với mức giá ảo cao hay thấp nhằm tác động vào các khoản phải trả cho thu nhập hoặc chuyển vốn giữa các công ty thành viên này” (OECD, 2010). Như vậy, giá chuyển giao là thuật ngữ để chỉ giá cả của các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ nói chung được sử dụng trong các giao dịch nội bộ của một công ty đa quốc gia hay một tập đoàn. Việc xác định mức giá giao dịch nội bộ này được gọi là định giá chuyển giao. Định giá chuyển giao nội bộ không chỉ tác động lên kết quả hoạt động kinh doanh mà còn tác động đến các khoản thuế phải trả của công ty đa quốc gia. Các tài sản hữu hình hoặc vô hình, các hàng hóa, dịch vụ do công ty mẹ cung cấp hay từ một công ty con sản xuất ra có thể được bán cho công ty mẹ hoặc các công ty con khác ở nước ngoài theo mức giá chuyển giao do công ty mẹ qui định mà không chịu sự tác động của cơ chế thị trường. Thực tế cho thấy, phần lớn các qui trình sản xuất đi qua nhiều nước, nên một sản phẩm có thể được lắp ráp ở một quốc gia từ các linh kiện được sản xuất ở nhiều quốc gia khác. Khi một công ty đa quốc gia sở hữu một dây chuyền sản xuất quốc tế như vậy thì vấn đề định giá chuyển giao nội bộ tất yếu sẽ phát sinh.  Các phương pháp định giá chuyển giao nội bộ: cơ bản gồm 3 phương pháp  Phương pháp định giá dựa vào chi phí (Cost-based transfer price) Là mức giá chuyển giao nội bộ được xác định dựa trên chi phí sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ. Chi phí sản xuất được đề cặp ở đây có thể là: chi phí biến đổi, chi phí biến đổi cộng chi phí cố định, hoặc chi phí toàn bộ. Các chi phí này được xác định dựa trên số tiền thực tế phát sinh hoặc dựa trên chi phí định mức. Giá chuyển giao
  17. 4 thường bao gồm khoản lợi nhuận biên cho bên bán. Hệ thống giá chuyển giao dựa trên chi phí áp dụng đơn giản, nhưng có hai vấn đề có liên quan được đặt ra, đó là: + Phương pháp đo lường chi phí nào được sử dụng, và + Tính không hiệu quả trong một đơn vị có thể truyền sang các đơn vị khác, bởi việc áp dụng mức giá chuyển giao này không khích lệ được các công ty quốc gia kiểm soát chi phí. Tuy nhiên, việc sử dụng chi phí định mức có thể hạn chế được vấn đề này hơn là sử dụng chi phí thực tế.  Phương pháp định giá dựa vào giá bán trên thị trường (Market-based transfer price) Giá chuyển giao tính cho các công ty quốc gia dựa trên mức giá sẽ bán cho một khách hàng không liên kết, hoặc được xác định thông qua sự tham khảo giá bán của các sản phẩm hàng hóa tương tự ở các công ty khác bán cho các bên mua độc lập. Hệ thống định giá dựa trên giá thị trường cần tránh việc kết hợp với hệ thống định giá dựa trên chi phí, do tính không hiệu quả của công ty quốc gia này có thể truyền sang các công ty quốc gia khác khi áp dụng mức giá chuyển giao dựa trên chi phí. Phương thức định giá này giúp đảm bảo tính tự quản l và cung cấp một cơ sở tin cậy cho việc đánh giá thành quả hoạt động của các công ty quốc gia. Nhưng nó c ng có những điểm hạn chế sau: + Hiệu quả hoạt động của hệ thống định giá dựa vào giá thị trường phụ thuộc vào sự hiện hữu của các thị trường cạnh tranh và các dự báo về giá thị trường đáng tin cậy. + Đối với một số khoản mục như là sản phẩm d dang không thể có các bên mua bên ngoài công ty đa quốc gia và do đó không thể có giá cả thị trường bên ngoài.  Phương pháp định giá theo thỏa thuận (Negotiated price) Giá chuyển giao là kết quả từ sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán, do vậy mức giá này sẽ không liên quan đến chi phí hoặc giá trị thị trường. Hệ thống định giá th a thuận được xem là rất hữu ích, bởi vì nó cho ph p Giám đốc các công ty quốc gia tự do mặc cả với một đối tác khác, từ đó duy trì được tính tự quản l của họ. Tuy nhiên, để cho hệ thống này hoạt động một cách hiệu quả thì điều quan trọng là các khoản mục được chuyển giao phải hiện hữu trên thị trường bên ngoài để cho các bên thương lượng có những thông tin khách quan làm cơ sở
  18. 5 cho việc đàm phán. Bất lợi của phương thức định giá này là thoả thuận đạt được có thể k o dài, đặc biệt là nếu tiến trình đàm phán không mang lại kết quả và k o theo việc các bên trở nên quan tâm đến sự thắng bại trong đàm phán hơn là xem x t các vấn đề xuất phát từ quan điểm của tập đoàn. Cho nên việc chấp nhận mức giá qua đàm phán không thể đo lường được thành quả hoạt động của một Giám đốc, nó thể hiện một khả năng đàm phán hơn là trách nhiệm của người Giám đốc trong kiểm soát chi phí và tạo ra lợi nhuận. Các phương pháp định giá khác nhau thì thích hợp trong các tình huống khác nhau, cụ thể: + Giá chuyển giao dựa trên chi phí toàn bộ có thể xấp xỉ với giá chuyển giao theo giá thị trường khi việc xác định giá thị trường là không thể thực hiện được. + Giá chuyển giao theo giá thị trường mang lại những quyết định tối ưu khi: (i) thị trường dành cho sản phẩm này là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, (ii) sự phụ thuộc l n nhau giữa các công ty con là tối thiểu, và (iii) không có thuận lợi và bất lợi đối với việc mua bán sản phẩm trong nội bộ hơn là mua bán sản phẩm với bên ngoài. + Giá chuyển giao được bên mua và bên bán thương lượng thì tốt hơn mức giá được chỉ định bởi nhà quản l cấp cao của tập đoàn, bởi vì nó cho ph p các công ty con duy trì sự phân quyền của mình. Nhìn chung, giá chuyển giao nội bộ có thể được xác định dựa trên cơ sở chi phí, thị trường hay qua thương lượng, nhưng yếu tố quyết định v n là giảm thiểu số thuế phải nộp toàn cầu để tối đa hóa lợi nhuận của công ty đa quốc gia. Trên thực tế, các nước đang phát triển có thể gia tăng nguồn thu thuế của mình bằng việc áp dụng chính sách ưu đãi thuế suất thuế thu nhập ở mức thấp. Với lập luận này, thuế suất thấp sẽ thu hút ngày càng nhiều các công ty đa quốc gia thành lập công ty con ở đó và lợi nhuận toàn cầu của tập đoàn sẽ được chuyển về công ty này thông qua hoạt động chuyển giá nội bộ. Việc áp dụng chính sách giá chuyển giao sẽ ảnh hưởng đến sự phân bổ tổng số lợi nhuận giữa các công ty quốc gia. Các quan chức trong ngành tài chính ở các nước đang phát triển lo ngại rằng việc định giá đối với các giao dịch chuyển giao xuyên biên giới của các công ty đa quốc gia sẽ làm
  19. 6 giảm lợi ích về thuế cho đất nước họ. Chính vì vậy, hàng loạt các qui định và điều khoản đã được ban hành nhằm ngăn chặn và kiểm soát chuyển giá trong nội bộ các công ty đa quốc gia. Và một thực tiễn không thể phủ nhận rằng Chính phủ ở các quốc gia này không thể dễ dàng xác định và kiểm soát được vấn đề định giá chuyển giao trong các giao dịch nội bộ (Timothy Doupink and Hector Perera, 2007). 1.2. Hoạt động chuyển giá trong các công ty đa quốc gia 1.2.1. Khái niệm chuyển giá Theo tác giả của The International Taxation System,“Chuyển giá” được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới, không theo giá thị trường, nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp toàn cầu của các công ty đa quốc gia (Andrew Lymer & John Hasseldine, 2002). Như vậy, chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị trao đổi của tài sản, hàng hóa và dịch vụ trong giao dịch với các bên liên kết; hay hiểu đơn giản hơn là các giao dịch này được thực hiện không theo giá thị trường. Giá cả được xem là đối tượng chính của hành vi này, bởi vì giá cả có thể được xác định lại trong các giao dịch liên kết xuất phát từ ba l do sau: Thứ nhất, các chủ thể có quyền tự do định đoạt trong kinh doanh nên họ hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch; do vậy, họ hoàn toàn có quyền mua hay bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ với mức giá họ mong muốn. Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa các bên trong nhóm liên kết nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi ích sẽ không làm thay đổi lợi ích toàn cục. Thứ ba, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm liên kết không làm thay đổi tổng lợi ích chung, nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi có mức thuế suất thuế thu nhập cao sang nơi có mức thuế suất thuế thu nhập thấp hơn hoặc ngược lại. Mặt khác, sự khác biệt về chính sách thuế xuất phát từ chính sách kinh tế - xã hội không đồng nhất của các quốc gia, c ng như sự hiện hữu của cơ chế
  20. 7 ưu đãi thuế để thu hút đầu tư nước ngoài là điều tất yếu không tránh kh i. Do vậy, khoản chênh lệch về tổng nghĩa vụ thuế toàn cầu phát sinh dưới tác động của phương thức điều tiết giá cả là điều tất yếu sẽ xảy ra. Chuyển giá chỉ có nghĩa đối với các giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể có mối quan hệ liên kết. Để làm được điều này họ phải thiết lập một chính sách giá mà ở đó giá chuyển giao có thể được xác định ở mức cao hay thấp tùy vào lợi ích đạt được từ những giao dịch như thế. Các công ty đa quốc gia nắm bắt và vận dụng được những khác biệt giữa các quốc gia trong các qui định và các ưu đãi về thuế để hưởng lợi và cách hưởng lợi này có vẻ như hoàn toàn hợp pháp. Như vậy, chuyển giá đã gây ra sự bất bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế xuất phát từ việc định giá quá cao hoặc quá thấp trong giao dịch thương mại giữa nội bộ công ty đa quốc gia nhằm chuyển thu nhập và lợi nhuận từ nước có thuế suất thuế thu nhập cao sang nước có thuế suất thuế thu nhập thấp; điều này d n đến sự bất bình đẳng về lợi ích và tạo ra sự cách biệt trong ưu thế cạnh tranh. Hiện nay, các doanh nghiệp trên thế giới đều phải lập và lưu trữ một tài liệu được gọi là Hồ sơ chuyển giá (Transfer Pricing Documentation) với mục đích trình bày chính sách giá của công ty đối với các loại giao dịch liên kết, chứng t rằng mức giá đó được áp dụng phù hợp với “Nguyên tắc giá thị trường” và nằm trong “Biên độ giá thị trường chuẩn”. Trong trường hợp này “chuyển giá” được hiểu là “xác định giá thị trường trong các giao dịch liên kết”. 1.2.2. Các phương pháp chuyển giá Trước khi đi vào nghiên cứu các phương pháp chuyển giá trong nội bộ công ty đa quốc gia, chúng ta cần hiểu rõ về “Nguyên tắc giá thị trường”, làm cơ sở cho việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp chuyển giá phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể. 1.2.2.1. Nguyên tắc giá thị trường (Arm’s length principle- ALP) Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế – OECD đã đưa ra Nguyên tắc giá thị trường làm tiêu chuẩn xác định giá chuyển giao quốc tế và các quốc gia thành viên OECD đồng sử dụng cho mục đích thuế của các Tập đoàn đa quốc gia và Cơ quan thuế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0