intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của luận văn là kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam trước những cú sốc vĩ mô như chu kỳ kinh doanh, thay đổi lãi suất, lạm phát và chỉ số chứng khoán, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và cái thiện sức khỏe của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MAI HUYÊN KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HỒ AN CHÂU TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. TÓM TẮT Trước thực tế các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng kém bền vững của hệ thống và các rủi ro khác nhau, đặc biệt là rủi ro tín dụng luôn thường trực, việc đánh giá độ ổn định của các ngân hàng là điều cần thiết. Trong các kỹ thuật khác nhau được áp dụng để phục vụ cho mục đích quản trị, đánh giá rủi ro trong hoạt động ngân hàng, Stress testing đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới và đang được khuyến khích triển khai rộng rãi ở Việt Nam. Luận văn đã nghiên cứu sức chịu đựng rủi ro tín dụng của hai mươi NHTM Việt Nam trong thời gian 2 năm 2015-2016, nghiên cứu sử dụng phương pháp Stress testing vĩ mô, kết hợp cả nghiên cứu định tính và định lượng bằng mô hình hồi quy GMM cho dữ liệu bảng, nghiên cứu đã cho thấy sự thay đổi của môi trường vĩ mô đều có tác động nhất định đến các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, trong hai năm 2015-2016 nếu nền kinh tế ở trạng thái bình thường như dự báo, không có ngân hàng nào có hệ số CAR dưới mức quy định là 9%, các ngân hàng này vẫn hoạt động tốt trước các tín hiệu của thị trường. Mặt khác, khi đặt các ngân hàng này vào trạng thái nền kinh tế bất lợi hoặc nợ xấu tăng cao, đa số các ngân hàng đều chịu đựng tốt khi kết quả chỉ ra có 3-5/20 ngân hàng có hệ số CAR duy trì dưới mức 9%. Như vậy, có thể nói hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ hoạt động tương đối ổn định trong những năm tiếp theo, tuy nhiên, việc kiểm tra và giám sát của NHNN cũng cần thường xuyên và chặt chẽ hơn để duy trì trạng thái hiện có, theo dõi các ngân hàng có nguy cơ sụp đổ và cải thiện những rủi ro có thể xảy ra.
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Thị Mai Huyên, học viên lớp cao học K15A, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh, niên khóa 2013-2015. Tôi cam đoan: Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan của mình. TP.Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 10 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Mai Huyên
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn của tôi, TS. Lê Hồ An Châu – người đã tận tình chỉ bảo, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Ngoài ra, tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đối với các thầy cô trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh, những người đã dạy cho tôi những kiến thức bổ ích trong những năm học qua, không những thế còn hỗ trợ tôi trong quá trình làm luận văn. Và cuối cùng, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè tôi, những người luôn ủng hộ và động viên tôi những lúc khó khăn nhất để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
  5. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... iii DANH MỤC ĐỒ THỊ .....................................................................................................iv 1. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ...................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài. .............................................................................................. 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................................... 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 4 1.5. Đóng góp của đề tài.............................................................................................. 5 1.6. Kết cấu luận văn. .................................................................................................. 6 2. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, VÀ KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG. ............................................................................................................................. 8 2.1. Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng. ....................................................................... 8 2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng. ............................................................................. 8 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. .................................................. 8 2.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động ngân hàng. .......................... 12 2.2. Cơ sở lý thuyết về Stress testing. ....................................................................... 13 2.2.1 Khái niệm về Stress testing. ........................................................................ 13 2.2.2 Vai trò của Stress testing trong quản lý rủi ro. ............................................ 14 2.2.3 Phân loại kiểm tra sức chịu đựng. ............................................................... 15 2.3. Tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng Stress testing để kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của ngân hàng. ........................................................... 22 3. CHƯƠNG 3: CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 27 3.1. Cơ sở dữ liệu. ..................................................................................................... 27 3.2. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................... 27 4. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 47 4.1. Kết quả kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến nợ xấu. .................... 47
  6. 4.2. Kết quả xác định mức độ ảnh hưởng của biến GDP và LS đến NPL. ............... 49 4.3. Kết quả đo lường rủi ro tín dụng thông qua các kịch bản. ................................. 53 4.3.1 Kết quả đo lường rủi ro tín dụng với kịch bản cơ sở. ................................. 53 4.3.2 Kết quả đo lường rủi ro tín dụng với kịch bản bất lợi. ................................ 55 4.3.3 Kết quả đo lường rủi ro tín dụng với kịch bản gây sốc trực tiếp cho tỷ lệ nợ xấu. ....................................................................................................................... 58 5. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....................................... 62 5.1. Kết luận. ............................................................................................................. 62 5.2. Kiến nghị và hàm ý chính sách. ......................................................................... 64 5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu mở rộng. ............................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 71
  7. i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu CPI Chỉ số giá tiêu dùng EAD Dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ ECM Mô hình sai số hiệu chỉnh EL Tổn thất kỳ vọng EVIEW Economic View - Phần mềm thống kê FRED Ngân hàng Dự trữ liên bang St.Louis FSAP Chương trình đánh giá khu vực tài chính GDP Tổng sản phẩm quốc nội GMM Generalized Method of Moments IMF Quỹ tiền tệ quốc tế IRB Ước tính tổn thất tín dụng dựa trên xếp hạng nội bộ GDP Tổng sản phẩm quốc nội PD Xác suất vỡ nỡ LGD Tỷ trọng tổn thất ước tính trong trường hợp khách hàng không trả được nợ LLP Trích lập dự phòng tổn thất NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTW Ngân hàng trung ương NPL Nợ xấu trên tổng dư nợ
  8. ii WEO Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới của IMF RWA Tổng tài sản Có rủi ro TMCP Thương mại cổ phần VAR Vector tự hồi quy VaR Mô hình Giá trị chịu rủi ro VECM Mô hình vector hiệu chỉnh sai số WB Ngân hàng thế giới WEO Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới của IMF
  9. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp các phương pháp được lựa chọn bởi các cơ quan quản lý............ 19 Bảng 2.2: Sự khác biệt giữa phương pháp Top-down và phương pháp Bottom-up...... 21 Bảng 3.1: Quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ của 20 NHTM Việt Nam năm 2014 (Đvt: tỷ đồng)............................................................................................................................... 28 Bảng 3.2: Tóm tắt kịch bản cơ sở .................................................................................. 33 Bảng 3.3: Tóm tắt kịch bản bất lợi ................................................................................ 37 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình........................................................ 47 Bảng 4.2: Kết quả hệ số từ mô hình hồi quy dữ liệu bảng (1) ...................................... 48 Bảng 4.3: Kết quả hệ số từ Phương trình (2) theo GDP ................................................ 50 Bảng 4.4: Kết quả hệ số từ Phương trình (2) theo LS ................................................... 52 Bảng 4.5: Bảng kết quả đo lường CAR đối với kịch bản cơ sở .................................... 54 Bảng 4.6: Bảng kết quả đo lường CAR đối với kịch bản bất lợi ................................... 56 Bảng 4.7: Bảng tác động của sự thay đổi GDP và Lãi suất đến nợ xấu ........................ 57 Bảng 4.8: Bảng kết quả đo lường CAR đối với kịch bản gây sốc trực tiếp cho tỷ lệ nợ xấu .................................................................................................................................. 59
  10. iv DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1: Kịch bản cơ sở cho GDP.............................................................................. 31 Đồ thị 3.2: Kịch bản cơ sở cho lạm phát theo CPI......................................................... 32 Đồ thị 3.3: Kịch bản cơ sở cho lãi suất .......................................................................... 33 Đồ thị 3.5: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam 2 giai đoạn 1997-2001, 2007-2014 ........................................................................................................................................ 34 Đồ thị 3.6: Kịch bản bất lợi cho GDP ............................................................................ 35 Đồ thị 3.7: Kịch bản bất lợi cho lạm phát theo CPI ....................................................... 36 Đồ thị 3.8: Kịch bản bất lợi cho lãi suất ........................................................................ 37 Đồ thị 3.9: Hệ số CAR năm 2014 của 20 NHTM Việt Nam ......................................... 38
  11. 1 1. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống ngân hàng giữ một vai trò to lớn đối với bất kỳ một quốc gia nào, ngoài chức năng điều hòa vốn cho nền kinh tế, hệ thống ngân hàng còn đóng vai trò quan trọng để nhà nước thực thi chính sách tiền tệ, thực hiện mục tiêu ổn định nền kinh tế. Vì vậy đảm bảo sự ổn định và phát triển an toàn cho hệ thống ngân hàng là một nhiệm vụ quan trọng, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước khác trên thế giới. Trải qua nhiều biến động trên thị trường tiền tệ, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2007-2008, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ rõ những yếu điểm khi ở trong tình trạng nợ dưới chuẩn rất cao trong nhiều năm, rủi ro tín dụng luôn thường trực. Theo Nguyễn Minh Phong (2011), năm 2007 tăng trưởng tín dụng trung bình đạt 50%, một số ngân hàng nhỏ còn lên tới 60%, theo thống kê, dư nợ tín dụng đã chiếm hơn 1.2 lần so với GDP trong khi trung bình ở các nước chỉ vào khoảng 0.6 lần GDP, đây là ngọn nguồn cho sự gia tăng nợ xấu khó kiểm soát trong thời gian qua. Với mức độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, tỷ lệ nợ xấu năm 2007 là 1.5% và bắt đầu tăng dần ở các năm tiếp theo, đến năm 2012, nợ xấu toàn ngành đã chiếm đến 8.82% tổng dư nợ tín dụng, con số này mới chỉ là công bố của NHNN, còn theo các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế, tình hình nợ xấu ở Việt Nam còn tồi tệ hơn nhiều1. Hậu quả của tăng trưởng tín dụng quá nóng đã tạo ra sức ép cho nền kinh tế, thêm vào đó chứng khoán tụt dốc, bong bóng bất động sản vỡ, lạm phát cao, đồng nội tệ mất giá liên tục…đã làm cho nền kinh tế non nớt của Việt Nam suy yếu trầm trọng. Bên cạnh đó, đề án hợp nhất, sáp nhập, mua lại với giá không đồng được NHNN áp dụng triệt để để xử lý nợ xấu, loại bỏ các ngân hàng yếu kém ra khỏi hệ thống cũng đã chứng tỏ các 1 Fitch Ratings cho rằng tỷ lệ nợ xấu ở Việt Nam vào thời điểm 9.2012 là 15%, trong khi trên tờ Wall Stress Journal nhận định tỷ lệ này đã chạm mốc 20%.
  12. 2 ngân hàng ở Việt Nam chưa thực sự vững mạnh để có thể chịu đựng được những cú sốc của những cơn bão tài chính, rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào hoặc khi có yếu tố bất lợi bất ngờ xảy ra. Vấn đề đặt ra là trong tương lai, việc áp dụng hợp nhất, sáp nhập liệu có hiệu quả nữa hay không khi bản thân việc sáp nhập đã làm cho các ngân hàng lớn hơn chịu áp lực từ các khoản nợ xấu của ngân hàng bị sáp nhập, không chỉ vậy, việc sáp nhập còn làm món nợ xấu tăng lên mà chưa chắc đã hóa giải hết. Bản thân các ngân hàng cần phải chuẩn bị sẵn sàng để chống đỡ với các nguy cơ rủi ro xảy ra và các cơ quan giám sát phải tiến hành kiểm tra sức chịu đựng rủi ro của các NHTM thường xuyên để xem các ngân hàng này có thể chịu đựng được các cú sốc kinh tế như thế nào, với các yếu tố bất lợi cao hay thấp. Thực tế ở Hoa Kỳ, JP Morgan Chase là một trong những ngân hàng lớn nhất đã áp dụng kỹ thuật Stress testing từ những năm 1990, họ cũng thực hiện việc kiểm tra độ ổn định thường xuyên (hàng ngày/hàng tuần đối với rủi ro thị trường) để phục vụ cho mục đích quản trị rủi ro của các danh mục hiện có, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kinh doanh. IMF cũng tiến hành kiểm tra độ ổn định để đánh giá những rủi ro trên phạm vi toàn hệ thống, thường xuyên được công bố trong các Báo cáo ổn định tài chính đều dặn nửa năm hoặc hằng năm theo chương trình đánh giá khu vực tài chính (FSAP)2. Trong khi đó ở Việt Nam, vẫn chưa có công cụ nào được đề xuất để NHNN tiến hành việc đánh giá sức khỏe của các NHTM định kỳ, phát hiện nguồn gốc rủi ro của hệ thống, hơn nữa cũng chưa có nhiều nghiên cứu hoàn chỉnh nào được thực hiện nhằm đánh giá sức chịu đựng rủi ro tín dụng (phần lớn các nghiên cứu tập trung vào sức chịu đựng rủi ro thanh khoản). Vì vậy, việc nghiên cứu và kiểm tra sức chịu đựng của các ngân hàng Việt Nam đối với rủi ro tín dụng là điều cần thiết, để đánh giá và đưa ra các giải pháp kịp thời trước 2 FSAP được Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) khởi xướng từ năm 1999, thực hiện hỗ trợ các quốc gia thành viên trong việc tăng cường ổn định và phát triển hệ thống tài chính.
  13. 3 những biến động bất lợi của nền kinh tế trong tương lai, củng cố sức mạnh và sự ổn định của hệ thống ngân hàng Việt Nam. 1.2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu tổng quát của luận văn là kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam trước những cú sốc vĩ mô như chu kỳ kinh doanh, thay đổi lãi suất, lạm phát và chỉ số chứng khoán, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và cái thiện sức khỏe của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Mục tiêu cụ thể của luận văn là:  Phân tích tổng quan tình hình nền kinh tế vĩ mô Việt Nam như tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất, lạm phát, tỷ giá…để xây dựng các kịch bản vĩ mô (kịch bản cơ sở và kịch bản bất lợi) để xem phản ứng khác nhau của các ngân hàng trong các tình huống căng thẳng.  Xây dựng kịch bản vĩ mô cho năm 2015 và 2016 thông qua các sự kiện lịch sử và Báo cáo dự báo nền kinh tế của các tổ chức uy tín như WEO, Worldbank…  Tính toán tác động của cú sốc vĩ mô đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thông qua sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu, từ đó dẫn đến thay đổi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trước và sau cú sốc.  Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và cải thiện sức khỏe của hệ thống ngân hàng Việt Nam, và đề xuất nghiên cứu mở rộng thêm cho đề tài. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau:  Những thay đổi trong môi trường vĩ mô có ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro tín dụng ngân hàng?  Liệu các NHTM Việt Nam có khả năng chịu đựng những cú sốc từ rủi ro tín dụng?
  14. 4  Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn tối thiểu của các NHTM Việt Nam như thế nào?  Các giải pháp nhằm cải thiện sức khỏe của hệ thống ngân hàng Việt Nam, hạn chế rủi ro tín dụng là gì? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là rủi ro tín dụng và hệ số an toàn vốn của các NHTM Việt Nam khi xảy ra các cú sốc vĩ mô. Luận văn nghiên cứu 20 NHTM của Việt Nam, chiếm trên 60% tổng giá trị tài sản của toàn hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng và số liệu thống kê các yếu tố vĩ mô từ năm 2005-2014 để ước tính và kiểm tra độ ổn định của các ngân hàng trong vòng 2 năm: 2015, 2016. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng, cụ thể như sau:  Phương pháp nghiên cứu định tính Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích các dữ liệu lịch sử những năm gần đây của Việt Nam kết hợp với phương pháp so sánh, tổng hợp và nhận định của các chuyên gia trong Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới ấn bản tháng 04/2015 làm căn cứ phân tích để xây dựng kịch bản cơ sở. Đồng thời dựa trên việc tham khảo dữ liệu lịch sử, từ các cuộc khủng hoảng kinh tế trước đây để xây dựng kịch bản bất lợi với quy mô và yếu tố gây sốc cao hơn nhiều so với sự kiện lịch sử trước đó.  Phương pháp nghiên cứu định lượng Tác giả xây dựng một mô hình kinh tế lượng để kiểm định sự ảnh hưởng của các biến số vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất…đến chất lượng tín dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu. Do hạn chế số liệu chuỗi thời gian về nợ xấu ở Việt Nam, tác
  15. 5 giả đã sử dụng hồi quy GMM cho dữ liệu bảng thay cho mô hình VAR vốn được sử dụng rộng rãi để đánh giá các yếu tố tác động đến nợ xấu ngân hàng. Mô hình hồi quy này sẽ giúp cho việc đánh giá khách quan nhân tố nào tác động đến tỷ lệ nợ xấu và tác động với mức độ nào trong cả ngắn hạn và dài hạn, từ đó tính toán hệ số an toàn vốn tối thiểu-là biến đại diện cho chất lượng tín dụng của các ngân hàng sau cú sốc. Sức chịu đựng của các ngân hàng này cao hơn thấp thể hiện ở hệ số an toàn vốn trước và sau khi có sự thay đổi các yếu tố vĩ mô hay sau khi tiến hành kiểm tra với các kịch bản bất lợi. Nghiên cứu sử dụng mô hình kiểm tra sức chịu đựng các cú sốc vĩ mô, cách tiếp cận từ trên xuống (top-down macro stress testing), các kịch bản, giả thiết và mô hình hồi quy được xây dựng và sử dụng chung cho tất cả các ngân hàng. Mặc dù cách tiếp cận này bỏ qua tình trạng rủi ro cụ thể của từng ngân hàng nhưng có thể so sánh được các kết quả của các ngân hàng với nhau, cho thấy ngân hàng nào có sức chịu đựng tốt với cú sốc, ngân hàng nào có khả năng chịu đựng kém và không thể đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của NHNN. 1.5. Đóng góp của đề tài Nghiên cứu này đã hệ thống hóa lý thuyết và trình bày các vấn đề căn bản của một bài kiểm tra tính ổn định của hệ thống ngân hàng. Cơ sở lý thuyết đưa ra và các bước thực hiện được trình bày cụ thể sẽ giúp những nghiên cứu kế thừa có thể áp dụng và phát triển. Nghiên cứu bổ sung các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của ngân hàng và dự báo sức chịu đựng rủi ro tín dụng trước những cú sốc vĩ mô có thể xảy ra trong tương lai (2015-2016). Đồng thời nghiên cứu cũng phân tích rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn như thế nào, từ đó xác định được lộ trình áp dụng BASEL về quy định an toàn vốn.
  16. 6 Nghiên cứu cũng đề xuất cách thức xây dựng kịch bản bất lợi từ các sự kiện lịch sử và kịch bản giả định để thực hiện Stress testing, đảm bảo các kịch bản đưa ra là hợp lý và có khả năng xảy ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ kết quả Stress testing, luận văn đã đề xuất những giải pháp giúp cải thiện, nâng cao sức chịu đựng của các ngân hàng Việt Nam trước tình hình kinh tế xấu hơn và những bất lợi bất ngờ xảy ra trong tương lai không đoán trước được. 1.6. Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn được chia làm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 1 sẽ giới thiệu tổng quát về tính cấp thiết của đề tài, nêu lên bối cảnh khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Chương này cũng trình bày khái quát về mục tiêu nghiên cứu, trong đó nêu rõ các câu hỏi nghiên cứu. Ngoài ra, đối tượng, phạm vi nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên cứu cũng được giới thiệu tóm tắt. Những đóng góp của nghiên cứu cũng được nhấn mạnh cùng với kết cấu của bài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết về rủi ro tín dụng và kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng Chương 2 trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng, và lý thuyết về Stress testing, bao gồm khái niệm, nội dung và các phương pháp thực hiện Stress testing khác nhau. Ngoài ra, sơ lược kết quả các nghiên cứu trước đây về Stress testing của các tác giả trong và ngoài nước cũng được nghiên cứu giới thiệu sơ lược. Trong đó trình bày hai nghiên cứu cơ bản, làm tiền đề cho nghiên cứu này triển khai và mở rộng. Chương 3: Cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Chương 3 sẽ thảo luận chi tiết cách lựa chọn mẫu và kỳ nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu cũng như trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu. Tác giả trình bày
  17. 7 cụ thể từng bước thực hiện Stress testing, cách xây dựng các kịch bản, đưa ra các mô hình tổng quát và xây dựng công thức tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố vĩ mô đến nợ xấu, từ đó tính chỉ tiêu liên hệ với chất lượng tín dụng của ngân hàng là hệ số an toàn vốn tối thiểu trước và sau cú sốc để đánh giá khả năng chịu đựng của các ngân hàng này. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 4 sẽ trình bày chi tiết kết quả tính toán hệ số an toàn vốn cho 20 ngân hàng sau cú sốc trong thời gian 2 năm, dự báo tình hình của các ngân hàng từ năm 2015- 2016. Đồng thời đưa ra nhận xét về khả năng chịu đựng các cú sốc cũng như mức độ đảm bảo an toàn vốn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay từ kết quả có được. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách Chương 5 sẽ kết luận nghiên cứu, tóm tắt kết quả nghiên cứu chính và đề xuất các kiến nghị nhằm giúp nâng cao chất lượng hoạt động và kiểm soát rủi ro của các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Đồng thời, chương này cũng đưa ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  18. 8 2. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 2.1. Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng 2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Theo Mishkin va Eakins (2009), rủi ro trong hệ thống NHTM được chia làm 10 loại, đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá, rủi ro hoạt động, rủi ro công nghệ, rủi ro ngoại bảng, rủi ro chủ quyền và rủi ro vỡ nợ. Trong đó, rủi ro tín dụng là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi chất lượng của khoản vay. Rủi ro tín dụng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: Colquitt (2007) định nghĩa rủi ro tín dụng xảy ra khi người cho vay phải đối mặt với nguy cơ mất vốn do người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ nợ được quy định trong hợp đồng tín dụng. Theo Basel 2, rủi ro tín dụng được định nghĩa đơn giản nhất là những tiềm năng mà khách hàng vay không đáp ứng được các nghĩa vụ của mình phù hợp với các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng. Như vậy, rủi ro tín dụng là nguy cơ mất vốn và lãi do sự thất bại trong việc trả nợ khoản vay của người đi vay hoặc không đáp ứng được nghĩa vụ hợp đồng, có nhiều nguyên nhân dẫn đến vỡ nợ như bên đi vay đang ở trong tình trạng căng thẳng tài chính và có thể phải đối mặt với phá sản, hoặc từ chối các nghĩa vụ trả nợ trong các trường hợp gian lận hoặc tranh chấp pháp lý. 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng bị ảnh hưởng bởi 2 nhóm nhân tố chính, đó là các nhân tố liên quan đến vĩ mô và các nhân tố thuộc về đặc trưng của ngân hàng (Lê Vân Chi & Hoàng Trung Lai, 2014).
  19. 9 2.1.2.1 Các nhân tố vĩ mô  Tăng trưởng kinh tế Theo nghiên cứu của Lucas và Koopman (2005), xác suất vỡ nợ phụ thuộc vào trạng thái của chu kỳ kinh tế, theo đó trạng thái của chu kỳ kinh tế ảnh hưởng ngược chiều đối với rủi ro tín dụng, khi nền kinh tế suy thoái, rủi ro tín dụng cũng sẽ tăng lên do trong giai đoạn này sản xuất khó khăn, các doanh nghiệp có nguy cơ rơi vào tình trạng phá sản và không có khả năng trả được nợ, làm tăng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng lên cao. Theo nghiên cứu của Jakubik (2007), tốc độ tăng trưởng GDP sẽ ảnh hưởng đến thu nhập, thất nghiệp và giá trị tài sản của doanh nghiệp, một tốc độ tăng trưởng giảm của GDP sẽ làm giảm chất lượng danh mục nợ của ngân hàng, và làm tăng rủi ro tín dụng. Như vậy, tổn thất của ngân hàng hay rủi ro tín dụng có mối quan hệ ngược chiều với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Jimenez & Saurina (2005), một sự tăng trưởng quá nhanh của nền kinh tế sẽ dẫn đến sự bùng nổ cho vay rủi ro cao, yêu cầu tài sản thế chấp giảm đáng kể, kết quả làm tăng rủi ro tín dụng trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng quá nóng này.  Lãi suất Lãi suất đại diện cho nhu cầu tín dụng của nền kinh tế và chính sách tiền tệ của NHTW, lãi suất không chỉ có ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp, người đi vay mà còn ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng. Theo nghiên cứu của Jesus & Gabriel (2006), mức lãi suất không ổn định có thể tác động đến kết quả hoạt động của ngân hàng và làm tăng rủi ro, do lãi suất thực tăng sẽ tạo động lực cho các ngân hàng gia tăng các hoạt động kinh doanh rủi ro và ngược lại. Ngoài ra, trong trường hợp lãi suất tăng đột xuất sẽ làm suy yếu khả năng trả nợ của người đi vay, nhất là khi lãi suất cho vay không cố định, làm tăng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Vì vậy, rủi ro tín dụng thường biến động cùng chiều với lãi suất.
  20. 10  Lạm phát Theo nghiên cứu của Jakubik (2008), một sự gia tăng của mức giá trong nền kinh tế sẽ tương ứng với sự sụt giảm giá trị thực của một khoản tín dụng, lạm phát tăng sẽ làm tăng chi phí tài chính của doanh nghiệp do lãi suất tăng và làm giảm giá trị thị trường của tài sản, làm giảm khả năng trả nợ của người đi vay và làm tăng rủi ro tín dụng của ngân hàng. Như vậy, lạm phát có mối quan hệ đến khả năng trả nợ của người đi vay, khi lạm phát tăng cao, thu nhập thực tế của người đi vay giảm, tiền dùng để trang trải cho khoản tín dụng giảm xuống do nhu cầu chi tiêu cần thiết của họ không giảm hoặc giảm ít, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, khả năng tăng tỷ lệ nợ xấu cao, rủi ro tín dụng của hệ thống từ đó cũng tăng lên.  Yếu tố khác đặc trưng cho nền kinh tế Theo nghiên cứu của Figlewski & Frydman (2012), có ba nhóm yếu tố tác động đến mức độ tín nhiệm chung của một tổ chức tín dụng, (i) các yếu tố liên quan đến điều kiện kinh tế vĩ mô nói chung (ví dụ như tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, vv), (ii) các yếu tố đặc trưng cho nền kinh tế thực (như tăng trưởng GDP thực tế, chỉ số VN-INDEX…), (iii) các yếu tố phản ánh điều kiện thị trường tài chính (như lãi suất). Trong các yếu tố đại diện cho nền kinh tế thực, các hoạt động của thị trường chứng khoán là một chỉ số về sức khỏe nói chung của nền kinh tế vĩ mô, hơn nữa trong một mô hình cấu trúc rủi ro vỡ nợ, phản ứng của vốn chủ sở hữu của một tổ chức là một thước đo trực tiếp đo lường nguy cơ vỡ nợ. 2.1.2.2 Các nhân tố đặc trưng của ngân hàng  Các quy định về kiểm soát hoạt động ngân hàng Các quy định về kiểm soát hoạt động ngân hàng như quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được đưa ra nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho hoạt động ngân hàng, khi ngân hàng đảm bảo được tỷ lệ này tức là nó đã tự bảo vệ cho mình và người gửi tiền trước những
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2