Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 4
download
Đề tài nghiên cứu đi vào tìm hiểu thực trạng tài trợ TDNH đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đúc kết kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng cho các DNNVV, phân tích, đánh giá những khó khăn vướng mắc của các DNNVV trong việc tiếp cận nguồn tài trợ từ ngân hàng cũng như việc cấp tín dụng cho các DNNVV của các NHTM trên địa bàn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- -------- ĐỒNG THỊ KIM CHI MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. LẠI TIẾN DĨNH TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
- LỜI CAM ĐOAN Để thực hiện luận văn “Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, bạn bè, … Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả trong luận văn này là những thông tin xác thực. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 Người thực hiện luận văn Đồng Thị Kim Chi
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Kết cấu của luận văn nghiên cứu CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NHTM ĐỐI VỚI DNNVV 1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................................................1 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................1 1.1.2. Các đặc điểm chuyên biệt của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............................4 1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................6 1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa....................10 1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với loại hình DNNVV .....................10 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV .....................12 1.2.3. Các loại hình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................14 1.3. Mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV ................................16 1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ...........................16 1.3.2. Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV......................16
- 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................................................................................18 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................................................................22 1.4. Mô hình nghiên cứu.............................................................................................29 1.4.1. Cơ sở của mô hình nghiên cứu .....................................................................29 1.4.2. Mô hình sử dụng nghiên cứu trong luận văn ................................................34 1.5. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại một số nước trên thế giới .35 * Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát thực trạng của các DNNVV................................................................39 2.1.1. Số lượng các DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thời gian qua...........39 2.1.2. Vốn đăng ký kinh doanh của các DNNVV ..................................................40 2.1.3. Nhu cầu vốn của các DNNVV......................................................................41 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM...................................................42 2.3. Thực trạng mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV trên địa bàn TP.HCM ..46 2.4. Đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV........................56 2.4.1. Những kết quả đã đạt được...........................................................................56 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân..................................................58 * Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NHTM 3.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................65 3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ ..........................................................................................65 3.1.2. Nghiên cứu chính thức..................................................................................65 3.2. Xây dựng thang đo ..............................................................................................67 3.2.1. Thang đo từ chối cấp tín dụng ......................................................................68 3.2.2. Thang đo tiếp tục cấp tín dụng .....................................................................69 3.2.3. Thang đo khó khăn khi giao dịch tín dụng ...................................................70
- 3.2.4. Thang đo chất lượng dịch vụ tín dụng ..........................................................70 3.2.5. Thang đo giá cả tín dụng ..............................................................................71 3.2.6. Thang đo mở rộng tín dụng ..........................................................................72 3.3. Thông tin mẫu nghiên cứu...................................................................................72 3.4. Kiểm định mô hình đo lường ..............................................................................73 3.4.1. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo ........................................73 3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)...............................................................75 3.4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu....................................................................78 3.5. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu...............................................80 3.6. Phân tích tác động của các nhân tố đối với mở rộng tín dụng ............................85 * Kết luận chương 3 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH 4.1. Định hướng mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn Tp. HCM.....................................................................................................................89 4.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn Tp. HCM.....................................................................................................................92 4.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại...............................................................92 4.2.2. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ..........................................................97 4.2. 3. Đối với các cơ quan có thẩm quyền...........................................................103 * Kết luận chương 4 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại TDNH : Tín dụng ngân hàng H1, H2, H3, H4, H5: Các giả thuyết thống kê
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Nhật Bản 2 Bảng 1.2: Phân loại DNNVV tại Philippin 3 Bảng 1.3: Phân loại DNNVV tại Hàn Quốc 3 Bảng 1.4: Phân loại DNNVV tại Việt Nam 4 Bảng 2.1: Số lượng DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 39 Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh và số vốn đăng ký qua các năm tại TP. HCM 41 Bảng 2.3: Nhu cầu vốn bình quân của một DNNVV trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh 42 Bảng 2.4: Vốn huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 43 Bảng 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP.HCM 54 Bảng 2.6: Sự thay đổi dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP.HCM 55 Bảng 3.1: Thang đo thành phần từ chối cấp tín dụng 69 Bảng 3.2: Thang đo thành phần tiếp tục cấp tín dụng 69 Bảng 3.3: Thang đo thành phần khó khăn khi giao dịch tín dụng 70 Bảng 3.4: Thang đo thành phần chất lượng dịch vụ tín dụng 71 Bảng 3.5: Thang đo thành phần giá cả tín dụng 71 Bảng 3.6: Thang đo mở rộng tín dụng 72 Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo 74 Bảng 3.8: Kết quả EFA các thang đo thành phần 76 Bảng 3.9: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo (lần 2) 77
- Bảng 3.10: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo 78 Bảng 3.11: Mã hóa lại các thang đo 79 Bảng 3.12: Thông số của các biến trong phương trình hồi quy 82 Bảng 3.13: Các hệ số hồi quy 83 Bảng 3.14: Mức độ quan trọng của các nhân tố đối với mở rộng tín dụng 85
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị 34 Hình 2.1: Tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống 54 Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA 80 Hình 3.2: Các hệ số hồi quy của mô hình 84
- MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài DNNVV ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu của mình và có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Để có thể duy trì nhịp độ phát triển và tiếp tục có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế thì DNNVV đòi hỏi cần có nhiều hỗ trợ hơn nữa, trong đó yêu cầu về vốn là vấn đề thiết yếu nhất. Trong các kênh cung ứng vốn, nguồn tài trợ từ tín dụng ngân hàng được xem là quan trọng và hiệu quả nhất đối với các DNNVV hiện nay. TDNH có ưu điểm là có rất nhiều các NHTM với hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, khả năng cung ứng vốn dồi dào hơn, hình thức tài trợ đa dạng, thời hạn vay linh hoạt, và kèm theo các dịch vụ tư vấn đầu tư, … Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang phải đối mặt với khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các khoản vay ngân hàng. Những khó khăn trong vấn đề tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có thể xuất phát từ cả phía các ngân hàng thương mại và bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc phát triển TDNH đối với các DNNVV đồng thời cũng mở ra tiềm lực tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và lâu dài cho hoạt động của hệ thống NHTM. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tháo gỡ những khó khăn cho đôi bên và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận với các sản phẩm tài trợ tín dụng từ ngân hàng, thúc đẩy sản xuất là thực sự cần thiết cho các nhà quản lý trong chiến lược tăng trưởng và phát triển trước tình hình nền kinh tế tài chính trong nước và trên thế giới nhiều biến động như hiện nay. Cùng chung trong bối cảnh đó, các DNNVV và các đơn vị NHTM tại thành phố Hồ Chí Minh cũng không phải đứng ngoài cuộc, càng đặc biệt hơn khi đây là một trung tâm kinh tế trọng điểm có quy mô lớn ở khu vực phía Nam.
- Với những lý do trên, đề tài đã thực hiện nghiên cứu với chủ đề: “Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đi vào làm rõ lý luận về tín dụng đối với DNNVV, vai trò của TDNH đối với DNNVV, mở rộng TDNH đối với DNNVV. Đánh giá thực trạng, những hạn chế trong việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, sử dụng các kết quả có được qua việc phân tích khảo sát để từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu góp phần giúp các đơn vị ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thêm cơ sở trong việc xem xét thực hiện mở rộng tín dụng tại địa bàn. Đồng thời thực hiện xây dựng mô hình xác định những tác động, ảnh hưởng đến vấn đề mở rộng tín dụng. Từ đó, các ngân hàng thương mại có định hướng để gia tăng phát triển việc cấp tín dụng cho DNNVV, còn các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có những điều chỉnh linh hoạt phù hợp hơn khi muốn gia tăng quan hệ tín dụng với các NHTM. Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp định tính và định lượng. Phần phân tích thực trạng chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp để phân tích tình hình thực tế, từ đó rút ra những mặt tích cực đã đạt được, những điểm hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của của các hạn chế này. Phần phân tích định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu để xác định các nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng cũng như hệ số của các nhân tố này trong phương trình hồi quy tuyến tính.
- Khảo sát thực nghiệm được thực hiện thông qua bảng câu hỏi điều tra đối với hai đối tượng: Các DNNVV tại TP Hồ Chí Minh, các cán bộ công tác ở mảng tín dụng tại các NHTM trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu vấn đề mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng mở rộng tín dụng trên địa bàn dựa vào các số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2007 đến năm 2012. Phần phân tích định lượng sử dụng các số liệu có được từ khảo sát thực tế, khảo sát tiến hành từ tháng 12/2012 đến 07/2013. Đối tượng nghiên cứu: “Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh phát triển kinh tế quốc gia nói chung, phát triển kinh tế tại khu vực Tp. HCM nói riêng, khoảng thời gian vừa qua là quãng thời gian đầy khó khăn thách thức cùng với những biến động khủng hoảng ở các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng diễn ra trên khắp thế giới và khu vực từ năm 2007 đến nay. Trước tình hình đó, đề tài nghiên cứu đi vào tìm hiểu thực trạng tài trợ TDNH đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đúc kết kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng cho các DNNVV, phân tích, đánh giá những khó khăn vướng mắc của các DNNVV trong việc tiếp cận nguồn tài trợ từ ngân hàng cũng như việc cấp tín dụng cho các DNNVV của các NHTM trên địa bàn. Từ đó tìm ra các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tài trợ các DNNVV của các NHTM, đồng thời giúp cho các DNNVV cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này vượt qua thách thức để phát triển trong quá trình hội nhập.
- Kết cấu của luận văn nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Phân tích định lượng tác động của các nhân tố đến mở rộng tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương 4: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NHTM ĐỐI VỚI DNNVV 1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Thực tế cho đến nay, khó có thể có một định nghĩa mang tính phổ về loại hình DNNVV do môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp này thường không đồng nhất và không ổn định. Nhìn chung, khi quy định về DNNVV, các quốc gia thường căn cứ vào quy mô vốn của doanh nghiệp, số nhân công, tổng doanh thu, tổng tài sản của doanh nghiệp,… Mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế mà đưa ra khái niệm riêng về DNNVV. Trên thế giới, có nhiều tiêu chuẩn để phân loại các doanh nghiệp khác nhau và cả cách phân loại doanh nghiệp cũng khác nhau. Thông thường, hai tiêu chuẩn được sử dụng để phân loại doanh nghiệp là số lao động được sử dụng và quy mô vốn. World Bank quan niệm rằng DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về phương diện vốn, lao động, doanh thu. DNNVV có thể chi thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Khối EU cũng phân loại doanh nghiệp căn cứ trên quy mô lao động, sau đó tiếp tục bổ sung các ngưỡng tài chính để phân loại DNNVV. Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới (WB) thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có qui mô vốn, lao động và doanh thu nhỏ bé. Căn cứ vào quan niệm trên, doanh nghiệp nhỏ và vừa được chia làm ba loại như sau: - Doanh nghiệp siêu nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 10 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.
- 2 - Doanh nghiệp nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 50 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000 USD. - Doanh nghiệp vừa: là các doanh nghiệp có không quá 300 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 15.000.000 USD. Theo khối EU, DNNVV là những doanh nghiệp có dưới 250 nhân công và được chia thành ba loại sau: - Doanh nghiệp siêu nhỏ: có dưới 10 nhân công, doanh số 2 triệu Euro, tổng tài sản 2 triệu Euro. - Doanh nghiệp nhỏ: có từ 10 nhân công đến dưới 50 nhân công, doanh số 10 triệu Euro, tổng tài sản 10 triệu Euro. - Doanh nghiệp vừa: có từ 50 nhân công đến dưới 250 nhân công, doanh số 50 triệu Euro, tổng tài sản 43 triệu Euro. Tiêu thức xác định DNNVV ở một số nước trên thế giới như sau: Nhật Bản: dựa vào hai tiêu thức là vốn pháp định và số lao động để đưa ra chuẩn mực về DNNVV cho từng ngành nghề: Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Nhật Bản Doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngành nghể Vốn Lao động Ngành chế tạo < 100 triệu yên < 300 người Ngành bán buôn ≤ 10 triệu yên < 50 người Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý Philippin: việc phân loại quy mô doanh nghiệp ở quốc gia thuộc khối ASEAN này có hai cách căn cứ là theo quy mô vốn hoặc theo số nhân công của doanh nghiệp. Trong đó, cách căn cứ vào tiêu chí vốn được sử dụng phổ biến trong thực tế:
- 3 Bảng 1.2: Phân loại DNNVV tại Philippin Ngành nghề Tiêu chuẩn phân định Công nghiệp quy mô nhỏ và vừa Tổng tài sản trên 250 nghìn và dưới 1 triệu Pêsô. Công nghiệp quy mô nhỏ Chủ doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động ngoài sản xuất và có số lượng nhân viên từ 5 – 99 người, tổng tài sản là 100 nghìn đến 1 triệu Pêsô. Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý Hàn Quốc: chủ yếu sử dụng tiêu thức số lao động đang làm việc thường xuyên: Bảng 1.3: Phân loại DNNVV tại Hàn Quốc Doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngành nghể Vốn Lao động Ngành chế tạo, vận tải < 500 triệu won < 300 người Ngành kiến trúc < 500 triệu won < 50 người Ngành thương mại, dịch vụ < 50 triệu won < 50 người Ngành bán buôn < 200 triệu won < 50 người Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý Tại Việt Nam, trước đây, Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 2001về trợ giúp phát triển DNNVV, trong đó xác định rõ DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Ngoài ra không có tiêu chí xác định cụ thể chi tiết doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Hiện nay, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu cầu cấp thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các DNNVV, Chính phủ đã ban hành nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
- 4 định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể: Bảng 1.4: Phân loại DNNVV tại Việt Nam Quy mô Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa siêu nhỏ Tổng Số lao Tổng nguồn Số lao Số lao động Khu vực nguồn vốn động vốn động I. Nông, lâm từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 10 người trở 20 tỷ đồng nghiệp và người đến đồng đến người đến xuống trở xuống thủy sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người II. Công từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 10 người trở 20 tỷ đồng nghiệp và người đến đồng đến người đến xuống trở xuống xây dựng 200 người 100 tỷ đồng 300 người III. Thương từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 10 người trở 10 tỷ đồng mại và dịch người đến đồng đến 50 người đến xuống trở xuống vụ 50 người tỷ đồng 100 người Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định cũng nêu rõ “Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp”. 1.1.2. Các đặc điểm chuyên biệt của doanh nghiệp nhỏ và vừa Tính chuyên biệt thể hiện ở những đặc điểm chỉ riêng có ở các DNNVV, phân biệt với những doanh nghiệp có quy mô lớn. Các đặc điểm của DNNVV có thể kể đến như sau: Đây là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ cả về vốn lẫn lao động. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNNVV dễ phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng làm cho DNNVV gặp nhiều khó khăn trong hoạt động của mình khi muốn mở rộng thị trường hoặc gia tăng sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- 5 Khả năng quản lý còn hạn chế: Hầu hết các chủ doanh nghiệp vừa là người quản lý vừa là người trực tiếp tham giá vào quá trình sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng. Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Do hạn chế về nguồn tài chính, chế độ chính sách tiền lương và tiền thương không cao, đặc biệt là do tính không ổn định của các DNNVV, nhiều doanh nghiệp manh mún, hoạt động phân tán, thường sản xuất theo thời vụ nên không thu hút người lao động có kỹ năng và tay nghề. Công nghệ lạc hậu: Đây là đặc trưng điển hình ở các DNNVV. Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm cũng như giá thành sản phẩm cao, hạn chế cạnh tranh trong và ngoài nước. Trình độ công nghệ thể hiện sức mạnh của một doanh nghiệp, là cơ sở để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá và dịch vụ. Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt là thị trường nước ngoài: Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp này mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing không có hoặc cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, qui mô thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra thị trường mới là rất khó khăn. Xem xét về khía cạnh rủi ro liên quan đến DNNVV trước khi đưa ra các quyết định tài trợ, có ba loại rủi ro được quan tâm, gồm: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, và rủi ro mang tính đặc thù liên quan đến chủ doanh nghiệp.1 Rủi ro kinh doanh: Được định nghĩa như sự nhạy cảm của các hoạt động doanh nghiệp trước những thay đổi đột ngột của môi trường, và sự thiếu khả năng của doanh nghiệp trong việc cung ứng các sản phẩm với chi phí cạnh tranh (do thiếu khả năng đáp ứng chiến lược cạnh tranh, thiếu khả năng áp dụng các công nghệ thích ứng, thiếu hiểu 1 Trương Quang Thông (2010)
- 6 biết về tiến triển của công nghệ và thiết bị sản xuất, thiếu các hoạt động nghiên cứu phát triển). Các DNNVV thường bị phụ thuộc mạnh vào một hay một số rất ít khách hàng, thiếu đa dạng hóa, … Vì vậy những chủ nợ sẽ lựa chọn tài trợ cho DNNVV với một lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn. Những chủ nhân và những người điều hành các DNNVV do thường chuyên trách một công việc đặc biệt nào đó trong hoạt động của doanh nghiệp nên ít quan tâm đến các lĩnh vực hoạt động khác (kiến thức quản lý thiếu, ít chú trọng tổ chức quản lý và hoạch định tài chính doanh nghiệp, hệ thống tin học và kế toán yếu kém). Điều này cũng tạo thêm lý lẽ cho các chủ nợ khi cho rằng rủi ro của các DNNVV là cao hơn rủi ro của các doanh nghiệp lớn. Rủi ro tài chính: Được thể hiện ở khả năng thực hiện các cam kết cho các nghĩa vụ trả nợ trong tương lai. Trong thực tế, khi phân tích các hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, các tổ chức tín dụng quan tâm chủ yếu đến bản chất và số lượng của các khoản nợ thể hiện trên các tài liệu kế toán, nhằm xác định mức độ tài trợ mà họ có thể cung ứng. Rủi ro kinh doanh là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng đối với rủi ro tài chính, rủi ro trong kinh doanh sẽ kéo theo sự sụt giảm của lợi nhuận, do đó doanh nghiệp rơi vào tình trạng bất khả thi trong việc tôn trọng các cam kết đến hạn. Rủi ro của chủ sở hữu/nhà quản lý doanh nghiệp: Loại rủi ro này liên quan đến tính cách, kinh nghiệm của người có liên quan. Các yếu tố được xem xét gồm: tính ưa thích độc lập, tự chủ trong kinh doanh, mức độ ngại hay sợ rủi ro, cách thức quản trị rủi ro. Tính độc lập tự chủ của chủ sở hữu/người điều hành doanh nghiệp có thể được xem là một rủi ro dưới cách nhìn của các chủ nợ vì họ cho rằng, tất cả sự phát triển của doanh nghiệp lại tập trung trong bàn tay của người chủ/ nhà điều hành doanh nghiệp đó. 1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.3.1. Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm cho người lao động
- 7 Ngoài khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động, việc phát triển DNNVV còn có tác động gián tiếp tạo ra những lao động ngoài doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như: hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra, các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,… Lý giải cho thành công trong công tác giải quyết việc làm của DNNVV là: số lượng doanh nghiệp nhiều, và thường chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp; ngoài ra, trong khi các doanh nghiệp lớn thường chỉ tập trung ở đồng bằng, đặc biệt là ở những khu đô thị thì các DNNVV phân bố rộng khắp các vùng địa lý, giải quyết nhu cầu việc làm ở địa phương, góp phần cân đối lao động; hơn nữa, do đặc tính dễ khởi sự nên các DNNVV có thể giúp giải quyết nhanh chóng số lao động dôi tư tạm thời của nền kinh tế. Sự đa dạng về ngành nghề và sự phân bố rộng khắp của các DNNVV cho phép người lao động lựa chọn được công việc phù hợp với điều kiện và khả năng của họ. Ngay tại nền kinh tế phát triển nhất thế giới như Mỹ, số lượng DNNVV đã chiếm 97% trong số các công ty xuất khẩu, và đóng góp 29% tổng giá trị xuất khẩu. Đây là những điểm quan trọng vì tại Mỹ, xuất khẩu đóng góp khoảng 25% vào tăng trưởng kinh tế và tạo ra khoảng 12 triệu công ăn việc làm. Đối với Việt Nam, số lượng DNNVV không ngừng phát triển theo thời gian. Kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy, các DNNVV hiện đang chiếm tới 99% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, chiếm 25% tổng đầu tư xã hội và thu hút khoảng 77% lực lượng lao động phi nông nghiệp. 1.1.3.2. Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ - Về vốn: Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì việc tận dụng mọi nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Loại hình DNNVV ra đời đã cho phép thực thi được điều này, vì các DNNVV mang tính tư hữu cao, chủ yếu do các cá nhân có
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn