Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa chi đầu tư của chính phủ và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp 5 nước ASEAN
lượt xem 1
download
Luận văn tiến hành phân tích tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn thông qua mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). Đồng thời, phân tích mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa chi đầu tư của chính phủ và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp 5 nước ASEAN
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TR NG I H C KINH T TPHCM LÊ THỊ THÙY TRANG MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI ĐẦU TƢ CỦA CHÍNH PHỦ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP 5 NƢỚC ASEAN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TR NG I H C KINH T TPHCM LÊ THỊ THÙY TRANG MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI ĐẦU TƢ CỦA CHÍNH PHỦ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP 5 NƢỚC ASEAN Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ THỊ MINH HẰNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và hoàn toàn do tôi hoàn thành. Các số liệu nghiên cứu và kết quả thực nghiệm nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN LÊ THỊ THÙY TRANG
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Tổng quan lý thuyết ........................................................................................... 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................... 5 7. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 5 CHƢƠNG I TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ........................................................................................................................... 7 1.1 Cơ sở lý thuyết về đầu tƣ công ........................................................................ 7 1.1.1 Khái niệm và quan điểm chung về đầu tư công ......................................... 7 1.1.2 Cơ sở lý thuyết về đầu tư công .................................................................. 8 1.1.3 Mối quan hệ tác động của đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ................ 12 1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế ...................................................................................................... 13 1.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm ở các nước phát triển ................................ 13 1.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở các nước đang phát triển ........................ 14 1.2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm ở trong nước.............................................. 15 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NƢỚC ASEAN .......................................................................... 18 2.1 Tình hình kinh tế ở các nƣớc ASEAN .......................................................... 18 2.2 Thực trang đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam và một số nƣớc ASEAN ................................................................................................................. 19 2.2.1 Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng ............................................. 19
- 2.2.2 Thu và chi ngân sách nhà nước ............................................................... 21 2.3 Đánh giá hiệu quả đầu tƣ công ..................................................................... 24 2.3.1 Đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế ................................................. 24 2.3.2 Thước đo hiệu quả của vốn đầu tư .......................................................... 25 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.................................. 28 3.1 Phƣơng pháp luận ......................................................................................... 28 3.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 29 3.2.1 Kiểm định tính dừng của các chuỗi thời gian .......................................... 29 3.2.2 Mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model) .............................. 30 3.2.3 Kiểm định tính nhân quả Granger........................................................... 31 CHƢƠNG 4 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ............................ 34 4.1 Dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm ................................................................... 34 4.2 Các iể định trị riêng nghiệ đơn vị ảng ................................................ 39 4.3 Áp dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)................................................... 43 4.3.1 Phương trình hồi qui các biến trong dài hạn ........................................... 43 4.3.2 Phương trình hồi qui các biến trong ngắn hạn ........................................ 46 4.4 Kiể định mối quan hệ nhân quả Granger giữa đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế ...................................................................................................... 48 4.5 Tổng hợp kết quả và một số gợi ý về mặt chính sách công .......................... 49 4.5.1 Tổng hợp kết quả nghiên cứu .................................................................. 49 4.5.2 Ý nghĩa về mặt chính sách công liên quan đến tăng trưởng kinh tế và đầu tư công ở các nước ASEAN.............................................................................. 46 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 54
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu Á ADF Kiểm định Augmented Dickey – Fuller ECM Mô hình hiệu chỉnh sai số DNNN Doanh nghiệp nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước GDP Tổng sản phẩm quốc dân NHNN Ngân hàng nhà nước PPP Các dự án kết hợp giữa nhà nước và tư nhân
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Thu chi ngân sách so với GDP của một số nước ông Á và 22 ông Nam Á (%) Bảng 2.2: So sánh ICOR của Việt Nam và của một số nước ASEAN 26 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình 35 Bảng 4.2 Kiểm định tính dừng Fisher thuộc tính Phillips-Perron không xu 40 thế, độ trễ 2 (biến gốc) Bảng 4.3 Kiểm định tính dừng Fisher thuộc tính Phillips-Perron có xu thế, 41 độ trễ 2 (biến gốc) Bảng 4.4 Kiểm định tính dừng Fisher thuộc tính Phillips-Perron không xu 42 thế, độ trễ 2 (biến sai phân) Bảng 4.5 Kiểm định tính dừng Fisher thuộc tính Phillips-Perron có xu thế, 42 độ trễ 2 (biến sai phân) Bảng 4.6 Kết quả hồi qui mô hình cân bằng trong dài hạn (ECM) có phân 43 tích độ mạnh (robust) Bảng 4.7 Thống kê mô tả phần dư Res của mô hình cân bằng trong dài hạn 44 (ECM) có phân tích độ mạnh Bảng 4.8 Kiểm định tính dừng Fisher thuộc tính Phillips-Perron không xu 45 thế, độ trễ 2 (biến phần dư) Bảng 4.9 Kiểm định tính dừng Fisher thuộc tính Phillips-Perron có xu thế, 45 độ trễ 2 (biến phần dư) Bảng 4.10 Kết quả hồi qui mô hình tác động trong ngắn hạn (ECM) có 46 phân tích độ mạnh (robust) Bảng 4.11 Kết quả hồi qui cho mô hình ràng buộc có phân tích độ mạnh 48 cho quan hệ nhân quả Granger
- DANH MỤC CÁC HĨNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Các quan hệ người chủ - người thừa hành trong đầu tư công 9 Hình 2.1 Tỷ lệ tổng tích lũy tài sản trong nước so với GDP của một số 20 nước (%) Hình 2.2 Thu ngân sách từ thuế so với GDP năm 2008 của một số nước 23 ông Á và ông Nam Á (%) Hình 2.3 ầu tư từ ngân sách so với GDP của một số nước (%) 24 ồ thị 4.1 GDP thực của 5 nước ASEAN trong giai đoạn 1983 - 2011 36 ồ thị 4.3 Chi tiêu công thực của 5 nước ASEAN trong giai đoạn 1983 – 37 2011 ồ thị 4.2 ầu tư công thực của 5 nước ASEAN trong giai đoạn 1983 – 38 2011 ồ thị 4.4 Nguồn thu thuế thực của 5 nước ASEAN trong giai đoạn 1983 – 38 2011
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế ông Nam Á đang tăng trưởng cao cho thấy kinh tế của cả khu vực ông Á đang có sự thay đổi về kết cấu. Kinh tế khu vực này sẽ không chủ yếu dựa vào mở rộng xuất khẩu sang châu Âu và Mỹ, thay vào đó sẽ tập trung gia tăng đầu tư và tiêu dùng cũng như đầu tư và thương mại giữa các nền kinh tế trong khu vực. Do đó, việc dựa vào đầu tư cho cơ sở hạ tầng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gần như là sự ưu tiên xem xét của hầu hết các nước ASEAN. Mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế đã được nghiên cứu khá rộng rãi và cũng đã có rất nhiều cuộc tranh luận xảy ra. Tuy nhiên, có một vài vấn đề vẫn chưa được giải quyết, chẳng hạn như: một sự gia tăng thường trực trong đầu tư công sẽ gây ra một sự gia tăng tạm thời hay vĩnh viễn trong tăng trưởng kinh tế; hay hiệu quả của đầu tư công có phụ thuộc vào năng suất biên tương đối của vốn nhà nước và tư nhân; hay hiệu quả của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào việc gia tăng chi tiêu từ nguồn tài trợ…Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu trước đây cũng đã gặp phải những hạn chế nhất định như: mẫu quan sát nhỏ, số liệu thu thập không đầy đủ và chính xác, phạm vi nghiên cứu bị giới hạn hay nghiên cứu chỉ được thực hiện phần lớn ở các nước phát triển và còn thiếu những nghiên cứu thực nghiệm ở trong nước. Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn nội dung “có hay không sự tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế cũng như mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế” và nhằm khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước đây. Tác giả đã chọn nghiên cứu vấn đề này, tuy nhiên do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên tác giả chỉ thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ giữa chi đầu tư của chính phủ và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp 5 nước ASEAN” trong giai đoạn 1983 – 2011.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn thông qua mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). ồng thời, phân tích mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế. ể giải quyết mục tiêu trên đề tài hướng đến các câu hỏi nghiên cứu sau: - ầu tư công có ảnh hưởng lên tăng trưởng kinh tế hay ngược lại tăng trưởng kinh tế có làm gia tăng đầu tư công và có hay không mối quan hệ nhân quả giữa chúng? - Hàm ý về mặt chính sách công liên quan đến tăng trưởng kinh tế và đầu tư công? Kết quả nghiên cứu sẽ được đúc kết, làm cơ sở cho những gợi ý về mặt chính sách liên quan đến đầu tư công của Chính phủ ở các nước ASEAN, đặc biệt cho Chính phủ Việt Nam về các giải pháp để hoạt động đầu tư công được hiệu quả hơn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 3. Tổng quan lý thuyết về ối quan hệ giữa đầu tƣ công và tăng trƣởng inh tế Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều tác giả nghiên cứu về mối quan hệ tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, một vài nghiên cứu điển hình về vấn đề này sẽ được tác giả trình bày tóm lược sau đây: Barro (1991) xem xét tác động của đầu tư công và chi tiêu công lên tốc độ phát triển kinh tế giữa các nước. Sau khi cố định một số biến, tác giả phát hiện ra đầu tư công không có tác động có ý nghĩa lên tốc độ tăng trưởng, trong khi tăng trưởng kinh tế lại có tác động âm lên chi tiêu của chính phủ. Canning và Fay (1993), Easterly và Rebelo (1992) sử dụng dữ liệu bảng để nghiên cứu sự đóng góp lên tăng trưởng kinh tế của đầu tư mạng lưới giao thông. Phát hiện chính của nghiên cứu là mối quan hệ mạnh mẽ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư công lĩnh vực giao thông và viễn thông.
- 3 Devarajan và cộng sự (1996) trình bày bằng chứng cho 43 quốc gia đang phát triển, chỉ ra rằng tổng chi tiêu của chính phủ (gồm chi tiêu dùng và chi đầu tư) không có tác động ý nghĩa lên tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tác giả phát hiện ra tác động riêng phần quan trọng của chi tiêu chính phủ đó là: sự gia tăng trong chi tiêu dùng có tác động dương lên tăng trưởng kinh tế trong khi sự gia tăng trong chi đầu tư công có tác động âm. Tác động âm cũng đúng cho mỗi thành phần chính của đầu tư công gồm giao thông và viễn thông. Khan (1996) phát hiện ra tầm quan trọng tương đối của đầu tư công và tư trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho một nhóm lớn các nước đang phát triển. Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu của 95 nước đang phát triển thời kỳ 1970 - 1990. Các kết quả của nghiên cứu chỉ ra là đầu tư công và tư có tác động khác biệt lên tăng trưởng kinh tế, trong đó đầu tư tư nhân có tác động lên tăng trưởng kinh tế nhiều hơn so với đầu tư công. Như vậy, các nghiên cứu trên của các tác giả đều đi đến kết luận rằng đầu tư công tuy có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, nhưng tác động này là không đáng kể hoặc ít hơn so với đầu tư tư nhân. Từ các kết luận trên và kế thừa các nghiên cứu này, tác giả muốn tìm hiểu rõ hơn về tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế cũng như mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế được nghiên cứu ở trường hợp các nước ASEAN. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận được sử dụng trong đề tài là áp dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để xem xét tác động của các biến đầu tư công, chi tiêu công và nguồn thu ngân sách từ thuế lên tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn, từ đó tính toán tốc độ hiệu chỉnh và thời gian hiệu chỉnh của mô hình. Với mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế, đề tài sử dụng kiểm định nhân quả Granger với các tác động cố định (fixed effects) cho phân tích dữ liệu bảng không cân bằng. Theo đó, đề tài được thực hiện qua các bước như sau:
- 4 Bước 1, đề tài kiểm định tính dừng cho các biến được sử dụng trong mô hình. Do đặc tính không cân bằng của dữ liệu bảng được sử dụng trong đề tài, kiểm định Fisher với thuộc tính Phillips-Perron được chọn sử dụng. Theo đó, một số biến dừng ở mức ý nghĩa có bậc tích hợp I(0) và một số biến dừng ở mức sai phân có bậc tích hợp I(1). iều này có nghĩa là các biến có đồng liên kết (co-integration). Bước 2, áp dụng mô hình hồi qui tuyến tính dữ liệu bảng với các tác động cố định cho các biến để xác định tác động của đầu tư công, chi tiêu công và nguồn thu ngân sách từ thuế lên tăng trưởng kinh tế trong dài hạn theo mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). Bước 3, từ phương trình cân bằng trong dài hạn ở bước 2, tính toán được phần dư (sự kết hợp tuyến tính của các biến trong mô hình) và kiểm định tính dừng của phần dư để tái khẳng định các biến có đồng liên kết. Bước 4, áp dụng mô hình hồi qui tuyến tính dữ liệu bảng với các tác động cố định cho các biến ở mức sai phân và độ trễ bậc nhất của phần dư để xác định tác động của các biến lên tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, từ đó tính toán được tốc độ hiệu chỉnh và thời gian hiệu chỉnh của mô hình. Bước cuối cùng, áp dụng mô hình hồi qui tuyến tính dữ liệu bảng với các tác động cố định (mô hình ràng buộc) giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế để kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger. Việc phân tích và xử lý số liệu được thực hiện bằng phần mềm Stata phiên bản 11. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - ối tượng nghiên cứu: Tác động của các biến đầu tư công, chi tiêu công và nguồn thu ngân sách từ thuế lên tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn cũng như mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế. - Phạm vi nghiên cứu: Tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế thông qua phân tích bảng dữ liệu hàng năm của 5 quốc gia ASEAN (Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam
- 5 và Campuchia) trong giai đoạn từ năm 1983 đến 2011. Các dữ liệu này được trích xuất từ bảng dữ liệu hàng năm của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Do số liệu của các nước thành viên còn lại của khối ASEAN như: Singapore, Brunei, Philippines, Lào và Myanmar không đầy đủ nên đã không được đưa vào khảo sát. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Làm rõ mức độ tác động của đầu tư công, chi tiêu công và nguồn thu ngân sách từ thuế lên tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn, từ đó tính được tốc độ hiệu chỉnh và thời gian hiệu chỉnh của mô hình. - Xác định mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế. - ề xuất các khuyến nghị cho các chính phủ, đặc biệt là Chính phủ Việt Nam, liên quan đến chính sách đầu tư công để việc vay nợ nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm phải được xem xét thận trọng và việc sử dụng nợ vay cho đầu tư công phải bảo đảm hiệu quả để giúp cho việc tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững hơn. 7. Bố cục của luận văn Kết cấu của luận văn được trình bày như sau: Chương 1: Trình bày tổng quan lý thuyết về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế, làm rõ khái niệm và quan điểm chung về đầu tư công, cơ sở lý thuyết về đầu tư công cũng như mối quan hệ tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế. Ghi nhận các nghiên cứu trước đó ở trong và ngoài nước về mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế. Chương 2: Phân tích thực trạng đầu tư công và tăng trưởng kinh tế cũng như khái quát tình hình kinh tế ở Việt Nam và so sánh với một số nước ASEAN, qua đó đánh giá hiệu quả đầu tư công và nêu một số vấn đề tồn tại của đầu tư công hiện nay.
- 6 Chương 3: Trình bày phương pháp luận và mô hình nghiên cứu trong đó mô tả chi tiết về cách thực hiện mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) và mô hình kiểm định tính nhân quả Granger. Chương 4: Mô tả dữ liệu nghiên cứu và kết quả thực nghiệm trong đó chỉ rõ cách thức lấy số liệu, xử lý số liệu, kết quả đạt được thông qua phân tích hồi qui và bàn luận cho phần gợi ý chính sách công. Phần Kết luận, xác định lại những phát hiện của đề tài nghiên cứu và các đề xuất được đưa ra cho các chính sách của Chính phủ, đặc biệt là Chính phủ Việt Nam liên quan đến đầu tư công trong tương lai.
- 7 CHƢƠNG I TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 1.1 Cơ sở lý thuyết về đầu tư công 1.1.1 Khái niệm và quan điểm chung về đầu tư công ầu tư công (thuần) được hiểu như là phần chi tiêu công được thêm vào lượng vốn vật chất để tạo ra các dịch vụ xã hội, chẳng hạn xây dựng đường xá, cầu cảng, trường học, bệnh viện v.v… Nguồn vốn đầu tư công thường bao gồm ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ hoặc viện trợ phát triển của nước ngoài. Tùy theo quan niệm của từng quốc gia mà đầu tư công có thể bao gồm các dự án cho các mục đích kinh doanh (qua khu vực DNNN) hoặc các dự án chỉ thuần túy mục đích công ích. Ở Việt Nam, đầu tư công được hiểu theo nghĩa hẹp. ầu tư công là đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các lĩnh vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục đích kinh doanh (Nguyễn Xuân Tự, 2010). Các nghiên cứu gần đây cho thấy đầu tư công ảnh hưởng tới đầu tư của khu vực tư nhân theo nhiều kênh khác nhau (Blejer và Khan, 1984; Aschauer, 1989). ầu tư công thúc đẩy đầu tư tư nhân nếu nó có tính bổ trợ cho đầu tư tư nhân. iều này chỉ xảy ra nếu đầu tư công tạo ra được các hiệu ứng lan tỏa (spillover effect) đối với nền kinh tế. Doanh nghiệp tư nhân sẽ thu được lợi nhuận cao hơn khi có đầu tư công, do vậy thúc đẩy đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, đầu tư công có thể dẫn đến hiện tượng chèn ép đầu tư tư nhân nếu như nó cạnh tranh nguồn lực với đầu tư tư nhân. Khả năng chèn ép đầu tư tư nhân sẽ lớn nếu như đầu tư công được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhà nước hoặc thông qua hình thức doanh nghiệp nhà nước. Dịch vụ cung cấp từ khu vực doanh nghiệp nhà nước sẽ cạnh tranh với khu vực tư nhân, làm giảm động cơ tham gia đầu tư của khu vực tư nhân.
- 8 Như vậy, về cơ bản, các quốc gia đều hướng đến quản lý đầu tư công để hỗ trợ tăng năng suất cho khu vực tư nhân và toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, nó có thể dùng để bù đắp thất bại của thị trường trong một số thị trường đặc biệt. 1.1.2 Cơ sở lý thuyết về đầu tư công Vài nét về lý thuyết quan hệ người chủ - người thừa hành (principal - agent theory) ầu tư công là một điển hình của quan hệ người chủ - người thừa hành. Người dân và người đóng thuế trao tiền và ủy thác cho chính quyền các cấp trung ương và/hoặc địa phương (dưới hình thức các khoản thu ngân sách từ thuế và khai thác tài nguyên) để thực hiện các dự án cung cấp dịch vụ công cộng. Chính quyền cấp trung ương sau đó lại có thể ủy thác cho chính quyền cấp địa phương để thực hiện các dự án cung cấp dịch vụ công cộng. Bởi các cơ quan chính quyền không thể trực tiếp thực hiện việc này nên đến lượt các cơ quan này lại ủy thác cho các nhà thầu dự án để xây dựng công trình, sau khi công trình hoàn thành, nó sẽ được bàn giao cho một đơn vị khác của chính quyền quản lý. Bản chất của quan hệ người chủ - người thừa hành là bất đối xứng thông tin. Người chủ muốn người thừa hành nỗ lực thực hiện hết mình công việc được giao. Nhưng vì người thừa hành có thông tin riêng về chi phí sản xuất mà người chủ không biết nên người thừa hành thường có xu hướng “bịp” người chủ. ể giải quyết vấn đề này, các lý thuyết gia chỉ ra rằng người chủ sẽ thực hiện các biện pháp khác nhau, phụ thuộc vào từng tình huống hay từng dự án. - Trường hợp có thể giám sát: tăng cường minh bạch thông tin thông qua các hình thức khuyến khích để giảm thông tin riêng. - Trong trường hợp không thể giám sát tốt nhưng có thể đưa ra một hợp đồng rõ ràng về trách nhiệm của mỗi bên: người chủ sẽ khoán cho người thừa hành một hợp đồng với chi phí cố định (Holmstrom, 1982; Baron và Myerson, 1982).
- 9 - Trong trường hợp không thể hình thành được hợp đồng rõ ràng: người chủ sẽ đề nghị người thừa hành hợp đồng hợp tác dạng đồng chủ sở hữu để tăng trách nhiệm và chia sẻ rủi ro (Grossman và Hart, 1986). Hình 1.1 Các quan hệ ngƣời chủ - ngƣời thừa hành trong đầu tƣ công Mối quan hệ người chủ - người thừa hành trên rất hữu ích để bàn luận về cơ chế đầu tư công. Về mặt lý thuyết cơ chế đầu tư công bao gồm hai nhóm cơ chế liên quan đến hai giai đoạn của đầu tư công. Nhóm thứ nhất là cơ chế xác định cách thức phân bổ các nguồn vốn của nhà nước sao cho hiệu quả. Nhóm thứ hai là cơ chế thực hiện các dự án đầu tư công. Bên cạnh cơ chế ra quyết định và cơ chế thực hiện tại hai giai đoạn là các cơ chế giám sát để đảm bảo rằng việc ra quyết định và thực hiện các dự án đầu tư công đạt được mục tiêu đề ra với mức thất thoát là thấp nhất. * Cơ chế phân bổ nguồn vốn: Trên bình diện lý thuyết người chủ - người thừa hành, cơ chế phân bổ nguồn vốn phản ánh mối quan hệ giữa người dân ủy thác cho chính quyền các cấp thực hiện
- 10 việc xác định các dự án cung cấp dịch vụ công cộng cho người dân. Trong mối quan hệ này, chính quyền các cấp có lợi thế hoàn toàn về thông tin. Giữa người dân và chính quyền cũng không thể hình thành được hợp đồng rõ ràng. Vì vậy, cách thức để giải quyết mối quan hệ này là tập trung vào việc giảm thông tin riêng cũng như tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình ra quyết định. Cách giải quyết tổng quát vấn đề này là phân quyền. ây là xu hướng chung trên thế giới kể từ thập niên 1980. Các dự án đầu tư công có qui mô vùng hoặc quốc gia thì do chính quyền trung ương quyết định trong khi các dự án đầu tư công có qui mô địa phương thì do địa phương quyết định. Mục đích của việc phân quyền là tăng hiệu quả phân bổ đầu tư dựa trên nguồn tri thức mà các cấp có thể biết tốt hơn cũng như được nhiều người dân biết đến hơn. Trung ương hiểu biết rõ về tổng thể nền kinh tế, mối liên kết giữa các vùng miền, xây dựng kế hoạch về cơ sở hạ tầng cũng như các vùng kinh tế để tăng hiệu ứng hợp trội (synergy effects). Dự án có qui mô quốc gia cũng nhận được sự quan tâm của nhiều người dân. Mức độ phản biện những lý lẽ phân bổ của chính quyền trung ương sẽ đa dạng hơn. Trong khi đó người dân địa phương được coi như là đối tượng hiểu nhu cầu ở địa phương mình nhất, họ cũng hiểu biết rõ các nguồn lực đặc thù của địa phương. Khi được phân quyền, họ sẽ có khả năng đưa ra quyết định đúng đắn hơn ngay cả khi là không đúng từ quan điểm của chính quyền trung ương (Bird và Vaillancourt, 1998). Ngoài ra để tăng cường sự tham gia đóng góp của người dân địa phương vào kiểm soát rủi ro, kinh nghiệm thế giới cho thấy việc phân quyền đầu tư công cần phải tương ứng với nguồn thu của chính quyền địa phương. Nếu địa phương đóng góp ít hoặc không có đóng góp cho các dự án đầu tư thuộc địa phương mình thì sẽ thiếu trách nhiệm trong việc kiểm soát rủi ro. Vì vậy, việc phân quyền đầu tư công cho địa phương nên cân bằng với khả năng huy động ngân sách của địa phương. * Cơ chế thực hiện đầu tư công:
- 11 Một khi dự án đầu tư được quyết định, tùy theo tính chất của dự án, chính quyền sẽ quyết định thực hiện dự án theo hình thức sở hữu nào. - Hình thức sở hữu thứ nhất là nhà nước nắm 100% vốn chủ sở hữu dự án và thuê các doanh nghiệp thực hiện. Thông thường đây là những dự án ít phức tạp, có thời gian thực hiện ngắn; hoặc đó là các dự án không tạo ra dịch vụ có tính thương mại. Trong trường hợp này, chính quyền và doanh nghiệp có thể đưa ra được một hợp đồng tương đối đầy đủ về trách nhiệm gánh chịu rủi ro của các bên liên quan đến dự án. Chính quyền sẽ chọn nhà thầu có khả năng thực hiện dự án với chi phí đầu tư cố định thấp nhất. - Hình thức sở hữu thứ hai là chia sẻ sở hữu dự án với khu vực tư nhân. ây là các loại dự án có thời gian kéo dài và tương đối phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, lợi ích của dự án lại có tính thương mại có khả năng hấp dẫn tư nhân tham gia. Các dự án kết hợp giữa nhà nước và tư nhân (public-private partnership - PPP) sẽ giúp cho nhà nước giảm gánh nặng ngân sách, khuyến khích sự phát triển của khu vực tư nhân và quan trọng là sẽ phân bổ được rủi ro cho bên có khả năng kiểm soát tốt hơn. Với các dự án PPP, lựa chọn nhà đầu tư tư nhân có năng lực tài chính cũng như năng lực thực thi là rất quan trọng. Mấu chốt để một dự án PPP có thể tiến hành là phải đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cho nhà đầu tư tư nhân cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ. Hình thức PPP đã trở nên rất phổ biến trên thế giới từ thập kỷ 1990. Khởi đầu từ Anh Quốc dưới hình thức Public Financial Initiative (PFI), PPP đã lan rộng ra khắp thế giới như Úc, Chi Lê, Liên hiệp Châu Âu và gần đây nhất là Mỹ. Nó thường được dùng để thực hiện các dự án liên quan đến giao thông. * Cơ chế giám sát quá trình đầu tư công: Với cả hai giai đoạn, phân bổ vốn đầu tư công và thực hiện đầu tư công, vai trò giám sát của bên thứ ba là rất quan trọng. Bởi cả chính quyền và đơn vị thực hiện trên nguyên tắc đều là “người thừa hành” đối với người dân trong mối quan hệ người chủ - người thừa hành, nên rất có thể cả hai bên sẽ cấu kết trục lợi với nhau
- 12 để làm tăng chi phí dự án. Vì lẽ đó, giám sát đầu tư công thường được xem như là một trong những khâu quyết định đến chất lượng đầu tư công. ến lượt, việc giám sát hiệu quả góp phần làm giảm nợ công và thâm hụt ngân sách. ể giám sát đầu tư công hiệu quả, nhiệm vụ tiên quyết là tạo ra một qui trình minh bạch, có khả năng giải trình từ khâu phân bổ đầu tư cho đến khâu thực hiện đầu tư. Tính minh bạch và khả năng giải trình trong đầu tư công giúp người dân (báo chí, các chuyên gia độc lập) có khả năng theo dõi các hành vi của các bên thừa hành. Trước áp lực phải giải trình, các bên thừa hành sẽ giảm bớt việc lạm dụng thông tin nội bộ để trục lợi. Việc xây dựng các cơ quan giám sát đầu tư công chuyên trách theo các cấp quản lý dự án đầu tư công là rất cần thiết để giảm các hành vi trục lợi. Bản chất của việc hình thành cơ quan giám sát là tập trung tri thức chuyên sâu vào một nơi nào đó nhằm làm đối trọng với các bên thừa hành (agents) có nhiều thông tin nội bộ. Việc phân cấp giám sát giúp cho các cơ quan giám sát trung ương tập trung vào giám sát các dự án qui mô lớn, trong khi các cơ quan giám sát cấp địa phương tận dụng tri thức bản địa để giám sát các dự án cấp địa phương về vận tải, bệnh viện, trường học và các công trình xây dựng công cộng. 1.1.3 Mối quan hệ tác động của đầu tư công và tăng trưởng kinh tế Vốn đầu tư công là một thành phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, một nhân tố có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở hai mặt: tổng cung và tổng cầu. Theo Adam Smith (đầu thế kỷ 18) thì việc tăng vốn đầu tư sẽ dẫn đến tăng sức lao động và tăng công cụ sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng, từ đó mở rộng sản xuất. Tới thế kỷ 19, K.Marx đã đề cập đến vốn như là một trong bốn yếu tố tác động đến quá trình tái sản xuất gồm đất đai, lao động, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Kế thừa những tư tưởng trên các nhà kinh tế tân cổ điển tiêu biểu là Cobb và Douglas đã phân tích rõ vai trò của vốn thông qua hàm sản xuất. Như vậy, tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế nếu các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 832 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn