intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích chính của luận văn là kiểm định những giả thuyết về mối quan hệ, tác động giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế, những biến động bất ổn trong lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam từ việc tổng hợp những quan điểm lý luận của các nhà kinh tế trên thế giới về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ________________ MAI THỊ HUỲNH MAI MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ________________ MAI THỊ HUỲNH MAI MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính –Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận văn MAI THỊ HUỲNH MAI
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa. Lời cam đoan. Mục lục. Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt. Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ, đồ thị. TÓM TẮT. ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU. .................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ............................................................................ 10 2.1. Lý thuyết kinh tế vĩ mô về lạm phát và tăng trưởng kinh tế. .......................... 10 2.2. Lạm phát, tăng trưởng kinh tế và ngân hàng trung ương. ............................. 27 2.3. Các nghiên cứu lý thuyết làm động lực cho mô hình nghiên cứu định lượng (7 giả thuyết cần kiểm định trong mô hình định lượng). ...................................... 28 CHƯƠNG 3. NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. ........... 35 3.1. Những nghiên cứu thực nghiệm chưa tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. .............................................................. 35 3.2. Những nghiên cứu thực nghiệm đã tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. ................................................................... 36 CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM. ..................................................................................................... 43 4.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng. ............................................................ 43 4.2. Lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. .............................................. 46 4.3. Phân tích dữ liệu ban đầu. ............................................................................. 51 4.4. Kết quả nghiên cứu. ....................................................................................... 56 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN. ...................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO. ..................................................................................... 75 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 80
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN AD Tổng cầu (Aggregate Demand) Mô hình tự hồi quy với phương sai thay đổi có điều kiện ARCH (Autoregressive Conditional Heteroskedasticity) Mô hình tự hồi quy trung bình trượt (Autoregressive Moving ARMA Average) AS Tổng cung (Aggregate Supply) Tổng cục nghiên cứu kinh tế quốc gia – Bộ phận thống kê Hoa ASA – NBER Kỳ (American Statistical Association – National Bureau of Economic Research) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (The Association of ASEAN Southeast Asian Nations) CAPM Mô hình định giá tài sản vốn (Capital Asset Pricing Model). CPI Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index) Mô hình tự hồi quy tổng quát cấp số nhân với phương sai thay EGARCH đổi có điều kiện (Exponential Generalised Autoregressive Conditional Heteroskedasticity) Tập hợp bảy vị bộ trưởng tài chính của bảy nước tiên tiến trên G7 thế giới gồm: Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Anh và Hoa Kỳ (Group of Seven). Mô hình tự hồi quy tổng quát với phương sai thay đổi có điều GARCH kiện (Generalised Autoregressive Conditional Heteroskedasticity) Mô hình tự hồi quy tổng quát với phương sai thay đổi có điều GARCH - M kiện trong phương trình giá trị trung bình (The GARCH-in- mean)
  6. GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) Phương pháp phân tích Phản ứng đẩy tổng quát (Generalised GIRFs Impulse Response Functions) GNP Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Product) GSO Tổng cục thống kê Việt Nam (General Statistics Office) Dữ liệu thống kê tài chính Quốc tế (International Financial IFS Statistics) IIP Chỉ số sản xuất công nghiệp ( Index Industry Products) IMF Quỹ Tiền tệ thế giới (International Monetary Fund) Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên ( Tỷ lệ thất nghiệp không gia tăng NAIRU lạm phát_Non-Accelerating Inflation Rate of Unemployment) Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for OECD Economic Cooperation and Development) Mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (Panel Smooth Transition PSTR Regression) Tỷ lệ quy đổi hàng năm sau khi điều chỉnh tính mùa vụ SAAR (Seasonally Adjusted Annualized Rate)
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế và những biến động bất ổn trong lạm phát và tăng trưởng kinh tế. .......................................................................................... 39 Bảng 4.1. Các giả thuyết kiểm định. ......................................................................... 45 Bảng 4.2. Thống kê cơ bản theo tỷ lệ lạm phát từ 1999-2014. ................................. 50 Bảng 4.3. Thống kê mô tả. ........................................................................................ 52 Bảng 4.4. Kiểm định nghiệm đơn vị. ........................................................................ 53 Bảng 4.5. Các tham số trong mô hình giá trị trung bình và phương sai EGARCH-M Lạm phát Việt Nam (1999-2014) ............................................................ 56 Bảng 4.6. Các tham số trong mô hình giá trị trung bình và phương sai EGARCH-M Tăng trưởng kinh tế Việt Nam (1999-2014)............................................ 59 Bảng 4.7. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế cũng như với những biến động bất ổn của chúng. ........... 63 Bảng 4.8. Tổng kết các kết quả kiểm định các giả thuyết......................................... 65
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Mối quan hệ giữa sản lượng và lạm phát trong lý thuyết Keynes. .......... 16 Hình 2.2. Cơ chế danh mục đầu tư theo Tobin. ....................................................... 22 Hình 4.1. Tổng sản phẩm quốc nội thực của Việt Nam từ quý IV/1998 đến quý II/2014 trước và sau khi loại bỏ tính mùa vụ........................................... 47 Hình 4.2. Chỉ số giá tiêu dùng hàng quý của Việt Nam từ quý IV/1998 đến quý II/2014 trước và sau khi loại bỏ tính mùa vụ........................................... 48 Hình 4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam từ 1999 đến quý II/2014............................................................................................... 49 Hình 4.4. Mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế trung bình của Việt Nam (1999-2014)..................................................................................... 51 Hình 4.5. Biến động trong tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam từ GARCH (1,1). .......................................................................................... 55 Hình 4.6. Kết quả GIRFs. ........................................................................................ 69
  9. 1 MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia trên thế giới luôn được sự quan tâm tìm hiểu của nhiều nhà nghiên cứu học thuật lẫn các nhà hoạch định chính sách. Đối với một nền kinh tế nhỏ đang phát triển hướng tới hội nhập tài chính toàn cầu như Việt Nam, một trong những mục tiêu cơ bản nhất của chính sách kinh tế vĩ mô là duy trì sự tăng trưởng kinh tế ổn định cùng với mức lạm phát vừa phải. Từ khi bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục cao so với các nước trong khu vực, cùng với đó là những áp lực ngày càng tăng. Theo đó, lạm phát đã trở thành một trong những mục tiêu quan trọng khi xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô. Cũng như nhiều quốc gia phát triển và quốc gia đang phát triển khác, một trong những mục tiêu cơ bản nhất của chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam là duy trì tăng trưởng kinh tế cao cùng với mức lạm phát thấp góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển đất nước. Nhưng việc hoạch định và thực hiện các chiến lược chính sách nhằm đạt được mục đích trên còn gặp nhiều khó khăn, nhiều cuộc tranh luận đã diễn ra giữa các nhà kinh tế, các nhà hoạch định chính sách về bản chất mối quan hệ của lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Không có gì đáng ngạc nhiên khi đã có nhiều cuộc tranh luận diễn ra về sự tồn tại và bản chất của mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên hầu hết đều đồng thuận rằng lạm phát và tăng trưởng kinh tế có sự tác động lẫn nhau với mối quan hệ không thuần nhất, trong mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô thì lạm phát thấp có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu này sẽ tiếp tục tập trung vào mối quan hệ giữa lạm phát, biến động của lạm phát, sản lượng kinh tế và những biến động của sản lượng kinh tế bằng mô hình tự hồi quy tổng quát cấp số nhân với phương sai thay đổi có điều kiện (EGARCH) kiểm định các giả thuyết được đưa ra từ các nghiên cứu trước đây với dữ liệu của Việt Nam. Các kết quả kiểm định sẽ là cơ sở để phát hiện những mối
  10. 2 tương quan trong sự biến động của lạm phát và tăng trưởng kinh tế từ đó đưa ra các kiến nghị khi hoạch định chính sách kiểm soát biến động của lạm phát phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế. Phần đầu trong nội dung chính của luận văn, một số lý thuyết kinh tế xác định mối quan hệ lạm phát và tăng trưởng cũng được nhắc lại. Lý thuyết kinh tế cổ điển với sự cân bằng cung cầu nhấn mạnh sự cần thiết phải khuyến khích tăng cường tiết kiệm và đầu tư để giúp cho nền kinh tế phát triển. Lý thuyết Keynes đã hoàn chỉnh mô hình Tổng cầu – Tổng cung (AD-AS) toàn diện hơn, thể hiện rõ mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng. Trong lý thuyết kinh tế hiện đại, trường phái trọng tiền một lần nữa nhấn mạnh vai trò quan trọng của tăng trưởng tiền tệ trong việc xác định lạm phát. Lý thuyết Tân cổ điển và lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã tìm cách xác định các tác động của lạm phát đến tăng trưởng thông qua tác động của nó lên đầu tư và tích lũy vốn. Phần kế tiếp của bài nghiên cứu sẽ trình bày các quan điểm từ những nghiên cứu của Cukierman và Meltzer (1986), Deveraux (1989), Friedman (1977), Black (1987), Holland (1995). Trước khi trình bày phần nghiên cứu thực nghiệm, các tài liệu nghiên cứu thực nghiệm gần đây về mối quan hệ giữa lạm phát, sự biến động của lạm phát, tăng trưởng kinh tế và sự biến động của tăng trưởng kinh tế sẽ được trình bày tóm tắt trong phần tiếp theo. Phần cuối cùng là kết quả áp dụng mô hình EGARCH được đề xuất bởi Nelson (1991) và đã được phát triển bởi Paresh Kumar Narayan và Seema Narayan (2012). Các kiểm định đem lại cái nhìn sâu sắc đầu tiên về tính chất phức tạp của các mối quan hệ giữa tăng trưởng sản lượng, lạm phát, biến động sản lượng và biến động lạm phát thông qua nhiều kênh truyền dẫn khác nhau với tác động không thuần nhất. Từ các kết quả cho thấy có bằng chứng vững chắc ủng hộ giả thuyết của Friedman, trong trường hợp của Việt Nam, trong giai đoạn lạm phát cao dẫn đến nhiều bất ổn hơn trong lạm phát, lạm phát càng bất định càng khiến những dự đoán của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đều khó chính xác và thuần nhất, vì vậy những hành vi của họ cũng sẽ có thể tác động tiêu cực lên tăng trưởng sản lượng. Việt Nam có thể sẽ rơi vào tình trạng nền kinh vừa lạm phát cao vừa có tỷ lệ thất nghiệp cao. Theo
  11. 3 Friedman (1977), sự không chắc chắn của lạm phát có thể làm: (1) tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên; và (2) làm cho hệ thống giá cả thị trường kém hiệu quả hơn trong việc phối hợp hoạt động kinh tế. Do đó, sự bất định, biến động trong lạm phát sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế. Theo đó, trong giai đoạn hiện nay, lạm phát cần tiếp tục được kiểm soát ở mức thấp. Lạm phát giảm sẽ giúp người dân tin tưởng hơn vào các chính sách lạm phát mục tiêu được hoạch định và từ đó tạo điều kiện cho các chính sách kinh tế xã hội khác. Như vậy, lạm phát được ổn định hơn tạo điều kiện tăng trưởng sản lượng kinh tế. Trong hai giả thuyết của Black, tôi không tìm thấy mối liên hệ có tính hệ thống giữa sự bất ổn trong tăng trưởng kinh tế với tăng trưởng kinh tế và lạm phát trong tương lai theo lập luận của Black, tôi chỉ tìm thấy bằng chứng ủng hộ giả thuyết về mối quan hệ tiêu cực giữa sự bất ổn trong sản lượng kinh tế và mức lạm phát trung bình với ý nghĩa thống kê 5% trong khi đó, trái ngược với giả thuyết của Black, sự bất ổn trong tăng trưởng sản lượng có mối quan hệ tiêu cực với tốc độ tăng trưởng sản lượng. Sự ổn định trong tăng trưởng kinh tế cũng có ý nghĩa tích cực trong sự tăng trưởng kinh tế chung. Như vậy, đối với Việt Nam, mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô đang dần có ý nghĩa quan trọng thay thế cho mục tiêu tăng trưởng cao trong những giai đoạn trước đây.
  12. 4 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU. 1.1. Sự cần thiết của đề tài. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia trên thế giới luôn thu hút nhiều sự quan tâm tìm hiểu của các nhà nghiên cứu học thuật lẫn các nhà hoạch định chính sách. Không có gì đáng ngạc nhiên khi đã có nhiều cuộc tranh luận diễn ra về sự tồn tại và bản chất của mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Không chỉ các nhà quản lý kinh tế, các nhà đầu tư mà kể cả các tầng lớp nhân dân lao động cũng có mối quan tâm đáng kể đến lạm phát. Lạm phát là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới tâm lý, hành vi ứng xử ra quyết định tiêu dùng, tiết kiệm hay đầu tư trong nền kinh tế. Người dân cần biết hoặc dự đoán được lạm phát để đánh giá thu nhập bằng tiền lương thực tế của họ, thu nhập từ sở hữu thực để đưa ra các quyết định tài chính phù hợp và những kỳ vọng về thu nhập trong tương lai. Đối với một nền kinh tế nhỏ đang phát triển hướng tới hội nhập tài chính toàn cầu như Việt Nam, một trong những mục tiêu cơ bản nhất của chính sách kinh tế vĩ mô là duy trì sự tăng trưởng kinh tế ổn định cùng với mức lạm phát vừa phải. Từ khi bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục cao so với các nước trong khu vực, cùng với đó là những áp lực ngày càng tăng. Theo đó, lạm phát đã trở thành một trong những mục tiêu quan trọng khi xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao cùng mức lạm phát có xu hướng tăng cao và nhiều biến động gây nhiều tổn thất đến việc phân bổ nguồn lực quốc gia và khiến tâm lý người dân thêm lo lắng gây tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế và mục tiêu ổn định đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Trước những biến động bất thường của nền kinh tế trong những năm qua, lạm phát đã dần được kiểm soát một cách chủ động hơn, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân tăng 6,6% so với năm 2012, đây là mức tăng thấp nhất của Việt Nam trong 10 năm qua (2004-2013), và nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. Tuy nhiên, vẫn có nhiều dự đoán khác nhau về tình
  13. 5 hình kinh tế trong năm 2014, phần lớn là theo hướng thận trọng cho rằng nền kinh tế sẽ khó phục hồi ngay trong giai đoạn này và tỷ lệ lạm phát được dự đoán có nhiều biến động với xu hướng tăng cao hơn năm 2013. Sự ổn định giá cả trong năm 2013 là kết quả của việc điều hành, can thiệp hiệu quả của Chính phủ lên giá cả hàng hóa vẫn theo cơ chế thị trường nhưng đảm bảo được mục tiêu kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, việc can thiệp đến giá của từng mặt hàng cụ thể cần được cân nhắc liều, lượng và phân phối một cách hợp lý để tránh tạo ra những cú sốc trên thị trường và tác động xấu tới đời sống người dân. Trong nền kinh tế vĩ mô, một mức độ lạm phát nhất định sẽ là điều kiện tất yếu thúc đẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, với mức lạm phát vượt quá tầm kiểm soát ngược lại kèm theo những biểu hiện tiêu cực khác trong nền kinh tế như suy thoái, thất nghiệp….Vì vậy, các ngân hàng trung ương và các nhà hoạch định chính sách thường quan tâm nhiều tới các chi phí phát sinh do tình trạng lạm phát cao và bất ổn. Rất nhiều nghiên cứu với một số giả thuyết đã được thực hiện, đáng chú ý nhất là các nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế1. Những nghiên cứu thực nghiệm này đã cố gắng kiểm tra xem mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng có tồn tại hay không trong ngắn, trung và dài hạn; nếu mối quan hệ giữa chúng thật sự tồn tại thì sẽ tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ này là tuyến tính hay phi tuyến2. Sâu hơn nữa là sự biến động, bất định trong lạm phát và mức độ lạm phát có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế cũng như sự ổn định bền vững của tăng trưởng kinh tế một quốc gia. Trên thế giới cũng đã có một tập hợp rất lớn các nghiên cứu lý thuyết lẫn nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa sự bất ổn, bất định của lạm phát và nền kinh tế thực. Sự đồng thuận có thể rút ra từ các tài liệu này là không có bằng chứng rõ ràng chắc chắn về mối quan hệ giữa sự biến động của lạm phát và nền kinh tế thực. 1 Xem Barro (1995), Fischer (1993), Bruno và Easterly (1998). 2 Xem Khan và Senhadji (2001).
  14. 6 Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài về “Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” để có những nghiên cứu phân tích sâu hơn về tác động qua lại phức tạp giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế cũng như giữa những biến động bất ổn trong lạm phát và tăng trưởng kinh tế với nhau để từ đó có cơ sở đưa ra những nhận định, gợi ý, đề xuất các chính sách kinh tế hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững cho Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. 1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Mục đích chính của luận văn là kiểm định những giả thuyết về mối quan hệ, tác động giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế, những biến động bất ổn trong lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam từ việc tổng hợp những quan điểm lý luận của các nhà kinh tế trên thế giới về vấn đề này. Dựa vào kết quả phân tích lý thuyết và kiểm định các giả thuyết này để đưa ra những gợi ý, khuyến nghị trong việc hoạch định chính sách kinh tế ở Việt Nam hướng tới mục tiêu tăng trưởng bền vững. Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam bằng cách sử dụng mô hình tự hồi quy tổng quát cấp số nhân với phương sai thay đổi có điều kiện (EGARCH) kiểm định bảy giả thuyết dựa vào quan điểm của các nhà kinh tế trên thế giới đã đưa ra: (1) Mức lạm phát trung bình càng cao thì sự bất ổn của lạm phát càng nhiều (Friedman, 1977); (2) Sự bất ổn của lạm phát càng nhiều càng làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế (Friedman, 1977); (3) Mức độ biến động của lạm phát càng cao càng làm tăng mức lạm phát trung bình (Cukierman và Meltzer, 1986); (4) Mức độ biến động của lạm phát tăng dẫn đến mức lạm phát giảm (Holland, 1995); (5) Sản lượng biến động càng nhiều càng làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế (Black, 1987); (6) Sản lượng biến động càng nhiều càng làm giảm lạm phát (Black, 1987);
  15. 7 (7) Mức độ biến động của sản lượng càng cao càng làm tăng mức lạm phát trung bình (Deveraux, 1989). 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu chính là tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, những biến động của lạm phát và tốc độ tăng trưởng sản lượng nền kinh tế của Việt Nam trong khoảng thời gian từ quý IV năm 1998 đến quý II năm 2014. Mốc thời gian này được xác định dựa vào tất cả nguồn số liệu hiện tại mà tôi có thể thu thập được. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Để phù hợp với nội dung, đáp ứng yêu cầu và mục đích nghiên cứu được đề ra, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác nhau để hỗ trợ, củng cố các lập luận và các kết quả phân tích trong luận văn, bao gồm các phương pháp sau: (1) Phương pháp diễn dịch nghiên cứu lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và lạm phát; (2) Phương pháp thống kê với các số liệu được sử dụng xuất phát từ hai nguồn cơ bản là từ Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) và Dữ liệu thống kê tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF). (3) Phương pháp mô hình hóa: phương pháp này được sử dụng nhằm làm rõ hơn những phân tích định tính thông qua các hình vẽ cụ thể để diễn đạt vấn đề trực quan hơn. (4) Phương pháp phân tích kinh tế lượng: Để kiểm định các giả thuyết đặt ra, tôi đã sử dụng phương pháp hồi quy theo mô hình tự hồi quy trung bình trượt kết hợp với mô hình tự hồi quy tổng quát cấp số nhân với phương sai thay đổi có điều kiện trong phương trình giá trị trung bình (ARMA (p,q) – EGARCH – M(1,1)); Phương pháp kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger và Phương pháp phân tích Phản ứng đẩy tổng quát (GIRFs). 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn. Luận văn này khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu đặt ra sẽ có một số đóng góp không chỉ cho những người nghiên cứu sau về mối quan hệ giữa lạm phát
  16. 8 và tăng trưởng kinh tế mà còn có thể là cơ sở đưa ra những khuyến nghị cho việc điều hành chính sách kinh tế trong giai đoạn hiện nay, cụ thể như sau: Một là nội dung luận văn hệ thống hóa những lý thuyết về lạm phát và tăng trưởng kinh tế từ trường phái kinh tế học cổ điển đến nay, phù hợp với tiến trình phát triển các thể chế kinh tế trên thế giới trong nhiều thập kỷ qua cùng với thực trạng nghiên cứu thực nghiệm về lạm phát và tăng trưởng kinh tế thông qua việc trỉnh bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nhiều phạm vi không gian kinh tế và thời gian nghiên cứu khác nhau, tạo cơ sở cho các nghiên cứu mở rộng sau này và làm căn cứ cho việc nghiên cứu thực trạng tại Việt Nam. Hai là ứng dụng được thêm một phương pháp mô hình kinh tế lượng khác trong việc phân tích định lượng thực trạng mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Ba là các kết quả phân tích trong luận văn góp phần bổ sung thêm luận cứ khoa học nhằm hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng của Việt Nam trong quá trình thực hiện các mục tiêu, chính sách kinh tế- xã hội. 1.6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần tóm tắt, giới thiệu và tài liệu tham khảo của luận văn, nội dung chính của luận văn sẽ được chia làm 4 phần chính, gồm các phần kế tiếp như sau: Chương 2 : Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Nội dung phần này là trình bày các cơ sở lý luận liên quan đến mối quan hệ giữa lạm phát và tổng sản lượng nền kinh tế, sau đó là các giả thuyết kiểm định trong mô hình nghiên cứu. Chương 3 : Những nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Nội dung phần này sẽ trình bày chi tiết các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam, nêu lên phương pháp nghiên cứu, kết quả đạt được và giới hạn của các nghiên cứu này. Chương 4 : Nội dung và kết quả nghiên cứu. Đây là nội dung chính của luận văn. Phần đầu sẽ trình bày cụ thể phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm giới
  17. 9 thiệu mô hình EGARCH, các nguồn dữ liệu thu thập và các bước xử lý dữ liệu. Kế tiếp là các kết quả kiểm định sau khi chạy mô hình bằng phần mềm Eview. Chương 5 : Kết luận. Tổng kết nội dung luận văn, kết quả nghiên cứu đạt được từ đó gợi ý các chính sách kinh tế phù hợp với mục tiêu tăng trưởng bền vững, rút ra hạn chế và hướng nghiên cứu mở rộng sau này.
  18. 10 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. Phần đầu chương 2 là tổng hợp các lý thuyết kinh tế vĩ mô về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Phần cuối của chương này là nội dung các giả thuyết sẽ được kiểm định về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, lạm phát và những biến động bất ổn trong lạm phát, tăng trưởng sản lượng kinh tế của Friedman (1977), Cukierman và Meltzer (1986), Black (1987), Deveraux (1989) và Holland (1995). 2.1. Lý thuyết kinh tế vĩ mô về lạm phát và tăng trưởng kinh tế. 2.1.1. Những lý luận cơ bản về lạm phát và tăng trưởng kinh tế. 2.1.1.1. Lạm phát. Nhắc đến lạm phát người ta nghĩ ngay đến hiện tượng mức giá cả chung tăng cao và sự gia tăng quá mức của lượng tiền trong lưu thông dẫn tới đồng tiền giảm sức mua trong một khoảng thời gian nhất định. Đó là những đặc trưng của lạm phát, chính vì vậy mà các nhà kinh tế sử dụng chỉ số giá cả để tính toán mức độ lạm phát3. Chỉ số giá cả (mức giá chung) là chỉ tiêu phản ánh mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế ở một thời kỳ so với thời kỳ gốc. Chỉ số giá cả thường được sử dụng nhất là chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index – CPI) vì đây là cách tính dễ dàng và nhanh chóng hơn, dù chỉ số này còn có một số hạn chế như (1) CPI phản ánh tỷ lệ cố định của mỗi mặt hàng theo ý nghĩa kinh tế tuy nhiên trên thực tế người tiêu dùng có thể lựa chọn những hàng hóa khác thay thế các mặt hàng có giá cả tăng quá cao và (2) CPI không thể phản ánh một cách chính xác những thay đổi về chất lượng hàng hóa. Bên cạnh CPI, người ta còn có thể sử dụng các chỉ số giá khác như chỉ số giá sản xuất và chỉ số giảm lạm phát GDP. Lạm phát được các nhà kinh tế phân loại dựa theo tỷ lệ tăng giá với ba mức độ khác nhau là lạm phát vừa phải (lạm phát nước kiệu), lạm phát cao (lạm phát phi mã), siêu lạm phát (lạm phát siêu tốc). Lạm phát vừa phải với mức tỷ lệ lạm phát 3 Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng (chủ biên), 2008, Nhập môn tài chính – tiền tệ, NXB LĐXH, Hà Nội, tr.150 .
  19. 11 dưới 10%/năm thường được các quốc gia duy trì như một chất xúc tác kích thích kinh tế phát triển. Trong khi đó, lạm phát cao và siêu lạm phát với tỷ lệ lạm phát hai, ba con số hàng năm trở lên gây ra nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội, thị trường tài chính bất ổn. Có nhiều nhân tố khác nhau gây ra hiện tượng lạm phát, mỗi nhân tố được giải thích bởi các lý thuyết khác nhau. Lạm phát có thể xuất phát từ việc gia tăng lượng cung tiền liên tục (Trường phái tiền tệ và Trường phái Keynes), hoặc lạm phát do cầu kéo từ sự gia tăng tổng cầu nhanh hơn tổng cung (Lý thuyết kinh tế cổ điển, Trường phái Keynes), hay lạm phát do chi phí đẩy khi chi phí gia tăng một cách độc lập với tổng cầu. Lạm phát có những tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế - xã hội tùy vào mức độ lạm phát và khả năng dự đoán trước được hay không các thay đổi về mức độ lạm phát trong tương lai của người dân. Lạm phát khó dự đoán được trước sẽ có thể dẫn đến những hành vi đầu tư sai lầm, tác động phân phối lại thu nhập một cách ngẫu nhiên gây tâm lý lo lắng, bất an trong người dân. Lạm phát bất ổn và tăng cao gây bất lợi cho những người làm công ăn lương, người gửi tiền, người cho vay và ngược lại, những người đang nắm giữ tài sản hoặc đang vay nợ được lợi do giá cả tài sản chung đều tăng lên, còn giá trị đồng tiền sụt giảm. Bên cạnh đó, lạm phát không phân bố đồng đều giữa các mặt hàng khiến cơ cấu kinh tế cũng thay đổi. Hiện tượng lạm phát do chi phí đẩy (lạm phát do cung) xảy ra tác động đến thu nhập hoặc sản lượng nền kinh tế sụt giảm do chi phí tăng, tỷ lệ thất nghiệp vì thế mà tăng cao, lúc này cần có những chính sách can thiệp hỗ trợ khuyến khích sản xuất, tăng tổng cung để cải thiện nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Mặt khác, lạm phát do cầu kéo lại có tác động tích cực lên sản lượng kinh tế và làm giảm thất nghiệp. Lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc làm của nhà kinh tế học A.W. Phillip (1958) cho rằng một quốc gia có thể đạt được một tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn nếu chấp nhận mức tỷ lệ lạm phát cao hơn, tuy nhiên theo quan điểm của Friedman (1977) mối quan hệ ngược chiều này chỉ tồn tại trong ngắn hạn.
  20. 12 Lạm phát cao và không dự đoán được trước còn có thể gây nhiều tác động làm rối loạn nền kinh tế như tập trung vào đầu tư những hàng hóa có giá cả tăng cao gây nhiều rủi ro hơn, tình trạng đầu cơ, tích trữ hàng hóa gia tăng làm mất cân đối trong lưu thông hàng hóa. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, lạm phát tăng cao khiến đồng tiền trong nước mất giá so với các ngoại tệ gây bất lợi trong hoạt động nhập khẩu. Lạm phát cao cũng có tác động tiêu cực lên hệ thống tín dụng của ngân hàng, ngân sách nhà nước cũng bị sụt giảm khi sản xuất trì trệ, suy thoái. Mặt khác lạm phát lại có lợi cho nguồn thu thuế mang tính lũy tiến do nó đẩy một số nhóm người phải chuyển sang mức thuế suất cao hơn. Tóm lại, lạm phát là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và việc quản lý giá cả, kiểm soát lạm phát là một nhiệm vụ quan trọng ở mọi quốc gia. Bên cạnh đó, trái ngược với lạm phát, hiện tượng giảm phát xảy ra khi mức giá trung bình của nền kinh tế giảm xuống. Giảm phát xảy ra khi vì lý do nào đó mà lượng tiền tệ trong lưu thông bị sụt giảm khiến giá cả chung giảm. Giảm phát thường xuất hiện khi kinh tế suy thoái hoặc đình đốn, lúc này, giá giảm nhưng lượng hàng hóa không tăng lên, giảm phát khiến nền kinh tế càng thêm ngưng trệ, người tiêu dùng hoãn chi tiêu để tiết kiệm với kỳ vọng giá sẽ giảm sâu hơn, đầu tư sản xuất thu hẹp, thất nghiệp tăng lên, người dân càng thắt lưng buộc bụng. Như vậy, mọi hành vi tài chính trong các hoạt động kinh tế xã hội đều rất nhạy cảm với những biến động bất ổn của giá cả hàng hóa. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, chúng ta chỉ tập trung đến lạm phát (tình trạng lạm phát cao và tình trạng lạm phát thấp (thiểu phát)). 2.1.1.2. Tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản lượng sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng trong một thời gian nhất định. Sản lượng ở đây bao gồm hàng hoá và dịch vụ mà mọi cá nhân trong xã hội được hưởng thụ4. Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia được thể hiện thông qua sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay sự 4 Nguyễn Trọng Hoài (chủ biên), 2007, Kinh tế phát triển, NXB LĐ, TP.Hồ Chí Minh, tr.16-17.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2