Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tỉ giá hối đoái và giá cổ phiếu ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy không tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa giá cổ phiếu và tỉ giá hối đoái thực. Trong mối quan hệ tuyến tính, kết quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại sự lan tỏa biến động trung bình từ tỉ giá hối đoái sang giá cổ phiếu và cũng không tồn tại sự lan tỏa biến động trung bình từ chiều cổ phiếu sang tỉ giá hối đoái.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tỉ giá hối đoái và giá cổ phiếu ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ∞-0-∞ VÕ HỒNG BẢO NGỌC MỐI QUAN HỆ GIỮA TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ GIÁ CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ∞-0-∞ VÕ HỒNG BẢO NGỌC MỐI QUAN HỆ GIỮA TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ GIÁ CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ cô hướng dẫn là PGS. TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng những số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. TP.HCM, ngày tháng năm 2013 Tác giả Võ Hồng Bảo Ngọc.
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn cô PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này, cũng như gửi lời cám ơn đến các Quý thầy cô đặc biệt là các thầy cô trong khoa Tài Chính Doanh nghiệp- Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong cả khóa học. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong khóa K19 đã giúp đỡ, chia sẽ những kiến thức mới mẻ cũng như những thông tin bổ ích để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin dành cho gia đình, cha mẹ và bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này. Trân Trọng, Võ Hồng Bảo Ngọc.
- MỤC LỤC TÓM TẮT.........................................................................................................1 1. GIỚI THIỆU.................................................................................................2 2. NỀN TẢNG LÍ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ GIÁ CỔ PHIẾU........................................................................................ 4 2.1 Theo cách tiếp cận thương mại hàng hóa……………………………….. 4 2.2 Theo cách tiếp cận danh mục…………………………………………….5 3. CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ GIÁ CỔ PHIẾU………………………………………..7 *Một số nước trong cộng đồng kinh tế Châu Âu (EU)………………………7 *Các nước G7………………………………………………………………. 8 *Úc…………………………………………………………………………... 8 *Các nước Đông Á bao gồm Hong Kong, Nhật Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Đài Loan và Thái Lan ……………………………………………9 *Brazil………………………………………………………………………..10 *Thổ Nhỉ Kì…………………………………………………………………. 11 *Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan……………………………………………… 11 *Ba nước Đông Âu (Ba Lan, Séc, Hungary) và Nga…………………….......12 *Trung Quốc………………………………………………………………… 13 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ……… 16 4.1 Phương Pháp Nghiên Cứu………………………………………………. 16 4.2 Dữ Liệu Nghiên Cứu……………………………………………………. 18 5. KẾT QUẢ TỪ MÔ HÌNH………………………………………………... 23 5.1 Kiểm định nghiệm đơn vị……………………………………………….. 23 5.2 Xác định độ trễ tối ưu sử dụng trong mô hình…………………………... 24 5.3 Kiểm định đồng liên kết………………………………………………….25 5.4 Kết quả của mô hình hồi qui Vector (VAR)…………………………….. 26 5.5 Kiểm định nhân quả Granger……………………………………………. 28 5.6 Phân tích hàm phản ứng đẩy…………………………………………….. 29 5.7 Phân tích phân rã phương sai……………………………………………. 31 KẾT LUẬN…………………………………………………………………. 33 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADF- Augmented Dickey-Fuller – Phương pháp Dickey-Fuller bổ sung AIC (Akaike information Criteria)- Tiêu chuẩn thông tin Akaike REER- Tỉ giá hối đoái thực SBIC (Schwartz Bayesian Criteria)- Tiêu chuẩn thông tin theo Schwartz Bayesian Criteria). TGHĐ – Tỷ giá hối đoái VN-Index- Chỉ số giá cổ phiếu Việt Nam VAR (Vector Autoregession) – Tự hồi quy vector
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Bảng tóm tắt kết quả của các nghiên cứu trước……………………….. 14 Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu...……………………………………………....... 21 Bảng 5.1: Kết quả kiểm định tính dừng theo ADF……………………………….. 23 Bảng 5.2: Lựa chọn độ trễ tối ưu của phương trình VAR………………………... 24 Bảng 5.3: Kết quả kiểm định đồng liên kết….……………………………………... 26 Bảng 5.4: Ước lượng các tham số của phương trình tự hồi qui vector……………... 27 Bảng 5.5: Kết quả kiểm định Granger……………………………………………... 29 Bảng 5.6: Bảng thể hiện phân rã phương sai……………………………………….. 32 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Biến động của giá cổ phiếu trong giai đoạn nghiên cứu……………… 20 Biểu đồ 4.2: Biến động của tỉ giá hối đoái thực trong giai đoạn nghiên cứu………. 21 Biểu đồ 5.1: Hàm phản ứng đẩy của tỉ giá hối đoái và giá cổ phiếu……………….. 30
- TÓM TẮT Mối quan hệ giữa tỉ giá hối đoái và giá cổ phiếu là chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều thị trường khác nhau. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm nhìn chung là không đồng nhất, cả về sự tồn tại cũng như chiều hướng của mối quan hệ. Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình tự hồi qui vector (VAR) cùng với một số phân tích bổ sung khác như kiểm định đồng liên kết, phân tích nhân quả Granger, phân tích phân rã phương sai và hàm phản ứng đẩy để khám phá mối quan hệ giữa tỉ giá hối đoái và giá cổ phiếu ở Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 4 năm 2013. Dữ liệu thu thập được là dữ liệu tháng của tỉ giá hối đoái thực của Việt Nam và chỉ số cổ phiếu VN-index. Kết quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa giá cổ phiếu và tỉ giá hối đoái thực. Trong mối quan hệ tuyến tính, kết quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại sự lan tỏa biến động trung bình từ tỉ giá hối đoái sang giá cổ phiếu và cũng không tồn tại sự lan tỏa biến động trung bình từ chiều cổ phiếu sang tỉ giá hối đoái. Tác giả cũng không tìm thấy mối quan hệ nhân quả Granger giữa tỉ giá hối đoái và giá cổ phiếu theo bất cứ chiều nào. Tác giả chỉ tìm thấy hiệu ứng lan tỏa biến động trung bình của thị trường cổ phiếu do yếu tố độ trễ của chính nó. Từ khóa: Mối quan hệ tác động giữa giá cổ phiếu và tỉ giá hối đoái, Việt nam 1
- 1. GIỚI THIỆU Kể từ khi hiệp định Bretton Woods sụp đổ những năm 1970 thì các nước phát triển và các nước đang phát triển đều áp dụng chế độ tỉ giá linh hoạt hơn. Điều này cùng với sự phát triển và mở cửa của thị trường vốn trên thế giới đã làm cho số lượng các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỉ giá hối đoái và giá cổ phiếu tăng lên nhanh chóng trong hơn 30 năm qua. Gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính châu Á cuối thập niên 90, Thái Lan với những bất ổn trong nội tại nền kinh tế như nợ nước ngoài cao, dự trữ ngoại hối thấp, đã không thể trụ nổi trước sự rút vốn ào ạt của các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường cổ phiếu, làm cho chế độ tỉ giá neo chặt vào đồng USD của đồng Bhat bị chao đảo. Cuộc khủng hoảng tài chính ở Thái Lan đã kéo theo sự lây nhiễm sang hàng loạt các nước Châu Á khác như Malaysia, Philipine, Indonesia, Hongkong đến Hàn Quốc, Nhật bản. Thậm chí, làn sóng này còn lan sang cả thị trường cổ phiếu Mỹ. Cuộc khủng hoảng này đã đặt ra câu hỏi, liệu sự lao dốc của đồng tiền gây nên sự sụp đổ của thị trường cổ phiếu hay ngược lại. Việc nghiên cứu mối quan hệ này sẽ không những có ích cho các nhà làm chính sách mà còn có ích cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp vì mỗi một sự thay đổi nhỏ trong giá cổ phiếu và tỉ giá hối đoái đều ảnh hưởng đến tài sản của mỗi cá nhân, lợi nhuận của công ty, và quyết định chính sách của chính phủ. Vấn đề ở Việt Nam, tỉ giá hối đoái và giá cổ phiếu có quan hệ như thế nào vẫn còn là chủ đề còn ít người thảo luận. Do đó tác giả mong muốn thực hiện đề tài này với mục tiêu làm sáng tỏ mối quan hệ giữa tỉ giá hối đoái và giá cổ phiếu và đo lường mức độ lan tỏa biến động trung bình trong thị trường cổ phiếu, thị trường tỉ giá hối đoái và giữa hai thị trường này. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả sử dụng mô hình tự hồi qui vector (VAR). Kết quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa tỉ giá hối đoái và giá cổ phiếu. Tác giả không tìm thấy mối quan hệ nhân quả Granger giữa TGHĐ và giá cổ phiếu theo bất cứ chiều nào. Kết 2
- quả nghiên cứu của tác giả cũng cho thấy không tồn tại sự lan tỏa biến động trung bình từ TGHĐ sang giá cổ phiếu và ngược lại. Tác giả chỉ tìm thấy hiệu ứng lan tỏa biến động trung bình của thị trường cổ phiếu do yếu tố độ trễ của chính nó. Bố cục của đề tài được chia làm 5 phần: 1. Giới thiệu. 2. Nền tảng lí thuyết về mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu. 3. Những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu. 4. Phương pháp luận và dữ liệu nghiên cứu 5. Kết quả nghiên cứu. 3
- 2. NỀN TẢNG LÍ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ GIÁ CỔ PHIẾU Về mặt lí thuyết, có hai cách tiếp cận chính để mô tả mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu. Cách tiếp cận thứ nhất là cách tiếp cận dòng vốn (flow capital approach) hay còn gọi là cách tiếp cận thương mại hàng hóa (goods market approach) và cách tiếp cận thứ hai là cách tiếp cận giá cổ phiếu (stock approach) hay còn gọi là cách tiếp cận cân bằng danh mục (portfolio balance approach) 2.1 Cách tiếp cận thương mại hàng hóa (Tỉ Giá Hối Đoái có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu): Cách tiếp cận này cho rằng sự thay đổi trong TGHĐ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các công ty đa quốc gia và vì thế ảnh hưởng đến thu nhập và giá cổ phiếu. Theo Dornbusch and Fischer (1980), một sự giảm giá của đồng nội tệ làm cho giá cả của hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn và điều đó làm cho nhu cầu tăng lên và doanh thu cũng tăng lên. Kết quả là, giá trị của công ty xuất khẩu được hưởng lợi từ việc đồng nội tệ mất giá. Mặc khác khi đồng nội tệ tăng giá thì nhu cầu của nước ngoài đối với sản phẩm của công ty xuất khẩu giảm, nên lợi nhuận của công ty đó cũng giảm, và giá cổ phiếu vì thế mà giảm theo. Đối với các công ty nhập khẩu thì sự nhạy cảm của giá trị công ty đối với sự thay đổi của TGHĐ là ngược lại so với các công ty xuất khẩu. Một sự tăng giá (giảm giá) của đồng nội tệ dẫn đến sự tăng giá (giảm giá) giá của giá trị công ty nhập khẩu. Hơn nữa, sự thay đổi trong TGHĐ còn ảnh hưởng đến khả năng chịu rủi ro giao dịch của công ty. Cụ thể, sự thay đổi trong TGHĐ ảnh hưởng đến các khoản phải trả (hoặc phải thu) của công ty bằng đồng ngoại tệ. Đối với một công ty xuất khẩu thì sự tăng 4
- giá của đồng nội tệ làm giảm lợi nhuận trong khi đó sự giảm giá của đồng nội tệ làm tăng lợi nhuận của công ty. Vậy sự thay đổi TGHĐ có ảnh hưởng gì đến các công ty trong nước- được hiểu là các công ty không có, hoặc có hoạt động ngoại thương ở mức không đáng kể- thì mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu như thế nào. Adler and Dumas (1984) đã chỉ ra rằng các công ty nội địa cũng có thể đối mặt với rủi ro TGHĐ nếu giá đầu vào hoặc giá đầu ra hoặc cầu của sản phẩm của họ bị ảnh hưởng bởi TGHĐ. Do đó mà, trên bình diện vĩ mô, ảnh hưởng của sự biến động TGHĐ lên giá cổ phiếu dường như là phụ thuộc vào tầm quan trọng của thương mại đối với nền kinh tế và mức độ mất cân bằng thương mại của nước đó. Ngoài ra, giá cổ phiếu có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của TGHĐ, bởi vì một sự dịch chuyển của TGHĐ có thể làm thay đổi dòng vốn ra vào thị trường cổ phiếu. 2.2 Cách tiếp cận danh mục (Giá cổ phiếu có ảnh hưởng đến Tỉ Giá Hối Đoái): Sự biến động trong giá cổ phiếu có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi trong TGHĐ. Theo Branson (1983) và Frankel (1983), TGHĐ như bao loại hàng hóa khác được quyết định bởi cơ chế thị trường. Một thị trường cổ phiếu đang tăng trưởng sẽ thu hút dòng vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài và vì thế làm cho cầu về đồng tiền của một nước tăng và ngược lại. Do đó mà việc giá cổ phiếu tăng hay giảm có liên quan đến sự giảm hay tăng giá của đồng nội tệ. Hơn nữa đầu tư nước ngoài vào thị trường cổ phiếu của một nước, có thể tăng theo thời gian do lợi ích của việc đa dạng hóa, bằng cách đầu tư ở nhiều nước mà các nhà đầu tư nước ngoài muốn đạt được. Ngoài mức sinh lợi thì dòng vốn còn bị hấp dẫn bởi môi trường đầu tư ít rủi ro hơn của một quốc gia. Việc cải thiện môi trường đầu tư của một nước ( ví dụ như hệ thống chính trị ổn định, hệ thống 5
- luật pháp công bằng, mức độ tự do hóa và mức độ mở cửa của thị trường tài chính v.v..) sẽ dẫn đến dòng vốn vào và làm đồng tiền tăng giá. Ngoài ra, sự thay đổi trong giá cổ phiếu có thể làm ảnh hưởng đến TGHĐ vì cầu tiền và tài sản của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả của thị trường cổ phiếu (Gavin 1989). Lấy ví dụ như trong suốt thời gian khủng hoảng (ví dụ cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn của Mỹ những năm 2010, hay trước đó là cuộc khủng khoảng tài chính Châu Á năm 1997) thì các nhà đầu tư đột ngột có nhu cầu phân bổ lại tài sản vì tâm lí bầy đàn của các nhà đầu tư hoặc vì sự sụt giảm niềm tin đối với sự ổn định kinh tế và chính trị. Việc phân bố tài sản không hợp lí này sẽ dẫn đến sự dịch chuyển về sở thích giữ danh mục tài sản từ tài sản ở trong nước sang các loại tài sản được thể hiện bằng các đồng tiền khác ví dụ như đồng Đô La Mỹ, điều đó đồng nghĩa với việc giảm cầu về đồng nội tệ. Cầu nội tệ giảm dẫn đến sự giảm giá lãi suất, và đến lược nó làm cho dòng vốn bị rút ra khỏi thị trường cổ phiếu. Kết quả là đồng nội tệ sẽ giảm giá. 6
- 3. CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ GIÁ CỔ PHIẾU Về mặt lí thuyết, TGHĐ và giá cổ phiếu có quan hệ với nhau vậy trên thực tế có tồn tại mối quan hệ nào giữa TGHĐ và giá cổ phiếu hay không. Chủ đề này đã được nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu trên nhiều thị trường khác nhau. Phần này tác giả sẽ trình bày các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa TGHĐ và chỉ số giá cổ phiếu của các nước trên thế giới và Việt Nam. Khác với phần 2, phần này sẽ trình bày tổng thể một bài nghiên cứu như: tác giả sử dụng mô hình gì, các phương pháp định lượng gì để nghiên cứu, và nghiên cứu cho ra kết quả như thế nào. * Tại một số nước EU Oana Ariana Batori, Dimitrios Tsoukalas, Paolo Miranda (2010) đã sử dụng phân tích đồng liên kết, mô hình tự hồi qui vector và mô hình vector hiệu chỉnh (vector error correction) cùng với kiểm định nhân quả Granger để kiểm tra mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu ở một số nước trong cộng đồng kinh tế Châu Âu (EU) bao gồm Cộng Hòa Séc, Đan Mạch, Hungary, Ba lan, Rumani, Thụy Điển và Anh trong khoản thời gian từ 1999-2009. Số liệu lấy từ 1999 đến 2009 cho tất cả các nước ngoại trừ Đan Mạch từ 2000 đến 2009, và Thụy Điển từ 2001 đến 2009. Bài nghiên cứu cho rằng cơ chế của việc ảnh hưởng của TGHĐ lên thị trường cổ phiếu là đầu tư nước ngoài. Bài nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng về việc không có mối quan hệ nhân quả rõ ràng từ thị trường cổ phiếu sang TGHĐ và ngược lại hoặc hướng của mối quan hệ, nghĩa là TGHĐ và thị trường cổ phiếu hoạt động như một hệ thống liên kết liên tục ảnh hưởng lẫn nhau. Kết quả nghiên cứu không thống nhất với cách tiếp cận thương mại hàng hóa lẫn cách tiếp cận danh mục. 7
- * Tại các nước G7: Chien-Chung Nieha, và Cheng-Few Leeb (2009) đã sử dụng cả kiểm định đồng liên kết theo cách của Engle-Granger (EG) hai bước và cách của Johansen để xem xét mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu ở các nước G7. Tác giả dùng Mô hình tự hồi qui vector hiệu chỉnh VECM để xác định các mối quan hệ đồng biến động đồng thời với nhau trong ngắn hạn và mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa hai biến. Số liệu được thu thập từ 1 tháng 10 năm 1993 đến 15 tháng 2 năm 1996. Số liệu này được thu thập theo ngày của các chỉ số cổ phiếu và TGHĐ ở các nước G7 bao gồm Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Anh và Mỹ. Bài nghiên cứu này có hai kết luận quan trọng: Thứ nhất: tác giả không tìm thấy mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa TGHĐ và giá cổ phiếu ở các nước G7. Kết quả này giống với kết luận của Bahmani-Oskooee and Sohrabian’s (1992), và trái ngược với các nghiên cứu có kết luận là có mối quan hệ đáng kể giữa hai biến số này. Kết luận thứ hai là tác giả chỉ tìm thấy mối quan hệ cân bằng trong ngắn hạn đáng kể giữa hai biến số kinh tế này trong 1 ngày ở một số nước G7 mà thôi. Cụ thể, sự giảm giá của đồng nội tệ làm giảm giá cổ phiếu ở thị trường tài chính Đức nhưng lại thúc đẩy tăng giá ở thị trường Canada và Anh ở ngày kế tiếp. Tuy nhiên, một sự tăng giá cổ phiếu thường làm cho đồng nội tệ giảm giá trong ngày kế tiếp ở Ý và Nhật Bản. Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra rằng giá cổ phiếu và giá trị của đồng Đô la không phụ thuộc lẫn nhau khi tiên đoán tương lai ở Mỹ, cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kết luận của hai tác giả này không hoàn toàn thống nhất với cách tiếp cận thương mại hàng hóa lẫn cách tiếp cận danh mục. * Tại Úc: Noel Dilrukshan Richards & John Simpson (2009) đã sử dụng mô hình VAR và mô hình GARCH, phân tích nhân quả Granger để xem xét mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu ở Úc trong khoản thời gian từ từ 2 tháng 1 năm 2003 đến 30 tháng 6 năm 2006. Số liệu được thu thập là số liệu ngày của giá cổ phiếu Úc và TGHĐ giữa Đô La 8
- Úc và Đô La Mỹ. Bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng về mối quan hệ đồng liên kết cùng chiều giữa các biến và tồn tại mối quan hệ nhân quả Granger từ giá cổ phiếu sang TGHĐ trong suốt giai đoạn nghiên cứu. Mặc dù giá cả hàng hóa không được đưa vào bài nghiên cứu, kết quả nghiên cứu cũng đã hỗ trợ quan điểm cho rằng hai biến số tài chính quan trọng tương tác với nhau theo cách phù hợp với mô hình cân bằng danh mục. Cụ thể là sự thay đổi trong giá cổ phiếu ảnh hưởng nhân quả lên TGHĐ. Kết quả nghiên cứu này thách thức quan điểm truyền thống về nền kinh tế Úc là nước phụ thuộc vào xuất khẩu và kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thị trường cổ phiếu Úc có đủ sự trưởng thành và tính thanh thoản để cạnh tranh về vốn trong nước và quốc tế so với các thị trường lớn khác. Tóm lại kết quả nghiên cứu của tác giả là thống nhất với cách tiếp cận danh mục. * Tại nhóm các nước Các nước Đông Á bao gồm Hong Kong, Nhật, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Đài Loan và Thái Lan Ming-Shiun Pan, Robert Chi-Wing Fok, Y. Angela Liu (2007) sử dụng phương pháp phân tích nhân quả Granger, Mô hình tự hồi qui Vector, phân tích phân rã phương sai và hàm phản ứng đẩy để phân tích mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu ở các nước Đông Á bao gồm Hong Kong, Nhật, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Đài Loan và Thái Lan trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 1988 đến tháng 10 năm 1998. Tác giả sử dụng số liệu ngày của chỉ số giá cổ phiếu và tỉ giá hối đoái song phương so với đồng Đô la Mỹ. Nhóm tác giả tìm thấy mối quan hệ nhân quả mạnh từ TGHĐ sang giá cổ phiếu đối với các nước như Hong Kong, Nhật Bản, Malaysia, và Thái Lan trước cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997. Tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ nhân quả từ thị trường cổ phiếu sang TGHĐ đối với các nước Hongkong, Hàn Quốc và Singapore. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu là khác 9
- nhau ở các nền kinh tế khác nhau về phương diện chế độ TGHĐ, độ lớn của ngoại thương, mức độ kiểm soát vốn. và qui mô của thị trường cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu không hoàn toàn thống nhất với lí thuyết thương mại hàng hóa hay cách tiếp cận danh mục. Có lẽ sự tác động qua lại giữa TGHĐ và giá cổ phiếu là tổng hợp của nhiều lí thuyết. Mối quan hệ nhân quả từ TGHĐ sang giá cổ phiếu có thể được giải thích bởi lí thuyết thương mại hàng hóa. Trong khi đó lí thuyết thương mại hàng hóa cho rằng mối quan hệ nhân quả mạnh từ TGHĐ sang giá cổ phiếu đối với các nước có tỉ lệ thương mại quốc tế trên GDP cao trong khi đó kết quả nghiên cứu lại có vẻ không giống với giả thuyết. Ví dụ Hong kong là nước có tỉ lệ thương mại trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cao nhất trong nhóm nước nghiên cứu, không thể hiện TGHĐ gây ảnh hưởng nhân quả lên giá cổ phiếu, và Nhật Bản là nước có tỉ lệ thương mại trên GDP thấp nhất cũng cho ra kết quả tương tự Hong kong. * Tại Brazil: Benjamin M Tabak (2006) sử dụng phương pháp kiểm định nhân quả Granger tuyến tính và phi tuyến tính để xem xét mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu tại Brazil. Trong đó có kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết, kiểm định nhân quả Granger và phương pháp tự hồi qui Vector. Số liệu được thu thập từ tháng 8 năm 1994 đến tháng 5 năm 2000 và được thu thập theo ngày của chỉ số giá cổ phiếu và tỉ giá hối đoái song phương của đồng nội tệ so với đồng Đô la Mỹ. Tác giả không tìm thấy mối quan hệ trong dài hạn giữa TGHĐ và giá cổ phiếu. Nhưng tồn tại mối quan hệ nhân quả tuyến tính từ chiều giá cổ phiếu sang TGHĐ với tương quan nghịch, kết quả này thống nhất với cách tiếp cận danh mục. Hơn nữa tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ nhân quả phi tuyến tính từ chiều TGHĐ sang giá cổ phiếu, kết quả này thống nhất với cách tiếp cận thương mại hàng hóa truyền thống. 10
- * Thổ Nhỉ kì: Oguzhan Aydemir và Erdal Demirhan (2009) đã sử dụng phương pháp kiểm định nhân quả Granger theo cách tiếp cận của Toda-Yomamoto (TY) (1995) để kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa TGHĐ và giá cổ phiếu ở Thổ Nhỉ kì. Trong cách tiếp cận này thì đặc tính liên kết của các chuỗi dữ liệu không đóng vai trò quan trọng miễn là rủi ro của việc thiết lập trật tự liên kết không đúng của chuỗi dữ liệu được giảm thiểu. Số liệu được tác giả thu thập từ 23 tháng 2 năm 2001 đến 11 tháng 1 năm 2008. Số liệu được thu thập là số liệu ngày của các chỉ số giá cổ phiếu ( bao gồm Chỉ số cổ phiếu National 100, Ngành dịch vụ, Ngành tài chính, Ngành công nghiệp và Ngành công nghệ) và tỉ giá hối đoái danh nghĩa. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa TGHĐ và toàn bộ các chỉ số giá cổ phiếu. Mối quan hệ nhân quả từ National 100, chỉ số dịch vụ tài chính và công nghiệp sang TGHĐ là ngược chiều trong khi mối quan hệ nhân quả từ các chỉ số công nghiệp sang TGHĐ là cùng chiều. Mặc khác, mối quan hệ nhân quả từ TGHĐ sang tất các chỉ số cổ phiếu là ngược chiều. Vậy kết quả nghiên cứu là hỗn hợp giữa hai cách tiếp cận thương mại hàng hóa và cách tiếp cận danh mục. * Tại 3 nước đông Á: Bangladesh, Ấn Độ and Pakistan Md. Lutfur Rahman và Jashim Uddin (2009) đã sử dụng phương pháp kiểm định nhân quả Granger để khám phá mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu ở 3 nước Nam Á bao gồm Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan. Số liệu thu thập được từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 6 năm 2008 là số liệu tháng của TGHĐ song phương đồng nội địa (Bangladeshi Taka, Indian Rupee và Pakistani Rupee) so với đồng Đô la Mỹ và chỉ số giá cổ phiếu của 3 nước (Dhaka Stock Exchange General Index, Bombay Stock Exchange Index và Karachi Stock Exchange). Kết quả từ mô hình cho thấy TGHĐ và giá cổ phiếu không dừng và liên kết ở sai phân bậc 1. Cách tiếp cận của Johansen được sử dụng để kiểm định khả năng tồn tại mối quan hệ đồng liên kết. Kết quả cho thấy không tồn tại mối 11
- quan hệ đồng liên kết giữa giá cổ phiếu và TGHĐ. Kiểm định nhận quả Granger cũng không cho thấy bất kì mối quan hệ nhân quả theo bất kì chiều nào giữa TGHĐ và giá cổ phiếu ở 3 nước nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu không thống nhất với lí thuyết thương mại hàng hóa hay cách tiếp cận danh mục. * Tại 3 nước Đông Âu (Ba Lan, Séc, Hungary) và Nga. Elena Fedorova và Kashif Saleem (2010) sử dụng mô hình tự hồi qui vector kết hợp với mô hình dị phương sai đa biến tổng quát (VAR-MGARCH) ở ba nước Đông Âu (Ba Lan, Cộng Hòa Séc, Hungary) và Nga trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 12 năm 2008. Số liệu được thu thập theo tuần của chỉ số cổ phiếu và tỉ giá hối đoái song phương so với USD. Bài nghiên cứu tác giả giải quyết ba vấn đề: (1) Tác giả xem xét mối liên hệ giữa thị trường cổ phiếu của 3 nước Ba Lan, Hungary, Séc và Nga (2) Tác giả xem xét mối quan hệ giữa thị trường tiền tệ của của các nước nêu trên. (3) Tác giả xem xét sự phụ thuộc lẫn nhau giữa thị trường cổ phiếu và thị trường tiền tệ của các nước này. Kết quả nghiên cứu cho thấy (1) Kết quả nghiên cứu của tác giả ủng hộ cho sự tương tác qua lại giữa các thị trường cổ phiếu thể hiện thông qua tỉ suất sinh lợi và sự biến động ở Ba lan, Séc, Hungary và Nga. (2) Tác giả tìm thấy mối liên hệ trực tiếp giữa thị trường tiền tệ của Ba Lan, Hungary, Nga và Séc trên cả phương diện tỉ suất sinh lợi và biến động. (3) Tác giả tìm thấy sự lan tỏa biến động một chiều từ thị trường tiền tệ sang thị trường cổ phiếu ở tất cả các nước ngoại trừ Séc, ở Séc thì thị trường cổ phiếu ảnh hưởng lên thị trường tiền tệ. Tóm lại kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy sự gắn kết trong bản thân thị trường Đông Âu và với Nga. 12
- * Tại Trung Quốc : Hua Zhao (2010) sử dụng mô hình tự hồi qui vector kết hợp với mô hình dị phương sai đa biến tổng quát (VAR-MGARCH) để nghiên cứu mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cổ phiếu ở Trung Quốc từ tháng 1 năm 1991 đến tháng 6 năm 2009. Tác giả sử dụng số liệu tháng của TGHĐ thực và chỉ số giá cổ phiếu Trung Quốc. Kết quả cho thấy không tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa TGHĐ thực và giá cổ phiếu. Không tồn tại hiệu ứng lan tỏa biến động trung bình giữa TGHĐ và giá cổ phiếu. Ngoài ra, tác giả còn kiểm định ảnh hưởng biến động chéo giữa TGHĐ và giá cổ phiếu bằng cách sử dụng thống kê xác xuất (likelihood ratio stastic). Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại hiệu ứng lan tỏa biến động theo cả hai chiều giữa thị trường TGHĐ và thị trường cổ phiếu, một sự biến động trong quá khứ của thị trường cổ phiếu có ảnh hưởng lớn đến biến động trên thị trường TGHĐ và ngược lại. Kết quả nghiên cứu của tác giả không hoàn toàn thống nhất với lí thuyết thương mại hàng hóa hay cách tiếp cận danh mục mà là sự kết hợp cả hai. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn