intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và Malaysia

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

36
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản là mối quan hệ tuyến tính hay phi tuyến; các yếu tố kinh tế cơ bản nào được lựa chọn trong mô hình để dùng làm biến đại diện cho nền kinh tế và cách tính các biến đó... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và Malaysia

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VƯƠNG MỸ TRINH MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN. BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM VÀ MALAYSIA Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT ................................................................................................................... - 1 - CHƯƠNG 1: ............................................................................................................... - 2 - GIỚI THIỆU ............................................................................................................... - 2 - 1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... - 2 - 1.2 Sự cần thiết của đề tài: ....................................................................................... - 3 - 1.3 Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... - 3 - 1.4 Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. - 3 - 1.5 Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... - 4 - 1.6 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ - 5 - 1.7 Bố cục bài nghiên cứu: ...................................................................................... - 5 - CHƯƠNG 2: ............................................................................................................... - 6 - TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN... - 6 - 2.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản ........................ - 6 - 2.2. Những nghiên cứu tiêu biểu về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản trong thời gian gần đây ....................................................... - 10 - 2.2.1.Nghiên cứu của Ma and Kanas (2000) “Testing for a nonlinear relationship among fundamentals and exchange rates in ERM” ........................................... - 10 - 2.2.2. Nghiên cứu của Grauwe và Vansteenkiste (2006) “Exchange rates and Fundamentals: A Non – Linear Relationship” .................................................. - 11 -
  3. 2.2.3. Nghiên cứu của Tang và Zhou (2013) “Nonlinear relationship between the real exchange rate and economic fundamentals: Evidence from China and Korea” ............................................................................................................................ - 12 - CHƯƠNG 3: ............................................................................................................. - 15 - DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................... - 15 - 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... - 15 - 3.2. Mô hình nghiên cứu: ....................................................................................... - 17 - 3.2.1. Mô hình tổng quát: ................................................................................... - 17 - 3.2.2. Thuật Toán ACE (Alternating conditional expectation) .......................... - 18 - 3.2.3. Kiểm định đồng liên kết ARDL (Autoregressive Distributed Lag) ......... - 20 - 3.2.4. Tiến trình kiểm địn13h ............................................................................. - 22 - 3.3. Xây dựng các biến trong mô hình: ................................................................. - 23 - 3.3.1. Tỷ giá thực hiệu lực – tỷ giá thực đa phương (REER – Real Effective Exchange Rate). .................................................................................................. - 24 - 3.3.2. Chênh lệch trong năng suất ( PROD – Difference in Productivity) ........ - 25 - 3.3.3. Tỷ lệ mậu dịch ( TOT – Term Of Trade) ................................................. - 25 - 3.3.4. Chi tiêu chính phủ ( GEXP – Government Expenditure): ....................... - 27 - 3.3.5. Độ mở của nền kinh tế (OPEN – Openness of economy) ........................ - 28 - 3.3.6 Tài sản nước ngoài ròng (NFA – Net Foreign Assets).............................. - 29 - CHƯƠNG 4: ............................................................................................................. - 31 - KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN Ở VIỆT NAM VÀ MALAYSIA GIAI ĐOẠN 2000 – 2014 ............................................................................................................... - 31 - 4.1. Tiến trình kiểm định và kết quả ...................................................................... - 31 - 4.1.1 Kiểm định số liệu gốc ban đầu .................................................................. - 31 - 4.1.2 Chuyển đổi dữ liệu .................................................................................... - 39 - 4.1.3 Kiểm định số liệu sau khi chuyển đổi ....................................................... - 42 - 4.2. Kết quả hồi quy ............................................................................................... - 49 -
  4. 4.2.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình: ......................................................... - 49 - 4.2.2 Kết quả hồi quy Việt Nam ......................................................................... - 51 - 4.2.3 Kết quả hồi quy Malaysia .......................................................................... - 54 - CHƯƠNG 5: ............................................................................................................. - 56 - KẾT LUẬN ............................................................................................................... - 56 - HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG MỞ RỘNG NGHIÊN CỨU ............................................. - 57 - TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1.1.a: Kết quả kiểm định ADF test cho các biến gốc (Việt Nam) .................................... - 31 - Bảng 4.1.1.b:Kết quả kiểm định ADF test cho các biến gốc (Malaysia)...................................... - 32 - Bảng 4.1.1.c: Bảng kết quả ước lượng mô hình ARDL cho các biến gốc .................................... - 36 - Bảng 4.1.1.d: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến gốc (Việt Nam)................................... - 37 - Bảng 4.1.1.e: Bảng kết quả ước lượng mô hình ARDL cho các biến gốc (Malaysia) ................. - 38 - Bảng 4.1.1.f: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến gốc (Malaysia) .................................... - 39 - Biểu đồ 4.1.2.a: Biểu đồ phân tán các biến trước và sau khi chuyển đổi (Việt Nam) ................ - 40 - Biểu đồ 4.1.2.b: Biểu đồ phân tán các biến trước và sau khi chuyển đổi (Malaysia) ................. - 41 - Bảng 4.1.3.a: Kết quả kiểm định ADF các chuỗi biến chuyển đổi (Việt Nam) ................................. - 42 - Bảng 4.1.3.b: Kết quả kiểm định ADF các chuỗi biến sau khi chuyển đổi (Malaysia) ..................... - 43 - Bảng 4.1.3.c: Kết quả kiểm định ARDL cho các biến sau khi chuyển đổi (Việt Nam) .............. - 47 - Bảng 4.1.3.d: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến chuyển đổi (Việt Nam) ...................... - 48 - Bảng 4.1.3.e: Kết quả kiểm định ARDL cho các biến sau khi chuyển đổi(Malaysia) ................ - 48 - Bảng 4.1.3.f: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến chuyển đổi (Malaysia)........................ - 49 - Bảng 4.2.1.a: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình .......................................................... - 49 - Biểu đồ 4.2.1.a: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMQ mô hình ARDL (1;1;0;1;4;0)(Việt Nam) .................................................................................................................................................. - 50 - ............................................................................................................................................................ - 50 - Biểu đồ 4.2.1.b: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMQ mô hình ARDL (1;0;1;4;0;4) (Malaysia) ......................................................................................................................................... - 50 - Bảng 4.2.2.: Kết quả ước lượng các biến sau khi chuyển đổi (Việt Nam) ................................... - 52 - Bảng 4.2.3.: Kết quả ước lượng các biến sau khi chuyển đổi Malaysia) ..................................... - 54 -
  6. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn thạc sỹ này được thực hiện từ quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2015 Tác giả Luận văn Vương Mỹ Trinh
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB: Ngân hàng phát triển châu Á – Asian Development Bank APT: Mô hình lý thuyết chênh lệch giá - Arbitrage Pricing Theory Model CAPM: Mô hình xác định giá trị của tài sản vốn - Capital asset pricing model CBCNV: Cán bộ công nhân viên CRO: Giám đốc quản trị rủi ro EBIT: Thu nhập trước lãi vay và thuế - Earnings before interest and taxes EPS: Lợi nhuận (thu nhập) tính trên 1 cổ phiếu - Earning Per Share FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Foreign Direct Investment FED: Cục dự trữ liên bang Mỹ - Federal Reserve System GDP: Tổng sản phẩm quốc nội - Gross Domestic Product IMF: Qũy tiền tệ quốc tế - International Monetary Fund LBO: Mua lại bằng vốn vay - Leveraged buyout NDE: Số cổ phần thường chưa chi trả của phương án tài trợ có sử dụng đòn bẩy tài chính NE: Số cổ phần thường chưa chi trả tương ứng của phương án tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần OLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất QE3: Chương trình nới lỏng định lượng ROE: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu - Return on equity SML: đường biểu diễn rủi ro của thị trường chứng khoán - Security Market Line UNCTAD: Hội nghị liên hiệp Quốc tế về Thương mại và Phát triển - United Nations Conference on Trade and Development WB: Ngân hàng thế giới – World Bank
  8. -1- TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực của hai đồng tiền (Việt Nam Đồng vàRinggit Malaysia) và các yếu tố kinh tế cơ bản.Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu được lấy từ Q1.2000 – Q3.2014. Mô hình và lý luận trong nghiên cứu dựa theo nghiên cứu của Xiaolei Tang và Jizhong Zhou (2013). Tác giả sử dụng thuật toán ACE (Alternating conditional expectations) để tìm ra mối quan hệ phi tuyến tiềm ẩn giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản gồm: chênh lệch trong năng suất, tỷ lệ mậu dịch, tài sản nước ngoài ròng, độ mở thương mại và chi tiêu của chính phủ. Kết quả kiểm định cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản ở hai quốc gia Việt Nam và Malaysia. Kết hợp ước lượng mô hình cùng với việc phân tích thực trạng nền kinh tế của Việt Nam, Malaysia đồng thời so sánh kết quả mô hình của hai nước để đưa ra nhận xét về tác động của tỷ giá trong nền kinh tế Việt Nam và Malaysia.
  9. -2- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Quốc tế hoá và toàn cầu hoá hiện đang diễn ra một cách sâu rộng trên toàn Thế Giới.Việc hội nhập quốc tế có thể mang đến nguồn lực vô tận cho một quốc gia phát triển kinh tế như: vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, hàng hóa… nhưng cũng chứa đầy nguy cơ từ các yếu tố bên ngoài. Tỷ giá hối đoái thực là một thước đo cạnh tranh về giá và chi phí, khi biết được các yếu tố tác động đến tỷ giá thực, chúng ta có thể giải thích được dòng thương mại và dòng vốn quốc tế. Tỷ giá hối đoái thực bị định giá cao hay thấp đều không tốt cho cân bằng chung của nền kinh tế. Tỷ giá hối đoái thực bị định giá cao sẽ giảm sức cạnh tranh của hàng nội địa và giảm vị thế đối ngoại của nền kinh tế, ngược lại, tỷ giá hối đoái thực bị định giá thấp sẽ gây lạm phát vì tăng giá hàng nhập khẩu sẽ làm tăng chỉ số giá tiêu dùng. Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái thực còn là một yếu tố vĩ mô có mối tương quan với các yếu tố vĩ mô quan trọng khác trong và ngoài nước, vì thế, nếu không hiểu biết về tỷ giá và hành động đúng đắn, một quốc gia có thể nhập khẩu rủi ro, biến động xấu từ phần còn lại của thế giới. Do vậy, chính sách về tỷ giá của mỗi quốc gia là yếu tố tiên quyết cho sự thành bại của họ trong quan hệ giao thương với các quốc gia khác;các nhà hoạch định chính sách cần phải nắm bắt một cách rõ ràng về tình hình biến động tỷ giá để đưa ra các chính sách đối nội và đối ngoại phù hợp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cũng như dẫn dắt nền kinh tế vượt qua các giai đoạn khó khăn. Để có thể đưa ra quyết định về một chính sách tỷ giá hữu hiệu thì việc nghiên cứu các yếu tố kinh tế tác động đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực là cần thiết nhưng nó lại không hề dễ dàng. Trong khi các tài liệu học tập cho rằng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế là một mối quan hệ tuyến tính thì nghiên cứu của Meese and Rogoff (1991) đã cho thấy sự thất bại của mô hình tuyến tính trong việc giải thích mối quan hệ này. Từ đây có rất nhiều nghiên cứu của các tác
  10. -3- giả để tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản nhưng đến gần đây mối quan hệ này vẫn là câu hỏi mở. Chính vì thế, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản. Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và Malaysia” góp phần có thể tìm ra câu trả lời cho mối quan hệ này. 1.2 Sự cần thiết của đề tài: Mỗi quốc gia muốn có được chính sách tỷ giá hối đoái hữu hiệu nhất đều cần phải tìm hiểu các yếu tố cơ bản nào trong nền kinh tế tác động đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái thực đồng thời các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào cũng cần được xem xét vì khi một chính sách tỷ giá được đề ra nó sẽ chịu tác động rất lớn từ các nhân tố trong nền kinh tế. Nếu không dự đoán được xu hướng tác động của các nhân tố trong nền kinh tế có thể làm cho chính sách tỷ giá thất bại.Vì vậy nghiên cứu tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản đến tỷ giá hối đoái thực là rất quan trọng. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu: Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản là mối quan hệ tuyến tính hay phi tuyến? Các yếu tố kinh tế cơ bản nào được lựa chọn trong mô hình để dùng làm biến đại diện cho nền kinh tế và cách tính các biến đó? Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên nào sẽ được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản? Chiều hướng tác động của từng yếu tố kinh tế cơ bản lên tỷ giá hối đoái thực như thế nào? 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Phân tích định lượng để nhận thấy được mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam và Malaysia bằng mô hình ARDL theo trình tự sau: Trước tiên tác giả sẽ sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị ADF test để kiểm định tính dừng của các biến gốc. Nếu kết quả kiểm định cho thấy các biến là hỗn
  11. -4- hợp các chuỗi dừng ở sai phân bậc 0 và sai phân bậc 1 thì mô hình nghiên cứu được sử dụng phù hợp nhất trong trường hợp này là mô hình ARDL . Sử dụng mô hình ARDL để kiểm định tính đồng liên kết và ước lượng phương trình đồng liên kết giữa tỷ giá thực hiệu lực đa phương và các yếu tố kinh tế cơ bản. Nếu không tìm thấy mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính giữa các biến thì chuyển sang kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa các biến. Để thực hiện kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản tác giả tiến hànhbiến đổi biến bằngthuật toán ACE để giải quyết vấn đề hồi quy các biến khi mối quan hệ của chúng không phải là tuyến tính nhằm hỗ trợ cho việc chạy mô hình ARDL. Mô hình ARDL được dùng kiểm định mối quan hệ đồng liên kết của các biến sau khi chyển đổi.Nếu tồn tại mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính giữa các biến sau chuyển đổi thì tác giả kết luận có tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa các biến gốc. Tức là tỷ giá hối đoái thực hiệu lực có quan hệ phi tuyến với các yếu tố kinh tế cơ bản. Tác giả tiến hành kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng một số kiểm định gồm: kiểm định Breusch - Pagan để kiểm định phương sai thay đổi của mô hình, kiểm định Breuch – Godfrey để kiểm định tự tương quan của mô hình, kiểm định Cusum và Cusum of Square để kiểm tra sự ổn định của mô hình nghiên cứu, kiểm định sự phù hợp của của dạng hàm bằng kiểm định Ramsey. 1.5 Phạm vi nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố kinh tếcơ bản tại hai quốc gia Việt Nam và Malaysiađể tìm ra mối quan hệ phi tuyến giữa chúng.Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu chiều hướng tác động của từng yếu tố kinh tế cơ bản được lựa chọn lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực của hai đồng tiền VND và MYRtại hai thị trường. Trong đó, các yếu tố kinh tế cơ bản được tác giả lựa chọn gồm: PROD (chênh lệch trong năng suất: đại diện bởi chỉ số CPI – PPI hoặc GDP bình quân đầu người), TOT (Tỷ lệ mậu dịch), GEXP (Chi tiêu chính phủ), OPEN (Độ mở của nền kinh tế), NFA (Tài sản nước ngoài ròng).
  12. -5- 1.6 Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu theo quý của Việt Nam và Malaysia với 5 đối tác thương mại lớn của hai nước giai đoạn Q1.2000 – Q3.2014 từ nguồn IFS IMF, DOTS IMF và GOS. Năm đối tác thương mại lớn của Việt Nam: Trung Quốc, Úc, Hồng Kông, Hàn Quốc và Singapore Năm đối tác thương mại lớn của Malaysia: Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Singapore và Hàn Quốc. 1.7 Bố cục bài nghiên cứu: Bài nghiên cứu được chia làm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa TGHĐ thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản. Chương 3: Dữ liệu và mô hình nghiên cứu Chương 4: Kiểm định mối quan hệ giữa TGHĐ thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản của Việt Nam và Malaysia giai đoạn 2000q1-2014q3. Chương 5: Kết luận
  13. -6- CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆGIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN 2.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản Nghiên cứu của Balassa và Samuelson (1964) cho rằng trong thực tế, tại các nền kinh tế công nghiệp, việc tăng năng suất trong lĩnh vực phi thương mại dường như thường nhỏ hơn so với sự gia tăng năng suất trong các lĩnh vực thương mại. Việc khác biệt trong gia tăng năng suất làm cho giá cả hàng hóa phi thương mại và thương mại cũng giảm giá ở mức khác nhau. Sự khác biệt này càng gia tăng thì tỷ giá hối đoái càng được định giá cao. Như vậy, chính sự khác biệt trong gia tăng năng suất giữa hàng hóa thương mại và phi thương mại ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực hay nói cách khác chênh lệch trong năng suất hàng hóa thương mại và phi thương mại ảnh đến tỷ giá hối đoái thực. Nghiên cứu của Edwards (1988) (Real and Monetary Determinants of Real Exchange Rate Behavior: Theory and Evidence from Developing Countries). Bằng việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản tại các nền kinh tế đang phát triển với việc xem xét trên cả 3 loại hàng hóa (hàng hóa có thể xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa phi thương mại). Các yếu tố kinh tế cơ bản được tác giả lựa chọn là tỷ lệ mậu dịch (external terms of trade), tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP (ratio of government consumption on non-tradables to GDP), thuế quan đại diện cho mức thuế nhập khẩu (proxy for the level of import tariffs), thước đo của tiến bộ công nghệ (measure of technological progress), lưu chuyển vốn (capital inflows), các nhân tố cơ bản khác như tỷ lệ đầu tư/GDP(other fundamentals, such as the investment/GDP ratio). Bằng chứng thực nghiệm của tác giả chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực bị tác động bởi các yếu tố kinh tế cơ bản. Mặc dù vậy đến nghiên cứu của Meese và Rose (1989) (An Empirical Assessment of Non – Linearities in Model of Exchange Rate Determination) khi
  14. -7- nghiên cứu tỷ giá hối đoái với các yếu tố kinh tế cơ bản được lựa chọn là tiền tệ (Money), sản lượng quốc nội (Domestic Output) và thặng dư cán cân thương mại (Cumulated Trade Balance) bằng cách nghiên cứu đồng liên kết cùng với việc sử dụng biến chuyển đổi bằng thuật toán ACE, tác giả đã không tìm ra được bất kỳ mối quan hệ nào cả tuyến tính lẫn phi tuyến trong trường hợp này. Trong suốt một thời gian dài câu hỏi về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản vẫn chưa có câu trả lời thuyết phục nhất; liệu rằngmối quan hệ này có tồn tại hay không, nếu tồn tại thì mối quan hệ này là tuyến tính hay phi tuyến. Sau nghiên cứu của Meese và Rose (1989) có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản. Tuy nhiên, tiêu biểu nhất trong các nghiên cứu là nghiên cứu của Chinn (1991) (Some Linear and Nonlinear Thoughts on Exchange Rate). Tác giả đã có những thảo luận tổng quát nhất cả về mặt lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố cơ bản của nền kinh tế trên cả hai phương diện tuyến tính và phi tuyến. Những yếu tố kinh tế cơ bản mà ông lựa chọn gồm cổ phiếu bằng tiền (Money Stocks), thu nhập (Income), tỷ lệ lãi suất (Interest Rate), tỷ lệ lạm phát (Inflation Rate), cổ phiếu bất động sản (Real Wealth Stocks). Chinn đã đưa ra đánh giá khả năng sử dụng thuật toán ACE trong mô hình phi tuyến, ACE trong trường hợp này đượcxem như một công cụ chẩn đoán, và là một phương pháp dự báo, cùng với việc kết hợp với mô hình đồng liên kết ARDL. Tác giả đã đem đến một phương pháp nghiên cứu được xem là hoàn chỉnh nhất trong việc xác định mối quan hệ tuyến tính hay phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các nhân tố cơ bản của nền kinh tế. Bằng chứng thực nghiệm của Chinn đã cho thấy một kết quả đáng thất vọng của các mô hình tuyến tính khi xác định mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản; đồng thời, cũng cho thấy mô hình phi tuyến khi xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản đem lại kết quả dự báo tốt hơn. Kết quả nghiên cứu của Chinn được củng cố hơn trong nghiên cứu của Clark và MacDonald (1998) (Exchange Rates and Economic Fundamentals:
  15. -8- AMetgodological Comparison of BEERs and FEERs).Trong đó BEER là tỷ giá hối đoái thực cân bằng hành vi (Behavioal Equilibrium Exchange Rate). BEERs được sử dụng khá rộng rãi nhằm phân tích sự biến động của tỷ giá thực theo thời gian, chứ không phải sự biến động của tỷ giá cân bằng trong trung và dài hạn. Phương pháp BEERs được xây dựng dựa trên điều kiện ngang giá lãi suất không có bảo hiểm thực (real UIP). Điều đó có nghĩa là thay vì sử dụng tỷ giá danh nghĩa, các nhà nghiên cứu này đã coi tỷ giá thực đa phương như là một biến số chính của mô hình.Còn FEER là tỷ giá cân bằng yếu tố kinh tế cơ bản (Fundamental Equilibrium Exchange Rate). FEER là phương pháp xác định tỷ giá cân bằng trong trung hạn. Tỷ giá cân bằng FEER sẽ được xác lập khi mà nền kinh tế đạt cả cân bằng bên trong lẫn cân bằng bên ngoài, tức là khi nền kinh tế được đảm bảo đầy đủ công ăn việc làm, giá cả ổn định, đồng thời trạng thái của cán cân vãng lai ở mức cân bằng bền vững. Nói một cách khác, tỷgiá cân bằng FEER được xác định dựa trên một số điều kiện kinh tế được xác định bởi các biến số kinh tế quan trọng (economic fundamentals), còn các yếu tố mang tính chu kì trong ngắn hạn bị loại bỏ.Tác giả kiểm kịnh mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại ba thị trường phát triển Hoa Kỳ, Đức và Nhật Bản. Các nhân tố kinh tế cơ bản được tác giả lựa chọn trong mô hình nghiên cứu là tỷ lệ mậu dịch (terms of trade), tương quan giá cả giữa hàng hóa thương mại và phi thương mại (relative price of nontraded to trade goods), tài sản nước ngoài ròng (net foreign asset), chứng khoán nợ của chính phủ (relative stock of government debt), tỷ lệ lãi suất thực (real interest rate). Kết quả cho thấy mặc dù mức độ tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản tại các thị trường khác nhau, nhưng hầu hết các biến đều có tác động cùng chiều đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực trong giai đoạn nghiên cứu của tác giả.Đặc biệt là tài sản nước ngoài ròng có ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực.Điều này có nghĩa là một sự gia tăng trong tài sản nước ngoài ròng sẽ kéo theo một sự gia tăng trong tỷ giá hối đoái thực hiệu lực rất đáng kể.Như vậy, một lần nữa mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản được khẳng định.
  16. -9- Tóm lại,theo hầu hết các nghiên cứu thì tỷ giá hối đoái thực bị tác động bởi các yếu tố kinh tế cơ bản và mối quan hệ này được xem là phi tuyến là hợp lý hơn mối quan hệ tuyến tính nhưng khó khăn tiếp đến đối với các nhà nghiên cứuchính là việc lựa chọn các yếu tố đại diện cho nền kinh tế, dù rằng có rất nhiều nghiên cứu khác nhau đã xác định được mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản là một mối quan hệ phi tuyến trong dài hạn nhưng việc lựa chọn các yếu tố đại diện cho nền kinh tế mỗi tác giả lại lựa chọn rất khác nhau. Nghiên cứu của Froot và Rogoff (1994) (Perpectives on PPP and Long –Run Real Exchange Rates) đã nỗ lực xem xét ảnh hưởng của các yếu tố cung, cầu tới tỷ giá hối đoái thực trong dài hạn. Nghiên cứu nhận ra rằng về lâu dài, sự chênh lệch năng suất vẫn còn tác động đến tỷ giá hối đoái thực rất đáng kể, trong khi những tác động của yếu tốcầu như chi tiêu chính phủ và thu nhập lại ít tác động đến tỷ giá hối đoái thực theo thời gian. Tiếp đó, De Gregorio và cộng sự (1994) đã mở rộng phân tích này để kết hợp với những cú sốc thương mại (cú sốc giá của xuất khẩu so với nhập khẩu).Nghiên cứu nhận ra rằng tỷ lệ mậu dịch cũng có tác động rất quan trọng đến sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực, mặc dù chênh lệch trong năng suất và chi tiêu của chính phủ vẫn là những yếu tố quan trọng tác động lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực.Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Wolf nhân tố thu nhập lại tác động không đáng kể lên tỷ giá hối đoái thực so với các cú sốc thương mại. Chính vì vậy, trong nghiên cứu Montiel (1999) (The Long – Run Equilibrium Real Exchange Rate) đã tổng hợp những yếu tố có ảnh hưởng nhất đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực từ những nghiên cứu trước cộng với bằng chứng thực nghiệm của mình. Montiel đã lựa chọn được các yếu tố thích hợp để đại diện cho các yếu tố kinh tế cơ bản gồm: chênh lệch trong năng suất, tỷ lệ mậu dịch, tài sản nước ngoài ròng, độ mở cửa của nền kinh tế, và mức chi tiêu chính phủ. Từ đây những bài nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến của tỷ giá hối đoái với các yếu tố kinh tế cơ bản được phát triển, nhiều nghiên cứu đã ra đời kể đến như: Ma và Kanas (2000); Grauwe vàVansteenkiste (2006); Tang vàZhou (2013).
  17. - 10 - 2.2. Những nghiên cứu tiêu biểu về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản trong thời gian gần đây 2.2.1.Nghiên cứu của Ma and Kanas (2000) “Testing for a nonlinear relationship among fundamentals and exchange rates in ERM” Trong bài nghiên cứu này, tác giả đề xuất hai thử nghiệm phi tham số cho mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái với các yếu kinh tế cơ bản.Đầu tiên là thử nghiệm đồng liên kết phi tuyến (Granger và Hallman, 1991; Breiman và Friedman, 1985), thử nghiệm này được xem là thử nghiệm cho một mối quan hệ dài hạn phi tuyến giữa tỷ giá và các yếu tố kinh tế cơ bản.Thử nghiệm thứ hai là thử nghiệm quan hệ nhân quả phi tuyến Granger (Baek và Brock, 1992; Hiemstra và Jones, 1994), được coi là thử nghiệm cho một mối quan hệ phi tuyến động.Thử nghiệm này có thể phát hiện các mối quan hệ phi tuyến động Granger giữa tỷ giá và nguyên tắc cơ bản bằng cách kiểm tra các giá trị của các yếu tố kinh tế cơ bản trong quá khứ ảnh hưởng đến giá trị hiện tại và tương lai của tỷ giá hối đoái.Bằng chứng về quan hệ nhân quả phi tuyến có thể được hiểu như là bằng chứng cho thấy mối quan hệ động giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản trong dài hạn. Tuy nhiên, loại hình phi tuyến có thể xảy ra do bong bóng thị trường nên để loại bỏ tác động này tác giả kiểm định theo mô hình (ARFIMA). Mặc dù bài nghiên cứu của tác giả không đưa ra được chiều hướng cũng như độ lớn tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản lên tỷ giá hối đoái thực nhưng tác giả cũng đã đưa ra được mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến kinh tế cơ bản là phi tuyến. Với các biến kinh tế cơ bản được lựa chọn là tiền tệ và sản lượng.Nghiên cứu của tác giả cho thấy rằng có tồn tại mối quan hệ đồng liên kết phi tuyến giữa tỷ giá và cung tiền đối với trường hợp Hà Lan-Đức, có thể được hiểu như là bằng chứng về một mối quan hệ phi tuyến dài hạn giữa tỷ giá hối đoái với các yếu tố kinh tế cơ bản. Đối với trường hợp Pháp-Đức, tác giả tìm thấy bằng chứng về quan hệ nhân quả Granger phi tuyến của đồng France đối với tỷ giá FFr/DM, qua đó thiết lập rằng có tồn tại một mối quan hệ phi tuyến linh hoạt giữa các yếu tố kinh tế cơ bản với tỷ giá hối đoái DM/FFR.Kết quả này cũng phù hợp
  18. - 11 - với giả thuyết sự thống trị của đồng tiền Đức trong khối liên minh EU (Artis và Nachane, 1990). Với việc sử dụng mô hình ARFIMA tác giả cũng khẳng định rằng mối quan hệ phi tuyến không phải do bong bóng thị trường. 2.2.2. Nghiên cứu của Grauwe và Vansteenkiste (2006) “Exchange rates and Fundamentals: A Non – Linear Relationship” Tác giả kiểm định mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và các yếu tố kinh tế nền tảng. Để làm như vậy, tác giả mở rộng các mô hình chuyển đổi Markov theo đề nghị của McConnell và Perez Quiros (2000) và Dewachter (2001) và kiểm định nó bằng cách sử dụng một mẫu của các nước lạm phát thấp và cao. Phân tích thực nghiệm cho thấy đối với các nước lạm phát cao mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế nền tảng ổn định.Tuy nhiên, đối với các nước lạm phát thấp thì ngược lại.Tác giả phát triển một mô hình phi tuyến tính dựa trên sự tồn tại của chi phí giao dịch để có thể giải thích kết quả thực nghiệm.Sự so sánh này giữa các nước lạm phát cao và thấp sẽ cho phép chúng ta hiểu rõ thêm về bản chất của mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và yếu tố kinh tế cơ bản.Đồng thời tác giả cũng cho rằng mức độ lạm phát ảnh hưởng đến tính chất phi tuyến tính của tỷ giá hối đoái. Để ước tính các mô hình tác giả chọn dữ liệu tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản theo tháng. Đối với các nước lạm phát thấp, dữ liệu giá đồng nội tệ, cung tiền, mức giá và lãi suất trong nước của Đức, Pháp, Ý, Nhật Bản, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Đối với các nước lạm phát cao, dữ liệu về các biến tương tự cũng thu được cho Argentina, Bolivia, Brazil, Chile, Columbia và Ecuador. Đối với các dữ liệu tỷ giá hối đoái, trong khi tác giả sử dụng cho các nước lạm phát thấp là tỷ giá hối đoái chính thức, đối với các nước lạm phát cao, tác giả cũng sử dụng tỷ giá hối đoái do thị trường quyết định (còn gọi là thị trường “đen” hoặc “song song”) theo Reinhart-Rogoff (2004). Sử dụng tỷ giá hối đoái song song có lợi thế là được xác định trong một thị trường tự do nên tránh được các tác động bóp méo chính sách của chính phủ. Cuối cùng, tác giả xác định thời gian mẫu khi tỷ giá hối đoái
  19. - 12 - trong nước lạm phát cao trong giai đoạn thả nổi. Tác giả sử dụng điều này như là một khởi đầu cho việc phân loại tỷ giá hối đoái được trình bày bởi Reinhart và Rogoff (2004), và mở rộng phân tích nhờ các thông tin từ Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ Latinh. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy rằng đối với những nước có lạm phát cao thì những mô hình nghiên cứu thế hệ đầu tiên về quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các nhân tố kinh tế cơ bản dường như tốt hơn, tức là các nhân tố kinh tế cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái ổn định trong thời kỳ nghiên cứu. Hay nói cách khác đối với những nước có lạm phát cao mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố cơ bản của nền kinh tế là một mối quan hệ tuyến tính.Điều này trái ngược với các nước có lạm phát thấp, khi mà các yếu tố kinh tế cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái thay đổi theo thời gian. Hay nói khác là mô hình phi tuyến có khả năng giải thích tốt hơn trong trường hợp các nước có lạm phát thấp.Để giải thích cho vấn đề này tác giả đã mở rộng mô hình nghiên cứu chi phi giao dịch trên thị trường hàng hóa của các nền kinh tế. Tác giả nhận định rằng trong một nền kinh tế có lạm phát cao khi mà độ lớn của những cú sốc của các yếu tố kinh tế cơ bản thấp hơn chi phí giao dịch thì tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản đến tỷ giá hối đoái sẽ giảm bớt chính vì vậy hầu như các nhân tố kinh tế cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái ổn định theo thời gian. Khác với trường hợp các nước có lạm phát cao đối với các có lạm phát thấp nơi mà chi phí giao dịch trên thị trường hành hóa tương đối thấp.Nên khi đó độ lớn các cú sốc từ các yếu tố kinh tế cơ bản cao hơn chi phi giao dịch thì chi phí giao dịch lúc này không triệt tiêu được ảnh hưởng từ những cú sốc này. Điều này dẫn đến tỷ giá hối đoái thay đổi biến động theo thời gian. Hay chính là thể hiện mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản tại các nước có lạm phát thấp. 2.2.3. Nghiên cứu của Tang và Zhou (2013) “Nonlinear relationship between the real exchange rate and economic fundamentals: Evidence from China and Korea”
  20. - 13 - Bài viết này điều tra mối quan hệ phi tuyến tiềm năng giữa tỷ giá hối đoái thực của hai đồng tiền (đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc và đồng Won của Hàn Quốc) và các yếu tố kinh tế cơ bản bằng việc sử dụng dữ liệu quý trong giai đoạn từ quý 1 năm 1980 đến quý 4 năm 2009. Tác giả đã sử dụng các thuật toán ACE chuyển đổi các biến gốc nhằm kiểm định ARDL với các biến sau chuyển đổi ACE để tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và năm biến đại diện cho các yếu tố kinh tế cơ bản. Các yếu tố kinh tế cơ bản tác giả chọn lựa là chênh lệch trong năng suất (prod), tỷ lệ mậu dịch (tot), độ mở nền kinh tế (open), chi tiêu chính phủ (gexp), tài sản nước ngoài ròng (nfa). Kết quả của tác giả cho thấy rằng có tồn tại mối quan hệ phi tuyến đồng tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản đối với Trung Quốc và Hàn Quốc. Ngược lại với các mối quan hệ tuyến tính thông thường, mối quan hệ phi tuyến cho thấy độ đàn hồi của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản thay đổi theo thời gian. Theo nhận định của tácgiả các yếu tố kinh tế cơ bản được lựa chọn đều có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ giá thực hiệu lực.Đặc biệt,tỷ lệ mậu dịch có tác động mạnh nhất so với các yếu tố còn lại lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính. Đồng thời tác giả đưa ra được nhận định về chiều hướng cũng như độ lớn tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực:chênh lệch trong năng suất có tác động cùng chiều đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực trong suốt thời kỳ nghiên cứu; tỷ lệ mậu dịch có tác động cùng chiều đến tỷ giá hối đoái thực; độ mở thương mại có chiều hướng tác động đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực lẫn lộn và tác giả cho rằng tỷ giá hối đoái thực thường giảm giá sau khi các nước hoàn toàn mở cửa nền kinh tế của họ để kinh doanh, nhưng một phần tự do hóa có thể dẫn đến tỷ lệ tăng giá hối đoái thực ngắn hạn trong giai đoạn đầu của tự do hóa; chi tiêu chính phủ có tác động ngược chiều với tỷ giá hối đoái thực hiệu lực, điều này ủng hộ quan điểm cho rằng chi tiêu chính phủ được duy trì cao trong một thời gian dài gây ra lo ngại trong tính bền vững và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0