intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu và quyết định chia cổ tức của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài luận văn nghiên cứu các cấu trúc sở hữu của các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Hồ Chí Minh bao gồm sở hữu của các tổ chức và sở hữu của năm cổ đông lớn nhất tác động đến quyết định chia cổ tức. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu và quyết định chia cổ tức của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------oOo---------- TRẦN THỊ THU PHƢƠNG MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ QUYẾT ĐỊNH CHIA CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------oOo--------- TRẦN THỊ THU PHƢƠNG MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ QUYẾT ĐỊNH CHIA CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng Mã ngành : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hoa TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn đề tài “MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ QUYẾT ĐỊNH CHIA CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Các bảng biểu, số liệu thống kê được tác giả thu thập từ nguồn đáng tin cậy, và kết quả, nội dung của nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kì công trinh nào. Các nguồn dữ liệu khác nhau được trích dẫn rõ ràng trong phần tham khảo và phụ lục. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình và khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng về kết quả luận văn nếu có bất kì một sự sao chép, số liệu không trung thực trong quá trình thực hiện luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 Tác giả Trần Thị Thu Phƣơng
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MUC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI DẪN................................................................................................................... 1 1. Chƣơng 1: Giới thiệu ........................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.4. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ............................................................... 3 1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu .................................................................................. 4 2. Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc ............................... 5 2.1. Tổng quan lý thuyết ........................................................................................ 5 2.1.1. Tổng quan cổ tức ....................................................................................... 5 2.1.2. Tổng quan chính sách cổ tức ..................................................................... 6 2.2 Tổng quan nghiên cứu trước đây ..................................................................... 8 2.2.1. Chính sách cổ tức ...................................................................................... 8 2.2.2. Cấu trúc sở hữu ....................................................................................... 10 2.2.3. Dòng tiền tự do ........................................................................................ 14 2.2.4. Cơ hội đầu tư trong tương lai .................................................................. 16 2.2.5. Quy mô công ty ....................................................................................... 17 2.2.6. Đòn bẩy tài chính .................................................................................... 18 3. Chƣơng 3: Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu............................................. 21 3.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 21
  5. 3.2. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 21 3.3. Phương pháp hồi quy .................................................................................... 22 3.4. Mô tả biến và giả thiết nghiên cứu................................................................ 23 3.4.1. Biến phụ thuộc ......................................................................................... 23 3.4.2. Các biến độc lập....................................................................................... 23 3.4.3. Các biến kiểm soát ................................................................................... 25 4. Chƣơng 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu ............................................. 30 4.1. Tình hình chi trả cổ tức qua các năm từ 2008 – 2012 .................................. 30 4.1.1. Tỷ lệ cổ tức công bố ................................................................................ 30 4.1.2. Tỷ lệ thanh toán cổ tức ............................................................................ 32 4.1.3. Tỷ suất cổ tức........................................................................................... 33 4.1.4. Giá trị trung bình của TLTTCT và TSCT ............................................... 34 4.2. Thống kê mô tả ............................................................................................. 35 4.2.1. Giá trị trung bình các biến ....................................................................... 35 4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................. 36 4.3.1. Kiểm định mô hình .................................................................................. 36 4.3.2. Giải thích hồi quy .................................................................................... 40 5. Chƣơng 5: Kết luận và hạn chế luận văn......................................................... 46 5.1. Điểm mới đề tài............................................................................................. 46 5.2. Hạn chế luận văn ........................................................................................... 47 5.3. Định hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................................. 48
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TTCK: Thị trường chứng khoán TLTTCT: Tỷ lệ thanh toán cổ tức TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Giải thích các biến trong mô hình Bảng 3.2. Dự báo mối quan hệ giữa các biến độc lập và chính sách cổ tức Bảng 4.1. Thống kê tỷ lệ cổ tức công bố so mệnh giá Bảng 4.2. Thống kê tỷ lệ thanh toán cổ tức Bảng 4.3. Thống kê tỷ suất cổ tức Bảng 4.4. Giá trị trung bình TLTTCT và TSCT Bảng 4.5. Mô tả các biến Bảng 4.6.Hệ số tương quan giữa các biến độc lập Bảng 4.7. Kết quả hồi quy 2 phương pháp Pooled và Fixed effects Bảng 4.8. Kết quả hồi quy 2 phương pháp Random và Fixed effects DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 4.1. Tỷ lệ cổ tức công bố so mệnh giá qua các năm Hình 4.2. Tỷ lệ thanh toán cổ tức qua các năm Hình 4.3. (%) Tỷ suất cổ tức qua các năm
  8. 1 LỜI DẪN Nghiên cứu này đề cập đến mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu và quyết định chia cổ tức của các công ty cổ phần. Với số lượng mẫu gồm 100 công ty cổ phần được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), thời kỳ phân tích giai đoạn từ 2008 đến 2012,mô hình nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (penal data) được hồi quy theo ba cách: Pooled, Random effects (hiệu ứng ngẫu nhiên) và Fixed effects (hiệu ứng cố định). Để xác định phương pháp hồi quy nào là phù hợp nhất trong ba phương pháp trên, tác giả đã sử dụng hai kiểm định là Redundant và kiểm định Hausman (Hausman, 1978). Tác giả đã phát hiện ra rằng cấu trúc sở hữu của các công ty cổ phần bao gồm tỷ lệ sở hữu của các cổ đông là tổ chức và tỷ lệ sở hữu của năm cổ đông lớn nhất trong công ty có tác động đến quyết định chia chính sách cổ tức của các công ty. Kết quả thực nghiệm cụ thể như sau: - Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông tổ chức tương quan dương (+) với chính sách chia cổ tức. - Tỷ lệ sở hữu của năm cổ đông lớn nhất trong công ty tương quan ngược chiều (-) với chính sách chia cổ tức. - Dòng tiền tự do có tác động dương (+) với chính sách chia cổ tức. - Quy mô công ty có tác động ngược chiều (-) với chính sách cổ tức. Hai nhân tố còn lại là cơ hội tăng trưởng và đòn bẩy cho thấy có mối quan hệ nhưng không có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Cấu trúc sở hữu, chính sách chia cổ tức, dữ liệu bảng (panel data)
  9. 2 1. Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ mở cửa với nền kinh tế thế giới, điều này mở ra nhiều cơ hội cũng như tạo áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy, việc các công ty được cổ phần hóa và niêm yết trên TTCK đã huy động nguồn vốn của toàn xã hội, tạo một thị trường vốn năng động, thúc đẩy các công ty cạnh tranh để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, một trong các vấn đề mà các nhà đầu tư vào các công ty cổ phần luôn quan tâm là công ty thiết lập chính sách cổ tức như thế nào?Chính sách chia cổ tức được thực hiện ra sao?Mức chi trả cổ tức bao nhiêu là hợp lý? Chính sách cổ tức có tác động đến giá cổ phiếu hay giá trị của công ty hay không? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc quyết định chia cổ tức? Chính sách cổ tức là một là một trong ba quyết định tài chính quan trọng của các công ty về bao nhiêu phần trăm lợi nhuận hoạt động của công ty được phân phối cho các nhà đầu tư và bao nhiêu phần trăm lợi nhuận giữ lại để đầu tư. Chính vì thế chính sách cổ tức vừa ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông, vừa ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty. Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định cấu trúc sở hữu của công ty tác động đến quyết định chia cổ tức khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu công ty và quyền quản lý. Tác giả đã thực hiện nghiệm chứng 100 công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) để đo lường và đưa ra các bằng chứng về mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu bao gồm sở hữu của các tổ chức và sở hữu tập trung của các cổ đông lớn tác động đến quyết
  10. 3 định chia cổ tức trong giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế đang lan rộng khắp thế giới, trong đó có Việt Nam 2008 – 2012. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài luận văn nghiên cứu các cấu trúc sở hữu của các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Hồ Chí Minh bao gồm sở hữu của các tổ chức và sở hữu của năm cổ đông lớn nhất tác động đến quyết định chia cổ tức. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đã đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu: -Cấu trúc sở hữu tập trung của năm cổ đông lớn nhất trong công ty cổ phần có tác động như thế nào đến quyết định chia cổ tức của các công ty? -Tỷ lệ sở hữu của các tổ chức trong công ty cổ phần có ảnh hưởng đến quyết định chia cổ tức của các công ty không? 1.4. Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu Tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu bao gồm 100 công ty được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) giai đoạn từ 2008 đến 2012, 500 quan sát. Đây là giai đoạn khủng hoảng tài chính diễn ra trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Các công ty được chọn có dữ liệu thông tin đầy đủ trong các trong các báo cáo hợp nhất đã kiểm toán được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.TLTTCT công bố hàng năm được quyết định trong các cuộc họp của Đại hội cổ đông thường niên và trên các trang website của các công ty niêm yết.
  11. 4 Phương pháp nghiên cứu là phương pháp OLS phổ biến nhất để phân tích chính sách chia cổ tức đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng. Mô hình nghiên cứu của bài luận văn sử dụng dữ liệu bảng (panel data) được hồi quytheo ba cách: Pooled, Random effects (mô hình những ảnh hưởng ngẫu nhiên) và Fixed effectss (mô hình những ảnh huởng cố định). Để tìm hiểu xem phương pháp hồi quy nào là phù hợp nhất trong ba phương pháp trên, tác giả sử dụng hai kiểm định là kiểm định Hausman và kiểm định Redundent. 1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu Tác giả chia bài luận văn này có 5 chương. Chương 1 trình bày tổng quát các nội dung của luận văn và lý do chọn đề tài. Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết và các kết quả của nghiên cứu thực nghiệm trước đây liên quan đến các yếu tố tác động đến quyết định chia cổ tức của các công ty cổ phần, đặc biệt là yếu tố sở hữu của các cổ đông và tổ chức lớn.Chương 3 mô tả mẫu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và giải thích các biến được sử dụng để phân tích.Chương 4 trình bày kết quả thực nghiệm của mô hình nghiên cứu.Chương 5 là kết luận và những hạn chế của luận văn.
  12. 5 2. Chƣơng 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC 2.1. Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Tổng quan cổ tức Cổ tức: dùng để chỉ việc phân phối một phần lợi nhuận sau thuế từ hoạt động của công ty để chi trả cho các cổ đông, những chủ sở hữu của công ty. Cổ tức còn được gọi là lợi tức cổ phần và bằng nhau cho mọi cổ phiếu. Các hình thức chi trả cổ tức: Cổ tức trả bằng tiền mặt: Là số lượng tiền mặt mà công ty thanh toán cho các cổ đông được tính trên phần trăm mệnh giá một cổ phần. Mệnh giá là giá trị của một cổ phần ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu.Hiện nay các cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam đều có mệnh giá thống nhất là 10.000 đồng. Sau khi chi trả cổ tức bằng tiền mặt thì trên bảng cân đối kế toán khoản mục tiền mặt và lợi nhuận giữ lại của công ty giảm, cổ tức trở thành khoản phải trả của công ty. Cổ tức trả bằng cổ phiếu: Là công ty chi trả cho các cổ đông bằng cổ phần thường, không làm cho tài khoản tiền mặt của công ty giảm đi. Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu làm gia tăng số cổ phần đang lưu hành, theo đó làm giảm giá trị của mỗi cổ phần. Chi trả cổ tức bằng tài sản khác: Công ty chi trả cổ tức cho các cổ đông bằng thành phẩm, sản phẩm, bất động sản, cổ phiếu của các công ty khác do công ty sở hữu.Hình thức này rất hiếm xảy ra trong thực tiễn.
  13. 6 2.1.2. Tổng quan chính sách cổ tức Chính sách cổ tức: Là chính sách ấn định mức lợi nhuận sau thuế của hoạt động công ty sẽ được phân phối cho các cổ đông như thế nào? Bao nhiêu phần trăm lợi nhuận sau thuế của công ty được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu được dùng để chi trả cổ tức cho cổ đông. Lợi nhuận giữ lại sẽ được công ty sử dụng cho các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lợi cao, tái đầu tư của công ty đem lại tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng trong tương lai.Cổ tức mang lại cho các cổ đông một khoản tiền lợi nhuận hữu hình hiện tại.Chính sách cổ tức sẽ tác động đến quyền lợi của các cổ đông tại thời điểm hiện tại và lợi nhuận, giá trị của công ty trong tương lai. Các chỉ tiêu đo lƣờng chính sách cổ tức Tỷ lệ thanh toán cổ tức: Tỷ lệ thanh toán cổ tức phản ánh tỷ lệ mà cổ đông được hưởng trong thu nhập của mỗi cổ phần mà các hoạt độngcủa côngty tạo ra và được đo lường như sau: Cổ tức mỗi cổ phần (DPS) Tỷ lệ thanh toán cổ tức = ---------------------------------------- Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) Đây là một trong những nhân tố quyết định đến giá thị trường của cổ phần. Tỷ suất cổ tức: Tỷ suất cổ tức phản ánh tỷ số cổ tức của cổ phiếu so với giá thị trường và được đo lường như sau:
  14. 7 Cổ tức mỗi cổ phần (DPS) Tỷ suất cổ tức = ---------------------------------------- Giá thị trường mỗi cổ phần Các chính sách cổ tức Chính sách chi trả cổ tức sau đầu tư Là chính sách theo đó cổ tức chỉ được chi trả sau khi lợi nhuận sau thuế của công ty đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư đồng thời duy trì tỷ lệ nợ - vốn như hoạch định. Với chính sách này, công ty sẽ ưu tiên mục tiêu đáp ứng nhu cầu đầu tư, sau đó là duy trì tỷ lệ nợ - vốn như trước khi trả cổ tức. Khi công ty có một cơ hội đầu tư tốt, nhưng lượng vốn cần thiết cho dự án vượt quá khả năng đi vay của công ty, do đó công ty phải huy động nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm lợi nhuận giữ lại và phát hành cổ tức mới. Tuy nhiên việc phát hành cổ phiếu sẽ làm thay đổi cấu trúc vốn của công ty và tốn kém chi phí phát hành. Muốn tránh điều này, công ty chỉ nên chi trả cổ tức cho cổ đông sau khi đáp ứng nhu cầu vốn của đầu tư. Chính sách trả cổ tức ổn định Chính sách chi trả cổ tức sau khi đầu tư như đề cập ở trên có nhược điểm là chi trả cổ tức không ổn định do chi đầu tư không đều. Khi công ty có chi đầu tư nhiều thì chi trả cổ tức ít và ngược lại. Bên cạnh đó, ngay cả khi chi đầu tư được hoạch định ổn định thì chính sách cổ tức vẫn không ổn định do lợi nhuận của công ty có tính không ổn định. Do vậy, công ty thường thiết lập chính sách chi trả cổ tức ổn định theo hai cách:
  15. 8 - Ổn định theo kết quả kinh doanh có tính chu kỳ của công ty, phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh. Năm nào công ty có kết quả kinh doanh tốt thì chi trả cổ tức nhiều và ngược lại. - Ổn định theo tỷ lệ cố định trong suốt thời kỳ dài. Chính sách trả cổ tức thỏa hiệp Công ty thường có năm mục tiêu chính cần quan tâm: - Tránh cắt giảm đầu tư cho các dự án có NPV dương để dành tiền chi trả cổ tức. - Tránh cắt giảm cổ tức để dành tiền cho đầu tư. - Tránh phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn cổ phần. - Duy trì tỷ lệ nợ - vốn mục tiêu. - Duy trì tỷ lệ trả cổ tức mục tiêu. Công ty sẽ quyết định chính sách chi trả cổ tức dựa vào xếp hạng ưu tiên thứ tự của năm mục tiêu trên tùy theo cụ thể từng năm. Chính sách cổ tức như vậy mang tính thỏa hiệp để dung hòa và thỏa mãn nhiều mục tiêu khác nhau. 2.2 Tổng quan nghiên cứu trƣớc đây Trước khi đi sâu vào nghiên cứu cấu trúc sở hữu tác động đến chính sách chia cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở chứng khoán TP. HCM (HOSE), tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đã nghiên cứu về vấn đề này để có cái nhìn tổng thể về các vấn đề cần nghiên cứu. 2.2.1. Chính sách cổ tức Dựa vào một số giả định không thực tế, Miller và Modigliani (1961) đã công bố công trình lý thuyết về chính sách cổ tức không tác động đến giá trị công ty. Lý thuyết dựa trên giả định: thị trường vốn hoàn hảo, không có thông
  16. 9 tin bất cân xứng, không có chi phí đại diện và hành vi của nhà đầu tư là hợp lý, các tác giả cho rằng giá trị công ty độc lập với quyết định chia cổ tức và không có sự khác biệt giữa việc sử dụng nguồn tài trợ vốn bên trong và bên ngoài khi công ty cần huy động nguồn vốn cho đầu tư. Tuy nhiên, theo Miller và Scholes (1982) đã chỉ ra rằng thực tế thị trường vốn không hoàn hảo, thông tin bất cân xứng và nhà nước đánh thuế trên cổ tức ở hầu hết các thị trường vốn trên thế giới, vì thế chính sách cổ tức tác động đến giá trị công ty. Jensen và Meckling (1976); Rozeff (1982); Myers và Majluf (1984); Easterbrook (1984); Jensen (1986) đã đưa ra nhiều giải thích khác nhau là tại sao sự hiện diện của những rào cản thị trường như thông tin bất cân xứng, chi phí đại diện ảnh hưởng đến các quyết định chia cổ tức. Ở các nước có TTCK mới phát triển như Việt Nam, do thông tin bất cân xứng nên nhà đầu tư thường dựa vào mức chi trả cổ tức để nhận biết giá trị và triển vọng phát triển của công ty. Công ty chi trả cổ tức cao được suy diễn đồng nghĩa là công ty có triển vọng tốt và ngược lại. Thời gian vừa qua cho thấy khi một công ty công bố một chính sách chi trả cổ tức cao trong năm thì lập tức giá cổ phiếu của công ty đó tăng lên nhanh chóng. Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu các lý thuyết về chính sách cổ tức và các yếu tố tác động lên chính sách cổ tức như thế nào? Có rất nhiều kết luận được rút ra như sau: - Chính sách cổ tức của các công ty ở thị trường mới nổi bị ảnh hưởng bởi khả năng sinh lợi, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (Aivazian, V.; Booth, L.; Cleary, S.; 2001). Các tác giả đã so sánh một mẫu các công ty hoạt động trong tám thị trường mới nổi với mẫu 99 công ty tại Mỹ niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE) cho rằng quyết định chính sách cổ tức phụ thuộc vào bối cảnh thị trường ra đời. Các công ty trong
  17. 10 nền kinh tế mới nổi chi trả cổ tức cao hơn các công ty trong nền kinh tế phát triển. - Fama và French (2001) cho rằng chính sách cổ tức của các công bị ảnh hưởng bởi vòng đời của nó. Các công ty đều trải qua các chu kỳ kinh doanh như: khởi sự, tăng trưởng, phát triển, bão hòa, suy thoái và từ đó đưa ra các quyết định chi trả cổ tức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty. - Theo nghiên cứu của Baker và Wurgler (2004) thì cho rằng các nhà quản lý công ty thường quyết định chính sách cổ tức theo nhu cầu và mong muốn của các nhà đầu tư. Nếu các nhà đầu tư thích chi trả cổ tức thì công ty sẽ chi trả cổ tức cao và xem như là một phần lợi nhuận cho việc đầu tư của họ. Nếu các nhà đầu tư không muốn chi cổ tức vì muốn gia tăng vốn trong tương lai thì sẽ chi trả cổ tức thấp hoặc không chi trả. Nhìn chung, có rất nhiều lý thuyết cũng như thực nghiệm nhằm lý giải các yếu tố tác động đến chính sách chia cổ tức của các công ty ở thị trường đang phát triển và phát triển. Bài luận văn này sẽ góp phần giải thích yếu tố cấu trúc sở hữu trong công ty tác động như thế nào đến chính sách chia cổ tức của 100 công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam trong mẫu nghiên cứu. 2.2.2. Cấu trúc sở hữu 2.2.2.1 Sở hữu tổ chức Cấu trúc sở hữu là một trong các yếu tố tác động đến các chính sách của công ty, trong đó có chính sách chia cổ tức. Có nhiều nghiên cứu trước đây đã đo lường và đánh giá vai trò của sở hữu là các tổ chức. Các nhà đầu tư tổ chức có thể là các ngân hàng; các công ty bảo hiểm; các quỹ đầu tư; các tổ chức, công ty nhà nước; các công ty đầu tư vào các công ty khác…
  18. 11 Theo nghiên cứu Han và các đồng sự (1999) hầu hết các sở hữu tổ chức không trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý và các quyết định của các công ty. Các nhà đầu tư sở hữu tổ chức sẽ sử dụng quyền lực của mình để các nhà quản lý công ty thực hiện theo lợi ích lâu dài của họ; vì các tổ chức có thể bán cổ phần nếu công ty hoạt động không hiệu quả hoặc lợi ích của họ bị ảnh hưởng. Các nhà đầu tư tổ chức có thể giám sát hoạt động công ty vì họ có hệ thống thông tin kết nối với nhau, phân tích và đánh giá thị trường tốt. Tuy nhiên, các nhà đầu tư sở hữu tổ chức cũng nhận ra rằng họ sẽ gặp khó khăn trong việc bán cổ phần của họ với số lượng lớn. Chính vì vậy, nhiều nhà đầu tư là tổ chức lớn lựa chọn tác động và giám sát các nhà quản lý công ty thay vì bán cổ phiếu của họ với giá không mong đợi. Kết quả là các nhà đầu tư tổ chức ảnh hưởng đến các quyết định của công ty và mối quan hệ giữa quyết định chia cổ tức và chủ sở hữu là các tổ chức có thể thuận chiều hoặc nghịch chiều. Trong nghiên cứu của Allen và Michealy (2001), cho rằng các nhà đầu tư là tổ chức lớn thì có thể giám sát, kiểm soát công ty hơn là các chủ sở hữu nhỏ và phân tán. Tỷ lệ sở hữu của các tổ chức cao thì chi trả cổ tức cao. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Faris và các đồng sự (2012) nghiên cứu tất cả các công ty ngành công nghiệp gồm 56 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Amman giai đoạn 2005 – 2009, có kết luận rằng các công ty ở Jordanian thì chi trả cổ tức thấp khi có tỷ lệ sở hữu tổ chức cao. Theo lập luận của các tác giả thì các tổ chức thích được chi trả bằng lợi nhuận hơn là chia cổ tức cho tất cả các cổ đông.Điều này đi ngược lại với mong muốn của các cổ đông thiểu số là tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn bằng cổ tức. Bằng cách sử dụng một mẫu gồm các công ty ở Mỹ, Bichara (2008) tiến hành nghiên cứu để kiểm tra một giả thuyết về mối liên hệ giữa sở hữu tổ chức
  19. 12 với chi phí đại diện. Ông thấy rằng các nhà đầu tư tổ chức là các nhà đầu tư tinh vi, có nhiều công cụ, thông tin và khả năng để giám sát và điều chỉnh những cạm bẫy quản lý của các nhà điều hành công ty, đảm bảo công ty hoạt động tốt, giảm chi phí đại diện. Liên quan về mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức và chi phí đại diện, Shleifer và Vishny (1986) cũng cho rằng các tổ chức là những người chuyên nghiệp, có thể giám sát các hoạt động công ty cũng như ban điều hành, nên sẽ làm giảm chi phí đại diện và kết quả là ảnh hưởng đến chính sách chia cổ tức của công ty. 2.2.2.2. Sở hữu tập trung các cổ đông lớn Có hai loại cấu trúc sở hữu: Sở hữu phân tán, sở hữu tập trung. Trong cấu trúc sở hữu tập trung, cả quyền sở hữu lẫn quyền kiểm soát tập trung vào tay một số cá nhân, gia đình, ban quản lý, hoặc các định chế cho vay. Những cá nhân và nhóm người này (được gọi là người bên trong, insider) thường kiểm soát và chi phối lớn đến cách thức công ty vận hành.Chính vì vậy, cấu trúc tập trung thường được xem là hệ thống nội bộ. Những cổ đông lớn thường kiểm soát công ty trực tiếp bằng cách tham gia hội đồng quản trị và ban điều hành. Các cổ đông lớn có thể không sở hữu vốn toàn bộ nhưng có quyền biểu quyết đáng kể, nên vẫn có thể được kiểm soát công ty. Đối với cấu trúc sở hữu tập trung, công ty do những người bên trong kiểm soát và những người này có quyền lực để kiểm soát công ty chặt chẽ. Nhờ đó giảm thiểu được tình trạng sai phạm hay gian dối trong quản trị và điều hành, giảm chi phí đại diện. Theo nghiên cứu của Crutchley và Hansen (1989) thì những người bên trong sẽ làm giảm chi phí đại diện thông qua
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2