Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhận dạng các loại rủi ro trong hoạt động đấu thầu xây dựng. Đánh giá những rủi ro mà các chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu mắc phải khi mời gọi đấu thầu, tham gia đấu thầu và thực hiện gói thầu. Trên cơ sở đánh giá đúng về thực trạng, từ đó đề ra các phương hướng và các giải pháp nhằm giúp cho các chủ đầu tư và các nhà thầu phòng tránh rủi ro. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---- K --- NGUYỄN TRẦN THANH TRUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Thương mại Mã số:60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.LÊ TẤN BỬU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài 2.Tình hình nghiên cứu của đề tài. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu. 6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn. 7. Kết cấu của luận văn CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 1.1 Vai trò và đặc điểm ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ............................. 1 1.1.1 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân................................... 1 1.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành xây dựng.............................................. 3 1.2 Bản chất và vai trò của đấu thầu ............................................................................... 6 1.2.1 Bản chất của đấu thầu ....................................................................................... 6 1.2.2 Vai trò của đấu thầu .......................................................................................... 6 1.3 Phân biệt đấu thầu và đấu giá .................................................................................... 7 1.4 Một số vấn đề lý luận về đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng...................................... 8 1.4.1. Một số thuật ngữ cơ bản thường dùng trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng ....... 8 1.4.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ...................................................................... 10 1.4.3 Phương thức đấu thầu........................................................................................ 12 1.4.4 Phương pháp đánh giá HSDT ........................................................................... 13 1.4.5 Các mốc thời gian chính trong đấu thầu xây dựng........................................... 15 1.5 Quy trình đấu thầu xây dựng...................................................................................... 15 1.5.1 Chuẩn bị đấu thầu.....................................................................................................15 1.5.2 Tổ chức đấu thầu ......................................................................................................18 1.5.3 Mở thầu và xét thầu..................................................................................................18 1.5.4 Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu...............................................................19
- 1.5.5 Công bố kết quả đấu thầu .................................................................................. 20 1.4.6 Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng................................................................ 20 1.4.7 Ký hợp đồng ...................................................................................................... 21 1.6 Lý thuyết rủi ro .......................................................................................................... 21 1.7 Rủi ro trong đấu thầu xây dựng ................................................................................. 22 1.7.1 Rủi ro đối với bên mời thầu .............................................................................. 23 1.7.2 Rủi ro đối với bên dự thầu ................................................................................ 28 Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHỮNG RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2.1 Thực trạng đấu thầu xây dựng các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước những năm 2005 – 2009................................................................................................... 31 2.1.1 Các văn bản pháp lý..................................................................................... 31 2.1.2 Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực XDCB ....................................................... 32 2.1.3 Mức tiết kiệm cho nhà nước thông qua hoạt động đấu thầu ........................ 35 2.1.4 Thực trạng đấu thầu xây dựng các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước những năm 2005 – 2009. ........................................................................................ 40 2.2 Phân tích những rủi ro trong đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước qua số liệu khảo sát thực nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 50 Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1 Định hướng phát triển hoạt động đấu thầu trong tương lai tại Việt Nam.................. 63 3.1.1 Phát triển hoạt động đấu thầu qua mạng. ..................................................... 63 3.1.2 Đẩy mạnh phát triển mô hình tổng thầu EPC. ............................................. 64
- 3.2 Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh. .................................................... 66 3.2.1 Các kiến nghị đối với nhà nước về lĩnh vực đấu thầu xây dựng ................. 66 3.2.2 Giải pháp đối với chủ đầu tư........................................................................ 69 3.2.3 Giải pháp đối với nhà thầu........................................................................... 70 Kết luận chương 3 .....................................................................................................75 Kết luận Phụ lục
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HSMT: Hồ sơ mời thầu HSDT: Hồ sơ dự thầu KHĐT: Kế hoạch đấu thầu TCĐG: Tiêu chuẩn đánh giá XDCB: Xây dựng cơ bản WTO: Tổ chức thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 52 Biểu đồ 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 53 Biểu đồ 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 54 Biểu đồ 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 54 Biểu đồ 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính. .................................................................................... 55 Biểu đồ 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính. .................................................................................... 55 Biểu đồ 2.7: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 56 Biểu đồ 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 56 Biểu đồ 2.9: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 57 Biểu đồ 2.10: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 58 Biểu đồ 2.11: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 59 Biểu đồ 2.12: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 59 Biểu đồ 2.13: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính ..................................................................................... 60
- Biểu đồ 2.14: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính ..................................................................................... 60 Biểu đồ 2.15: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 61 Biểu đồ 2.16: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 61 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình đấu thầu xây dựng tổng quát ................................................................16
- PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn 25 năm đổi mới, đất nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, chúng ta đã đạt được mức độ tăng trưởng kinh tế khá cao và tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Trong quá trình đổi mới, mở cửa hội nhập khu vực và thế giới, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng, điều này được thể hiện ở chính sách huy động và sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước, của doanh nghiệp và của nhân dân. Chính vì vậy trong những năm qua cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đó có bước phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng, góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội đất nước, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Quá trình phát triển trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng nước ta hiện nay so với các nước phát triển trong khu vực và thế giới còn nhiều yếu kém, nhiều tồn tại, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Sự yếu kém đó là một trong những tác nhân làm hạn chế thu hút vốn đầu tư, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gây nên lãng phí, sử dụng không hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước và nhân dân và nó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó quy trình đấu thầu đó có tác động không nhỏ. Trong quá trình đầu tư xây dựng, quy trình đấu thầu có nhiều rủi ro tiềm ẩn, đã gây ra không ít nhiều phiền toái cho các chủ đầu tư như: công trình thời gian thi công quá dài, nợ đọng lớn, hiệu quả sử dụng thấp. Ở một số công trình còn có nhiều biểu hiện tiêu cực, vi phạm pháp luật như tình trạng bán thầu, vi phạm quy trình kỹ thuật, quản lý lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm, trình độ chuyên môn quản lý cũng nhiều bất cập yếu kém. Để quản lý tốt và có hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngoài việc cần phải hoàn thiện các chính sách vĩ mô của Nhà nước, các quyết định quy định của ngành chủ quản, thì việc hoàn thiện các văn bản pháp lý về quy trình đấu thầu cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cũng phải tiến hành đồng thời. Chỉ có như vậy công tác quản lý đối với ngành xây dựng cơ bản mới
- chuyển biến tích cực và đạt được yêu cầu đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . Với lý do đó, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn cao học của mình. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn với lĩnh vực công tác của bản thân tác giả. 2.Tình hình nghiên cứu của đề tài. Quản lý rủi ro là một đề tài khoa học rộng lớn và có nhiều đề tài công trình khoa học đi sâu nghiên cứu, phân tích ở các lĩnh vực và khía cạnh khác nhau. Trong lĩnh vực đấu thầu đã có nhiều luận văn nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, tiêu biểu như “Một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu” hoặc đề tài “Nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông ở Việt Nam”. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu. Trên thực tế sau vụ tiêu cực ở Ban quản lý dự án 18 (PMU18) đó như một hồi chuông cảnh báo cần phải xem xét lại việc tổ chức và hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng từ các cấp từ trung ương đến địa phương. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài. Mục đích nghiên cứu của đề tài : Thứ nhất: Nhận dạng các loại rủi ro trong hoạt động đấu thầu xây dựng. Thứ hai: Đánh giá những rủi ro mà các chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu mắc phải khi mời gọi đấu thầu, tham gia đấu thầu và thực hiện gói thầu. Thứ ba: Trên cơ sở đánh giá đúng về thực trạng, từ đó đề ra các phương hướng và các giải pháp nhằm giúp cho các chủ đầu tư và các nhà thầu phòng tránh rủi ro. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đã và đang tham gia đấu thầu các gói thầu có vốn ngân sách nhà nước.
- - Phạm vi nghiên cứu. Luận văn đứng trên 2 góc độ: bên mời thầu và bên dự thầu khi tham gia vào quá trình đấu thầu các công trình xây dựng. Ngành xây dựng nói chung có rất nhiều lĩnh vực bao gồm: xây dựng dân dụng & công nghiệp, xây dựng cầu đường, xây dựng các công trình giao thông đường bộ, đường thủy, đường biển; các công trình giao thông đường hàng không… Nhưng luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, tiêu biểu như: các công trình quy hoạch xây dựng đô thị; công trình giao thông: cầu - đường bộ, các công trình xây dựng dân dụng. 5. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó là: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, hệ thống hoá, phương pháp phân tích các số liệu thống kê để nghiên cứu. Ngoài ra luận văn cũng kế thừa các kết quả và số liệu nghiên cứu đã được kiểm nghiệm, đánh giá từ trước tới nay, các nguồn thông tin đại chúng để làm sáng tỏ thêm những vấn đề cần nghiên cứu, phân tích. 6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn. - Luận văn góp phần hệ thống hoá các loại rủi ro trong quá trình đầu thầu. - Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn tập trung phân tích những nhân tố chủ yếu tác động gây ra các loại rủi ro. Qua đó đánh giá những mặt mạnh cũng chỉ ra những tồn tại, yếu kém trong công tác đấu thầu của các doanh nghiệp. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hạn chế những rủi ro. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung Chương 2: Phân tích những rủi ro trong quá trình đấu thầu Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đầu thầu XDCB
- 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 1.1 Vai trò và đặc điểm ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân Trong những năm qua, nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh ở châu Á. Trong những thành tựu chung đó có sự đóng góp của ngành xây dựng, một ngành có mức tăng trưởng cao, tạo ra giá trị sản lượng lớn và góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Đây cũng là ngành rất coi trọng việc áp dụng những tiến bộ của khoa học và công nghệ vào sản xuất, thi công. Một số công trình quan trọng đó được khởi công xây dựng và hoàn thành đưa vào sử dụng, tiêu biểu như: Thủy điện Hoà Bình, Trị An, Nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Nhà máy super phốt phát Lâm Thao, giấy Bãi Bằng, Apatit Lào Cai, Nhà máy Kính Đáp Cầu, Giấy Tân Mai, Xi măng Hà Tiên, công trình dầu khí Vũng Tàu, Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt - Xô, Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh; các công trình phục vụ giao thông tiêu biểu trong thời gian gần đây như: cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ, cầu Phú Mỹ, đại lộ Đông Tây, hầm Thủ Thiêm... Các công trình có tầm vóc lớn như thế đó thể hiện bước tiến nhảy vọt và cống hiến đáng ghi nhận của ngành xây dựng, góp phần không nhỏ vào quá trình xây dựng những ngành công nghiệp thiết yếu phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ năm 2001 đến nay, cùng với nền kinh tế cả nước đang trên đà phát triển và hội nhập, ngành Xây dựng Việt Nam đã thực hiện có hiệu quả các kế hoạch và chiến lược phát triển trong các lĩnh vực của ngành như: Quy hoạch tổng thể vật liệu xây dựng đến năm 2020; Quy hoạch điều chỉnh sản xuất xi măng đến năm 2020; Định hướng phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Định hướng phát triển cấp nước và thoát nước đô thị đến năm 2020; Chiến lược quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp đến năm 2020; Chiến lược cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020. Mạng lưới đô thị quốc gia đó được sắp xếp lại, mở rộng và phát triển gồm 725 đô thị,
- 2 cùng với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đó góp phần tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở cả hai khu vực đô thị và nông thôn cả nước. Ngày nay khi đời sống kinh tế ngày càng phát triển thì cuộc sống sinh hoạt của con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu của con người sẽ nâng lên một tầm cao mới. Do đó ngành xây dựng trong giai đoạn hiện nay có nhiệm vụ mới đó là ngoài việc tạo cơ sở vật chất cho việc phát triển kinh tế còn phải xây dựng những công trình dân sinh phục vụ cuộc sống sinh hoạt, vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi của con người. Chính vì vậy mà vai trò của ngành xây dựng ngày càng trở lên quan trọng hơn. Mỗi năm có hàng ngàn các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, chiếm khoảng 40% các công trình được xây dựng mới của cả nước, con số này cho thấy rằng nhu cầu về xây dựng ngày càng lớn mà ngành xây dựng là ngành có tính thời đại mỗi năm, mỗi tháng lại có các công trình mới và nhu cầu của con người cũng được cập nhật liên tục theo sự phát triển đó. Cùng với sự phát triển của thế giới thì ngành xây dựng Việt Nam cũng có những hạn chế nhất định. Những mặt mạnh hiện nay là ngành xây dựng Việt Nam đang phát triển khá mạnh mẽ, về nhân sự cũng như vốn đầu tư, trình độ năng lực của các công ty có sự quan tâm đầu tư, chính vì điều này mà họ đó cho ra được các công trình lớn phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Việt Nam ngày càng có nhiều các kỹ sư giỏi đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh như vậy thì ngành xây dựng của Việt Nam cũng gặp phải một số các khó khăn cơ bản sau: + Thứ nhất nguồn nhân lực có thể nói là chưa hoàn thiện, bên cạnh những kỹ sư được đào tạo chính quy trong nước, những chuyên gia xây dựng có bằng cấp quốc tế nhưng nói chung là chưa đồng đều ở các địa phương, lao động có trình độ cao tập trung phần lớn ở các thành phố lớn; bên cạnh đội ngũ lao động có trình độ đó là lực lượng lao động phổ thông chưa được đào tạo về tay nghề, chưa có trình độ chuyên môn đang chiếm tỷ trọng lớn nên hàng năm tai nạn nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng rất lớn cũng như năng xuất lao động chưa cao.
- 3 + Thứ hai cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên vật liệu của ngành mới chỉ ở mức sơ khai, lạc hậu do đó chưa đáp ứng được nhu cầu ở mức cao của khách hàng. + Khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngày càng có các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, họ có cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu có kỹ năng tay nghề nên đó khiến cho các tập đoàn xây dựng của chúng ta phải cạnh tranh gay gắt. + Khi các tập đoàn xây dựng của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngoài việc trình độ của họ cao và chất lượng sản phẩm cao đã tạo nên các thành công lớn. Ngoài việc chứng tỏ chất lượng của họ cao và đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng thì họ cũng có rất nhiều hoạt động khác bổ trợ cho mình. Trong khi đó các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam hầu hết hoạt động dựa trên các mối quan hệ kinh doanh truyền thống mà chưa thực hiện một biện pháp khá hiệu quả đó là Marketing. 1.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành xây dựng Khái niệm về sản phẩm xây dựng: - Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành, bao gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong. - Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định. - Sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu: các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh nghiệp tư vấn xây dựng; các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng; các doanh nghiệp cung ứng: các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính; các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan. Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị công nghệ và lao động, gắn liền với đất. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng có thể xem xét ở hai hướng: * Đặc điểm của sản phẩm xây dựng: Ngành xây dựng có những đặc thù riêng vì thế cần được nghiên cứu riêng. Các đặc thù ở đây chia ra làm 4 nhóm:
- 4 - Bản chất tự nhiên của sản phẩm; - Cơ cấu của ngành cùng với tổ chức quá trình xây dựng; - Những nhân tố quyết định nhu cầu; - Phương thức xác định giá cả. Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có những đặc điểm sau: - Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cơ cấu và cả về phương diện chế tạo. - Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ đầu tư, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng. - Sản phẩm là những công trình được xây dựng tại chỗ. Vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài. - Sản phẩm thường có kích thước lớn và trọng lượng lớn. - Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình. - Sản phẩm xây dựng liên quan đến cảnh quan môi trường và môi trường tự nhiên, do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt công trình. - Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Có thể nói sản phẩm xây dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học - kỹ thuật và văn hoá trong từng giai đoạn phát triển của một đất nước. * Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng Xuất phát từ tính chất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng ta có thể rút ra một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản xuất xây dựng như sau: - Sản xuất thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ. Đặc điểm này kéo theo một loạt các tác động gây bất lợi sau:
- 5 + Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về tính công dụng hoặc trình độ kỹ thuật, các vật liệu. + Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn biến đổi phù hợp với thời gian và địa điểm xây dựng, phương pháp tổ chức sản xuất và biện pháp kỹ thuật cũng luôn thay đổi cho phù hợp với mỗi công trình xây dựng. - Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất lớn. Đặc điểm này gây nên các tác động sau: Làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị động lâu tại công trình; các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và thời tiết, chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả. - Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp các công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau. Quá trình sản xuất xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia xây lắp một công trình. Do đó công tác tổ chức quản lý trên công trường rất phức tạp, thiếu ổn định, nên coi trọng công tác điều độ thi công, có tinh thần và trình độ tổ chức phối hợp cao giữa đơn vị tham gia xây dựng công trình. - Sản xuất xây dựng nói chung thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động. - Sản phẩm của ngành Xây dựng thường sản xuất theo phương pháp đơn chiếc, thi công công trình thường theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Đặc điểm này gây nên một số tác động đến quá trình sản xuất xây dựng như: Sản xuất xây dựng của các tổ chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao vì nó phụ thuộc vào kết quả đấu thầu; việc thống nhất hoá, điển hình hóa các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạo sản phẩm xây dựng gặp nhiều khó khăn; không thể xác định thống nhất giá cả cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra, ở Việt Nam có những đặc điểm xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế xã hội, đã tác động không nhỏ tới công tác tổ chức sản xuất trong toàn ngành Xây dựng. - Lực lượng xây dựng nước ta rất đông đảo, song cũng phân tán mỏng manh, thiếu công nhân lành nghề; - Trình độ trang bị máy móc thiết bị tiên tiến cũng rất hạn chế. - Trình độ tổ chức thi công và quản lý xây dựng kém.
- 6 1.2 Bản chất và vai trò của đấu thầu. 1.2.1 Bản chất của đấu thầu Thực chất của đấu thầu là quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng do bên mời thầu đặt ra. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng công trình. Theo Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Mục tiêu của đấu thầu là tạo nên sự cạnh tranh công bằng và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư. Theo đó, trong quá trình đấu thầu có sự tham dự của 3 chủ thể có liên quan đến dự án (gói thầu): - Chủ đầu tư là bên mời thầu để thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư của mình. - Các nhà thầu là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có khả năng thực hiện nhiệm vụ của dự án đầu tư. Việc đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây: - Cạnh tranh với những điều kiện ngang nhau - Dữ liệu đầy đủ - Đánh giá công bằng - Trách nhiệm phân minh - Bí mật 1.2.2 Vai trò của đấu thầu Đấu thầu là chế độ được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế thị trường. Việc đấu thầu mang lại những lợi ích thiết thực với chủ đầu tư, nhà thầu và cả nền kinh tế quốc dân. Đối với chủ đầu tư, thông qua việc thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư sẽ tìm được nhà thầu có khả năng đáp ứng cao nhất các yêu cầu thực hiện dự án đầu tư trên cả phương diện chất lượng, tiến độ và chi phí. Hiệu quả vốn đầu tư được tăng cường nhờ vốn được quản lý chặt chẽ, khắc phục được tình trạng thất thoát vốn. Đấu thầu cũng giúp chủ đầu
- 7 tư giải quyết được tình trạng phụ thuộc vào một nhà thầu như trong hình thức giao thầu hoặc chỉ định thầu. Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả thiết thực của đấu thầu, chủ đầu tư phải am hiểu sâu sắc quy chế đấu thầu và có được đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn tốt, có đạo đức nghề nghiệp để lập hồ sơ mời thầu có chất lượng, đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu và lựa chọn đúng nhà thầu có đủ năng lực thực hiện yêu cầu công trình. Đối với nhà thầu, việc thực hiện chế độ đấu thầu sẽ phát huy được tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt tìm kiếm việc làm thông qua việc nắm bắt thông tin về dự án, về đối thủ cạnh tranh, thiết lập quan hệ với các chủ thể kinh tế khác. Đấu thầu cũng tạo nên sức ép với các nhà thầu trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ và công nhân viên, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh để tăng xác suất trúng thầu. Thông qua đấu thầu, các nhà thầu cũng sẽ tích luỹ được thêm kinh nghiệm thi công, kinh nghiệm lập hồ sơ dự thầu và xác định chiến lược phát triển dài hạn của mình. Đối với Nhà nước, thông qua đấu thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước có đủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng thực lực của các chủ đầu tư và các nhà thầu. Ngoài ra, đối với nhà nước đấu thầu là phương thức quản lý các hoạt động xây dựng thông qua việc uỷ quyền cho chủ đầu tư (bên mời thầu) theo chế độ công khai tuyển chọn nhà thầu. Những điều đó giúp Nhà nước phát huy đúng được vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường: tổ chức thị trường xây dựng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh và tăng cường trật tự, kỷ cương trong thực hiện quá trình đầu tư. 1.3 Phân biệt đấu thầu và đấu giá Đấu giá là một quá trình mua và bán bằng cách đưa ra món hàng cần đấu giá, ra giá và sau đó bán món hàng cho người ra giá cao nhất. Về phương diện kinh tế, một cuộc đấu giá là phương pháp xác định giá trị của món hàng chưa biết giá hoặc giá trị thường thay đổi. Trong một số trường hợp, có thể tồn tại một mức giá tối thiểu hay còn gọi là giá sàn; nếu sự ra giá không đạt đến được giá sàn, món hàng sẽ không được bán (nhưng người đưa món hàng ra đấu giá vẫn phải trả phí cho nơi người phụ trách việc bán đấu giá). Đấu giá có thể áp dụng cho nhiều loại mặt hàng: đồ cổ, bộ sưu tập (tem, tiền, xe cổ, tác phẩm nghệ thuật, bất động sản cao cấp, các mặt hàng đã qua sử dụng, sản phẩm thương mại (cá, tôm) và các cuộc bán đấu giá cưỡng ép (thanh lý, phát mãi).
- 8 Đấu thầu và đấu giá khác nhau ở chổ : Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. 1.4 Một số vấn đề lý luận về đấu thầu trong xây dựng. 1.4.1 Một số thuật ngữ cơ bản thường dùng trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng. Công tác đấu thầu mới được áp dụng ở nước ta trong thời gian gần đây. Lần đầu tiên Quy chế Đấu thầu, ban hành kèm theo Nghị định 43/CP & 93/CP ra đời năm 1996. Quy chế đấu thầu lần 2 ra đời vào năm 1999 với Nghị định 88/CP, được bổ sung bằng Nghị định 14/CP năm 2000 và Nghị định 66/CP năm 2003. Luật Đấu thầu được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2006, theo đó Luật Đấu thầu gồm 06 chương với 77 điều, trong thời gian thực hiện, Luật đấu thầu được bổ sung chỉnh sửa bằng nhiều văn bản khác nhau, riêng đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản gần đây nhất Chính phủ ban hành Nghị định 85/2009/NĐ - CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 và Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, thay thế cho Nghị Định số 58/2008/NĐ - CP ngày 05 tháng 05 năm 2008; hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Theo đó, một số từ ngữ sử dụng được giải thích được sử dụng trong luận văn này như sau: Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
- 9 Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ yếu sau: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình. Nhà thầu chính được giải thích theo Luật Xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Còn theo Luật Đấu thầu được giải thích: Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Như vậy, qua hai cách giải thích từ ngữ của Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu đó có sự khác biệt về sự ràng buộc trong việc thực hiện phần việc chính của gói thầu. Nhà thầu chính được giải thích trong Luật Xây dựng bắt buộc nhà thầu phải thực hiện phần việc chính, đối với Luật Đấu thầu thì không bắt buộc nhà thầu tham gia ký kết phải thực hiện phần việc chính. Nhà thầu phụ được giải thích theo Luật Xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng. Nhà thầu phụ được giải thích theo Luật Đấu thầu là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Như vậy, Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng giải thích về nhà thầu phụ tương đối có điểm tương đồng nhau, đều thực hiện một phần việc được ký kết với nhà thầu chính. Liên danh tham gia dự thầu: Là hình thức các nhà thầu liên kết với nhau thành một nhà thầu để tham dự thầu. Năng lực của nhà thầu này là năng lực tổng hợp của tất cả các nhà thầu độc lập. Điều này sẽ tăng sức mạnh về tài chính, nhân lực, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm
- 10 các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ yêu cầu. Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn khác. Vi phạm pháp luật về đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu. Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế. Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây dựng (chìa khóa trao tay). 1.4.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu Đấu thầu rộng rãi Đây là hình thức lựa chọn tạo ra sự cạnh tranh cao nhất do vậy sẽ đưa tới hiệu quả tốt nhất. Theo hình thức này Bên mời thầu phải thông báo mời thầu ít nhất 10 ngày trên tờ báo về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và phải dành đủ thời gian cho nhà thầu chuẩn bị HSDT của mình theo yêu cầu của HSMT (tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế). Mọi nhà thầu có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật, đều có thể đăng ký tham dự cuộc thầu. Theo hình thức này, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự, trong HSMT không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu nào đó .
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn