intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu

Chia sẻ: Conmeothayxao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của NH TMCP Á Châu. Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của vấn đề thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của NH TMCP Á Châu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  ĐỖ THỊ HỒNG ĐƯỢM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HCM - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  ĐỖ THỊ HỒNG ĐƯỢM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã số: 60.34.0102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. NGUYỄN QUANG THU TP.HCM - 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. TP.HCM, ngày 15 tháng 01 năm 2014 Học viên thực hiện Đỗ Thị Hồng Đượm
  4. MỤC LỤC  TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................2 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................2 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................3 1.1. LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG .................................................3 1.1.1. Các khái niệm về tín dụng và rủi ro tín dụng ............................................3 1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ................................................................................... 3 1.1.1.2. Bản chất của tín dụng ................................................................................... 3 1.1.1.3. Rủi ro tín dụng ................................................................................................ 4 1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ...............................................................4 1.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 4 1.1.2.2. Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 5 1.1.3. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................................6 1.2. LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ........................................7 1.2.1. Giới thiệu về thông tin bất cân xứng .........................................................7
  5. 1.2.2. Hệ quả của thông tin bất cân xứng ............................................................7 1.2.2.1. Lựa chọn bất lợi ............................................................................................. 8 1.2.2.2. Tâm lý ỷ lại ...................................................................................................... 9 1.3. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ........10 1.3.1. Thông tin bất cân xứng và hoạt động tín dụng ........................................10 1.3.2. Lựa chọn bất lợi trong hoạt động tín dụng ..............................................11 1.3.3. Tâm lý ỷ lại trong hoạt động tín dụng .....................................................13 1.3.4. Các điều kiện hạn chế ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng ......................................................................................................14 CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH TMCP Á CHÂU .....................................16 2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH TMCP Á CHÂU .....16 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về NHTM CP Á Châu ...........................................16 2.1.2. Thực trạng về hoạt động của ACB ..........................................................18 2.1.2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của ACB ......................................... 18 2.1.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn ............................................................................. 19 2.1.2.3. Nghiệp vụ cấp tín dụng ............................................................................... 20 2.1.2.4. Tình hình nợ xấu........................................................................................... 23 2.1.3. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ACB ........................24 2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH TMCP Á CHÂU .................................................................26 2.2.1. Đánh giá các cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết để hạn chế ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng tại ACB ..................26 2.2.1.1. Hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính ................................. 26 2.2.1.2. Tổ chức đánh giá tín dụng độc lập .......................................................... 27 2.2.1.3. Hệ thống định giá và đăng ký tài sản đảm bảo.................................... 29 2.2.1.4. Hệ thống công chứng .................................................................................. 31 2.2.1.5. Hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng ................................................ 31 2.2.1.6. Chính sách lãi suất ...................................................................................... 33 2.2.1.7. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu ........................................................ 34
  6. 2.2.1.8. Hệ thống các tiêu chuẩn và kỹ thuật đánh giá ..................................... 36 2.2.1.9. Năng lực và trình độ cán bộ tín dụng ..................................................... 38 2.2.1.10. Quyết định cấp tín dụng ............................................................................. 39 2.2.1.11. Kiểm tra giám sát, thu hồi vốn vay.......................................................... 41 2.2.2. Tình hình quản trị rủi ro tín dụng trong trong môi trường thông tin bất cân xứng tại ACB ...............................................................................................42 2.2.2.1. Quy trình cho vay tại ACB ......................................................................... 42 2.2.2.2. Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng ............... 44 2.2.2.3. Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ tại ACB ................... 46 2.2.3. Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của ACB .. .................................................................................................................49 2.2.3.1. Bất lợi trong việc lựa chọn khách hàng ................................................. 50 2.2.3.2. Bất lợi trong việc lựa chọn khoản vay .................................................. 51 2.2.3.3. Bất lợi trong việc đánh giá tài sản đảm bảo......................................... 52 2.2.3.4. Tâm lý ỷ lại từ phía khách hàng ............................................................... 52 2.2.3.5. Tâm lý ỷ lại từ phía ngân hàng................................................................. 53 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH TMCP Á CHÂU ....................................................................................................56 3.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP ...........................................................................56 3.1.1. Từ định hướng của nhà nước và cơ quan quản lý ...................................56 3.1.1.1. Định hướng của nhà nước ......................................................................... 56 3.1.1.2. Định hướng phát triển của ACB .............................................................. 58 3.1.2. Từ tình hình thực tế .................................................................................59 3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................61 3.2.1. Giải pháp cho NH TMCP Á Châu ...........................................................62 3.2.1.1. Cơ chế sàng lọc trong tín dụng ................................................................ 62 3.2.1.2. Cơ chế giám sát - kiểm soát tín dụng ..................................................... 70 3.2.1.3. Cơ chế phát tín hiệu trong giao dịch ...................................................... 75 3.2.2. Kiến nghị đối với NHNN và các bộ ngành có liên quan .........................78
  7. DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT  Ngân hàng nhà nước : NHNN Ngân hàng thương mại : NHTM Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu : Ngân hàng TMCP Á Châu/ ACB Tài sản đảm bảo : TSĐB Tổ chức tín dụng : TCTD Xếp hạng tín dụng : XHTD
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU  Trang Bảng 2.1 - Tổng hợp tình hình nợ xấu của ACB giai đoạn 2010-2012............................................ 23 Bảng 2.2 - Các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình cấp tín dụng tại ACB .......................... 43 Bảng 3.1 - Các dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động tín dụng ........................................................... 65
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  Trang Hình 1.1 - Tóm tắt mô hình thông tin bất cân xứng ........................................................................... 8 Hình 2.1 - Tình hình huy động vốn theo loại tiền của ACB giai đoạn 2010-2012 .......................... 19 Hình 2.2 - Tình hình huy động vốn theo loại hình khách hàng của ACB giai đoạn 2010-2012 ...... 20 Hình 2.3 - Tình hình cho vay theo loại tiền của ACB giai đoạn 2010-2012 .................................... 21 Hình 2.4 - Tình hình cho vay theo thời hạn vay của ACB giai đoạn 2010-2012 ............................. 21 Hình 2.6 - Tình hình cho vay theo khu vực địa lý của ACB giai đoạn 2010-2012 .......................... 22 Hình 2.7 - Tình hình nợ xấu (nhóm 3-5) tại ACB giai đoạn 2010-2012 .......................................... 24 Hình 2.8 - Thị phần tín dụng của ACB trong giai đoạn 2010-2012 ................................................. 25
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU  1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp to lớn trong việc phát triển nền kinh tế nước ta. Hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đem lại không ít những khó khăn, thách thức cho ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (NH TMCP Á Châu - ACB) nói riêng. Để có thể tồn tại và phát triển trong một thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt và không ngừng biến đổi như hiện nay, các tổ chức tín dụng (TCTD) không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thông qua việc mở rộng quy mô hoạt động, cải tiến chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ. Do hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các ngân hàng là tín dụng nên cùng với việc mở rộng quy mô hoạt động thì rủi ro tín dụng cũng xảy ra. Nhất là khi tình trạng tăng nóng tín dụng đã trở nên phổ biến ở nước ta. Do đó nguy cơ rủi ro và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên, có thể xảy ra tại bất kỳ một ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu Việt Nam, bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng là do ngân hàng luôn là người có ít thông tin về dự án, về mục đích sử dụng số tiền được cấp so với khách hàng. Đây chính là hiện tượng “thông tin bất cân xứng”- một trong những nguyên nhân gây nên thất bại thị trường. Trong thời gian qua, lãnh đạo ACB đã có những định hướng và chính sách của riêng mình về vấn đề thống tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng nhưng vẫn chưa thật sự bền vững. Mục tiêu chiến lược đã đề ra của ACB trong năm 2013 là “đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng hiệu quả và an toàn”. Do vậy, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của mình, ACB cần phải xử lý thông tin bất cân xứng để hạn chế lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại nhằm cho vay đúng người, đúng đối tượng, đảm bảo thu hồi được cả gốc và lãi của khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng. Trước những đòi hỏi cấp thiết của tình hình quản trị rủi ro hiện nay, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng
  11. 2 đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu” để nghiên cứu nhằm giúp cho hoạt động tín dụng của ACB có thể phát triển an toàn và hiệu quả hơn. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Phân tích ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của NH TMCP Á Châu. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của vấn đề thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của NH TMCP Á Châu. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu: thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại ACB 3.2. Phạm vi nghiên cứu: * Thời gian nghiên cứu: Các thông tin, số liệu của nghiên cứu được thu thập và phân tích từ tháng 08/2013. * Không gian: Ngân hàng TMCP Á Châu 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tiếp cận, phân tích ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng tại ACB để đưa ra các giải pháp khắc phục. Nghiên cứu chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau như các báo cáo tổng kết của ACB, các bài báo, tạp chí, luận văn khoa học… có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề cần nghiên cứu. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Kết cấu của luận văn bao gồm: Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu Kết luận
  12. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT  1.1. LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.1.1. Các khái niệm về tín dụng và rủi ro tín dụng 1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. 1.1.1.2. Bản chất của tín dụng Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất cứ dạng nào cũng thể hiện hai mặt cơ bản là người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác trong một thời gian nhất định và đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
  13. 4 1.1.1.3. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ và lãi vay như cam kết trong hợp đồng tín dụng. “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Khoản 01 Điều 02 - Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD) Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ và khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Rủi ro tín dụng là một đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng như cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. 1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng Phát sinh từ các đối tượng tham gia vào quan hệ tín dụng bao gồm rủi ro do nguyên nhân chủ quan (xuất phát từ người vay và ngân hàng) và do nguyên nhân khách quan (xuất phát từ môi trường kinh doanh) 1.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan * Rủi ro từ phía ngân hàng cho vay - Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích và đánh giá khách hàng (thông tin bất cân xứng). - Thẩm định sơ sài, đánh giá sai lệch thông tin khách hàng. - Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, sai phạm trong việc kiểm tra chứng từ và thực hiện công tác thu hồi nợ. - Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
  14. 5 - Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay. - Quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách hàng. - Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ. - Cán bộ tín dụng thiếu phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: nhân viên có hành vi giả mạo hợp đồng kinh tế, tự ý đảo nợ cho khách hàng hay cố tình che giấu thông tin bất lợi của khách hàng… - Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, thiếu sự hợp tác với nhau. * Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng - Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay. - Năng lực quản lý kinh doanh kém, - Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. - Mạo hiểm trong đầu tư hay đầu tư vào các lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý của mình. - Khách hàng cố tình gian lận, lừa đảo ngân hàng. 1.1.2.2. Nguyên nhân khách quan - Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định + Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh. + Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của nền kinh tế như sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái; lạm phát; giá nguyên vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng. + Sự tấn công của hàng nhập lậu, hàng giả, hàng nhái ảnh hưởng đến hoạt động và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. + Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.
  15. 6 - Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi. + Việc triển khai kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương. + Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả từ phía Ngân hàng Nhà nước (NHNN). + Hệ thống thông tin quản lý chưa đầy đủ, minh bạch. Như vậy, tín dụng là một nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt khi việc phân tích các phương án vay vốn hay các dự án đầu tư không chính xác. Thông tin đầu vào vô cùng quan trọng trong quá trình phân tích, đánh giá để đưa ra các quyết định cấp tín dụng cũng như các quyết định xử lý tín dụng sau giải ngân. Nếu nguồn đầu vào này kém chất lượng do thông tin không chính xác hoặc thông tin cập nhật không đầy đủ và kịp thời (thông tin bất cân xứng) thì cho dù ngân hàng có ứng dụng những phương tiện và công cụ phân tích hiện đại đến đâu đi nữa, kết quả tín dụng đầu ra cũng sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Trên thực tế, đây là một vấn đề phổ biến và khó quản lý khắc phục nhất là khi tình trạng tăng trưởng nóng tín dụng và nợ xấu đang là vấn đề nan giải của thị trường tài chính trong giai đọan hiện nay. 1.1.3. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng - Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý - Thực hiện đúng quy trình quản lý tín dụng - Phân tích tín dụng và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro của mỗi khoản vay trước khi ra quyết định cho vay - Thường xuyên đánh giá, xếp loại khách hàng - Chọn lọc người vay và giám sát quá trình sử dụng vốn vay - Chuyên môn hóa việc cho vay và duy trì quan hệ khách hàng lâu dài - Thực hiện bảo đảm tín dụng - Giám sát tín dụng - Bảo hiểm tín dụng - Tăng cường công tác thẩm định khách hàng và dự án đầu tư
  16. 7 Trên đây là một số biện pháp cơ bản để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, các tổ chức tín dụng có thể có những biện pháp hoặc sách lược riêng phù hợp với những điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng. 1.2. LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG (ANSYMMETRIC INFORMATION) 1.2.1. Giới thiệu về thông tin bất cân xứng Cha đẻ của lý thuyết thông tin bất cân xứng là ba nhà kinh tế học George A. Akerlof, Đại học California, Mỹ; Andrew Michael Spence, Đại học Stanford, Mỹ và Joseph E. Stiglitz, Đại học Columbia, Mỹ. Đây là những nhà nghiên cứu đã đoạt giải Nobel kinh tế năm 2001 khi đưa ra những phân tích hết sức thuyết phục về thông tin bất cân xứng - trạng thái mà khi đó “một chủ thể trên thị trường có nhiều thông tin tốt hơn chủ thể kia”. Theo Joseph Stiglitz, có hai nguyên nhân gây ra thông tin bất cân xứng. Thứ nhất là do những chủ thể kinh tế khác nhau quan tâm tới những đối tượng khác nhau và lượng thông tin của họ về cùng một đối tượng sẽ khác nhau. Thường thì các chủ thể kinh tế hiểu mình rõ hơn là hiểu người khác. Mức độ chênh lệch về thông tin tùy thuộc vào cơ cấu, đặc trưng của thị trường. Thứ hai là do chủ thể kinh tế tham gia giao dịch có thể cố tính che giấu thông tin để đạt được lợi thế trong đàm phán giao dịch. Tình trạng thông tin bất cân xứng xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như ngân hàng, bảo hiểm, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường chứng khoán, thị trường đồ cũ… Như vậy, thông tin bất cân xứng được hiểu là tình trạng kinh tế xảy ra khi một bên giao dịch có ít thông tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không chính xác dẫn đến những quyết định sai trong quá trình giao dịch. Đồng thời bên có nhiều thông tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi cho bên kia khi thực hiện nghĩa vụ giao dịch. 1.2.2. Hệ quả của thông tin bất cân xứng Hai hành vi phổ biến do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất lợi (adverse selection) và tâm lý ỷ lại (moral hazard).
  17. 8 THÔNG TIN BẤT Sau khi ký Trước khi CÂN XỨNG ký hợp đồng hợp đồng Lựa chọn bất lợi Tâm lý ỷ lại Sàng lọc Phát tín hiệu Giám sát Hình 1.1: Tóm tắt mô hình thông tin bất cân xứng 1.2.2.1. Lựa chọn bất lợi Lựa chọn bất lợi là kết quả của tình trạng bất cân xứng về thông tin, xảy ra trước khi thực hiện giao dịch (trước khi ký hợp đồng) trong đó người lựa chọn thứ tốt lại chọn phải thứ không tốt. Trong điều kiện thông tin đối xứng, các bên trong giao dịch nắm thông tin ngang nhau và đầy đủ về đối tượng được giao dịch. Khi đó, người ta có thể tìm được thứ tốt hoặc thứ tương xứng với cái giá mà họ phải bỏ ra. Nhưng trong điều kiện thông tin bất cân xứng, người có ưu thế về thông tin có thể cung cấp những thông tin không trung thực về đối tượng được giao dịch (hành vi che đậy) cho bên kém ưu thế thông tin. Kết quả là, bên kém ưu thế về thông tin đồng ý hoàn thành giao dịch và nhận được thứ không như mình mong muốn. Trên thực tế, sự lựa chọn bất lợi có thể được giảm thiểu bằng hai biện pháp khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau là phát tín hiệu (signaling) và sàng lọc (screening). Việc áp dụng cơ chế nào phụ thuộc vào bên có thông tin hay bên không có thông tin đóng vai trò chủ động. Cơ chế phát tín hiệu là việc bên có nhiều thông tin có thể cung cấp thông tin của mình (báo phát thông tin) một cách trung thực và tin cậy cho bên có ít thông tin. Cơ chế phát tín hiệu có thể được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau như: trên thị trường hàng hóa, người bán những sản phẩm chất lượng cao sẽ sử dụng những động cơ khuyến khích như triển khai các chương trình quảng cáo đắt tiền, việc duy trì chế độ bảo hành cho sản phẩm,... làm cho người mua biết được
  18. 9 mình bán sản phẩm có chất lượng tốt và bằng lòng trả giá cao hơn cho loại sản phẩm có chất lượng này; trên thị trường lao động, ứng cử viên đi xin việc phát tín hiệu về năng lực của mình cho nhà tuyển dụng biết thông qua các bằng cấp, thành tích đã đạt được; trên thị trường tài chính, người đi vay phát tín hiệu cho người cho vay biết rằng mình là người có uy tín, có khả năng trả nợ tốt nếu được cấp tín dụng hoặc trên thị trường chứng khoán, các công ty niêm yết trên thị trường phải cho nhà đầu tư thấy được danh tiếng, hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của mình để nâng cao vị thế, bán cổ phiếu với giá cao và hợp lý… Sàng lọc là các hoạt động do bên không có hoặc có ít thông tin thực hiện để tách biệt, phân loại các đối tác theo một số tiêu chí nào đó (đặc tính, chủng loại,...) để từ đó có những chính sách, hành động khác nhau đối với từng nhóm đối tác. Cũng như phát tín hiệu, cơ chế sàng lọc cũng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như trong thị trường lao động (phân nhóm lao động để trả lương, thưởng cho nhân viên), thị trường tài chính (đưa ra nhiều hạn mức tín dụng, lãi suất khác nhau đối với từng đối tượng, từng dự án và thời hạn vay), các tổ chức bảo hiểm phân loại nhóm khách hàng có rủi ro cao và nhóm có rủi ro thấp dễ áp dụng mức phí bảo hiểm tương ứng... 1.2.2.2. Tâm lý ỷ lại Tâm lý ỷ lại (hay còn gọi là rủi ro đạo đức) là một thuật ngữ dùng để chỉ một loại rủi ro phát sinh khi đạo đức của chủ thể kinh tế bị suy thoái, là một kiểu thất bại của thị trường nảy sinh trong môi trường thông tin bất cân xứng. Tâm lý ỷ lại là kết quả của hành vi bị che đậy, xuất hiện sau khi ký hợp đồng. Nó phát sinh khi bên chiếm ưu thế về thông tin có những hành động có thể gây tổn hại cho bên có ít thông tin hơn. Hay nói cách khác, tâm lý ỷ lại nảy sinh khi bên có ưu thế thông tin hiểu được tình thế thông tin bất cân xứng giữa các bên giao dịch và tự nhiên hình thành động cơ hành động theo hướng làm lợi cho bản thân bất kể hành động đó có thể làm hại cho bên kém ưu thế thông tin. Hành vi tha hóa theo hướng như thế của bên có ưu
  19. 10 thế thông tin được bên kém ưu thế thông tin cho là không đứng đắn, là một thứ nguy hiểm, rủi ro cho mình. Để có sự tồn tại của tâm lý ỷ lại, ba điều kiện phải được thỏa mãn: - Phải có sự khác biệt về quyền lợi giữa các bên. - Phải có một cơ sở để tạo ra trao đổi có lợi hay một hình thức hợp tác khác nhau giữa các cá nhân từ đó làm lộ ra mâu thuẫn về quyền lợi. - Phải tồn tại những khó khăn trong việc xác định xem các điều kiện thỏa thuận có đúng là được tuân thủ và thực hiện hay không. Trong nhiều trường hợp, cơ chế giám sát được áp dụng nhằm mục đích kiểm soát tâm lý ỷ lại. Thông thường, bên có ít thông tin hơn sẽ chấp nhận bỏ ra nguồn lực trực tiếp thực hiện (giám sát trực tiếp) hoặc thông qua các kênh thông tin khác nhau trên thị trường (giám sát gián tiếp) để được kiểm soát thông tin trong suốt quá trình giao dịch. Chẳng hạn như để tránh các rủi ro phát sinh sau khi vay vốn, các TCTD thường thực hiện việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng sau khi giải ngân hay kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay theo định kỳ; giám sát thông qua các qui định trong các hợp đồng tín dụng hay sử dụng các hệ thống giám sát khác như hệ thống thông tin tín dụng, thông tin trên thị trường chứng khoán, thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý.... 1.3. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.3.1. Thông tin bất cân xứng và hoạt động tín dụng Thông tin bất cân xứng là một hiện tượng phổ biến trong hoạt động tín dụng. Nó chính là tình trạng chênh lệch thông tin giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (khách hàng). Trên thực tế, người đi vay là bên thường nắm rõ các thông tin về khoản vay (dự án đầu tư, năng lực trả nợ…) nhiều hơn phía ngân hàng. Ngoài ra, tình trạng thông tin bất cân xứng cũng xảy ra trong chính nội bộ của một số ngân hàng. Đó là sự chênh lệch thông tin giữa cấp quản lý và cấp nhân viên do cấp quản lý “giao quyền” thẩm định cho nhân viên khi cấp tín dụng. Chính sự tồn tại của thông tin bất
  20. 11 cân xứng sẽ dẫn đến sự lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại trong quá trình cho vay và tất yếu cuối cùng là sẽ gây ra rủi ro tín dụng. 1.3.2. Lựa chọn bất lợi trong hoạt động tín dụng Lựa chọn bất lợi xảy ra trước cho vay, khi ngân hàng bị khách hàng che giấu một số thông tin dẫn tới việc lựa chọn khách hàng không tốt và cấp tín dụng không hiệu quả. Khách hàng có độ rủi ro cao thường là những khách hàng tích cực nhất trong việc xin vay. Hậu quả của sự lựa chọn đối nghịch có thể dẫn đến việc cấp tín dụng cho khách hàng có rủi ro cao (rủi ro không trả được nợ) nên trong trường hợp này các ngân hàng có thể sẽ cắt giảm cho vay hoặc không tiếp tục cho vay mặc dù trên thị trường vẫn có nhiều khách hàng tốt (những trường hợp có thể trả được nợ). Trong hoạt động tài chính, lựa chọn bất lợi sẽ xuất hiện khi nguồn vốn khan hiếm, lãi suất cho vay bị đẩy lên cao. Theo nguyên tắc "rủi ro cao - lợi nhuận cao” và nguyên tắc loại trừ, khi nguồn cung tín dụng dồi dào, mức lãi suất cho vay thấp thì các dự án có suất sinh lợi thấp - rủi ro thấp, đảm bảo khả năng trả nợ một cách chắc chắn và các dự án có suất sinh lợi cao - rủi ro cao với khả năng trả nợ ít chắc chắn hơn đều được cấp tín dụng để thực hiện. Nhưng khi nguồn vốn khan hiếm, lãi suất cho vay bị đẩy lên cao, các dự án an toàn sẽ không chịu nổi áp lực lãi vay sẽ không vay mà chỉ có những dự án có mức độ rủi ro cao, với suất sinh lợi cao được vay vốn để thực hiện. Sự lựa chọn bất lợi xảy ra khi ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, bao gồm các thông tin liên quan đến khách hàng, dự án vay vốn và tài sản đảm bảo tiền vay. Nếu những thông tin này không chính xác sẽ gây rủi ro cho quyết định cấp tín dụng của ngân hàng. Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn thường đối phó với ngân hàng thông qua việc cung cấp các số liệu không trung thực, mặc dù những số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị. Đặc biệt, có một số NHTM quyết định đầu tư chỉ dựa vào những cảm nhận trực quan của mình. Điều này nếu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2