![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
lượt xem 6
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục tiêu của đề tài là Phân tích đánh giá tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Đồng Nai; kiến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tỉnh Đồng Nai. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- ĐÀO THỊ QUẾ CHI MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
- 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- ĐÀO THỊ QUẾ CHI MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. HỒ ĐỨC HÙNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009 MỤC LỤC
- 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: I. Khái quát về thu hút vốn đầu tư nước ngoài: 3 I.1. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư tại Việt Nam 3 I.2. Tìm hiểu về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4 I.3. Vai trò của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với 7 công cuộc phát triển kinh tế tại Việt Nam I.4. Hiệu quả mang lại của việc thu hút vốn đầu tư 16 nước ngoài tại Việt Nam II. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đầu tư của các doanh nghiệp 19 có vốn đầu tư nước ngoài: III. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài 20 của một số địa phương CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở ĐỒNG NAI: I. Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Tỉnh Đồng Nai 25 II. Những chính sách Tỉnh Đồng Nai đã thực hiện trong việc 30 thu hút vốn đầu tư nước ngoài III. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tỉnh Đồng Nai 38 IV. Đánh giá kết quả đạt được trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Đồng Nai II.1. Những thành công trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 45 II.2. Những hạn chế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 48
- 4 II.3. Đánh giá chung 55 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH ĐỒNG NAI: 1. Các giải pháp về xúc tiến thương mại 59 2. Quy hoạch và phát triển các KCN 61 3. Các giải pháp và phát triển công nghiệp phụ trợ 63 4. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng trang web 65 5. Giải pháp về nguồn nhân lực 66 KẾT LUẬN 67
- 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2-1 Tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 1994) 29 giai đoạn 2005 – 2007 Bảng 2-2 10 tỉnh thành thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 31 nhiều nhất giai đoạn từ năm 1988 đến tháng 8/2008 Bảng 2-3 Danh mục các nước đầu tư vào Tỉnh Đồng Nai 35 giai đoạn từ năm 1988 đến 2007 Bảng 2-4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài Tỉnh Đồng Nai 36 giai đoạn từ năm 1988 đến 2007 phân theo ngành kinh tế: Bảng 2-5 Các công ty kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp 39 tại Tỉnh Đồng Nai Bảng 2-6 Bảng tóm tắt thành công, hạn chế của việc thu hút vốn đầu tư 56 trực tiếp nước ngoài tại Tỉnh Đồng Nai
- 6 CÁC CHỮ VIẾT TẮT KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KCNC Khu công nghệ cao KKT Khu kinh tế DN Doanh nghiệp ĐTNN Đầu tư nước ngoài FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài UBND Ủy ban nhân dân CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
- 7 PHẦN MỞ ĐẦU I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế nên việc thu hút vốn đầu tư là một vấn đề luôn được quan tâm. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có những đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng phát triển kinh tế của cả nước nói chung và Tỉnh Đồng Nai nói riêng. Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, luôn là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài xét về số lượng dự án, vốn đầu tư đăng ký và vốn đầu tư thực hiện. Tuy nhiên, cơ cấu các doanh nghiệp FDI còn chưa hợp lý; còn ít các dự án đầu tư lớn, công nghệ cao; tỷ trọng các dự án đầu tư từ các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản và các nước châu Âu còn thấp; trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có rất ít các dự án đầu tư;… Nhằm tiếp tục phát huy vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết của Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII. Các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2009-2015 là vấn đề hết sức cần thiết. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Phân tích đánh giá tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Đồng Nai. - Kiến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tỉnh Đồng Nai.
- 8 III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu xung quanh vấn đề phân tích tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả thông qua các số liệu thứ cấp thu thập được để tổng hợp phân tích, đánh giá. V. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương: Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2: Phân tích tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tỉnh Đồng Nai. Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tỉnh Đồng Nai. Kết luận.
- 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. VẤN ĐỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 1.1.1. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư tại Việt Nam Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là con đường tất yếu đưa đất nước ta bước vào xu thế phát triển chung của thế giới. Việc phát triển kinh tế bền vững phụ thuộc vào nhiều yếu tố như con người, vốn, khoa học kỹ thuật,… kết hợp một cách đồng bộ, hiệu quả. Trong đó, nguồn lực tài chính có một tầm quan trọng to lớn để đất nước ta thực hiện mục tiêu đề ra, là tiền đề vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Thực tế trong thời gian qua, vấn đề bức xúc trong việc phát triển kinh tế nước ta là nhu cầu đầu tư rất lớn, thiếu vốn để trang bị công nghệ kỹ thuật hiện đại phục vụ sản xuất đồng thời đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Do đó, việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo ra nguồn lực tài chính mạnh mẽ tài trợ cho phát triển kinh tế là một nhiệm vụ hết sức cấp bách, nhất là trong giai đoạn hiện nay nước ta là nước đang phát triển, đang có nhu cầu vốn gay gắt. Tùy theo từng hoàn cảnh thực tế của mình, chúng ta phải tìm mọi biện pháp nhằm thu hút thật nhiều vốn đầu tư nước ngoài và sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
- 10 1.1.2. Tìm hiểu về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư1. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp: - Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu hoặc tối đa tuỳ theo quy định của luật đầu tư từng nước. - Quyền điều hành doanh nghiệp phụ thuộc độ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định. Nếu góp 100% vốn pháp định thì nhà đầu tư toàn quyền quyết định sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Lợi nhuận mà các chủ đầu tư được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp.2 Thường các công ty lớn đều xem hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là một con đường tất yếu để thực hiện việc thạm nhập và mở rộng thị trường ở nước ngoài. - Đầu tư trực tiếp được thực hiện dưới các hình thức * Đóng góp vốn để xây dựng xí nghiệp mới. * Mua lại toàn bộ hoặc từng phần xí nghiệp đang hoạt động. * Mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập.3 1-2-3 Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài - Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Cương (2004), NXB Thống kê, TP.HCM – Trang 32, 33
- 11 Ưu điểm của hình thức đầu tư trực tiếp - Về phía chủ đầu tư nước ngoài - Khai thác những lợi thế của nước chủ nhà về: tài nguyên, lao động, thị trường ... để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. - Đối với các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia thì việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp thực hiện hành trướng, mở rộng thị phần và tối ưu hoá hạch toán doanh thu, chi phí, lợi nhuận ... thông qua hoạt động “chuyển giá”. - Giảm chi phí kinh doanh khi đặt cơ sở sản xuất, dịch vụ gần vùng nguyên liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ. - Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch ngày càng tinh vi, vì xây dựng được cơ sở kinh doanh nhằm “trong lòng” các nước thực thi chính sách bảo hộ mậu dịch. - Đầu tư trực tiếp cho phép chủ đầu tư tham dự trực tiếp kiểm soát và điều hành doanh nghiệp mà họ bỏ vốn theo hướng có lợi nhất cho chủ đầu tư. - Thông qua hoạt động trực tiếp đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài tham dự vào quá trình giám sát và đóng góp việc thực thi các chính sách mở cửa kinh tế theo các cam kết thương mại và đầu tư song phương của nước chủ nhà. 4 - Về phía nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp - Giúp tăng cường khai thác vốn của từng chủ đầu tư nước ngoài. Nhiều nước thiếu vốn trầm trọng nên đối với hình thức đầu tư trực tiếp không quy định mức đóng góp tối đa của mỗi chủ đầu tư, thậm chí, đóng góp vốn càng nhiều, thì càng được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế của chủ nhà. 4 Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài - Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Cương (2004), NXB Thống kê, TP.HCM – Trang 33-34
- 12 - Giúp tiếp thu được công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các chủ đầu tư nước ngoài. - Nhờ có vốn đầu tư nước ngoài cho phép nước chủ nhà có điều kiện khai thác tốt nhất những lợi thế của mình về tài nguyên, vị trí, mặt đất, mặt nước v.v... - Sự cạnh tranh, ganh đua giữa các nhà đầu tư có vốn trong nước và nước ngoài tạo động lực kích thích sự đổi mới và hoàn thiện trong các nhà doanh nghiệp và đây là nhân tố quan trọng đưa nền kinh tế phát triển với tốc độ cao. Các dự án FDI góp phần giải quyết việc làm nâng cao mức sống của người lao động. Hạn chế của hình thức đầu tư trực tiếp - Về phía chủ đầu tư nước ngoài - Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn định về kinh tế và chính trị chủ đầu tư nước ngoài dễ bị mất vốn. - Về phía nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp - Các nhà đầu tư nước ngoài chỉ chú trọng thiết lập khai thác những lợi ích riêng của họ, và khi ra đi họ sẽ mang hết chúng theo. Thường họ bị cho là bòn rút tài nguyên thiên nhiên qúy giá từ các quốc gia chẳng hạn như những tài năng từ các công ty nội địa.5 - Các nước chủ nhà không có một quy hoạch thu hút vốn FDI đầu tư cụ thể và khoa học dẫn tới sự đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột quá mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vì hiện nay ở các 5 Marketing toàn cầu - Nguyễn Đông Phong, Hoàng Cửu Long (2008), NXB Đại học Quốc gia TP.HCM – Trang 138
- 13 nước tư bản phát triển thực hiện sự kiểm soát gay gắt những dự án gây ô nhiễm môi trường, nên xu thế nhiều nhà tư bản nước ngoài đã và đang chuyển giao những công nghệ độc hại sang các nước kém phát triển. 6 1.1.3. Vai trò của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam 1.1.3.1. Là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế Đầu tư nước ngoài hỗ trợ cho việc tăng vốn đầu tư phát triển nền kinh tế toàn xã hội, góp phần giúp Việt Nam khắc phục tình trạng thiếu vốn, từ đó tạo tiền đề tăng khả năng tái sản xuất xã hội cả về chiều rộng và chiều sâu. Ngoài ra vốn đầu tư nước ngoài còn bổ sung cho nguồn vốn trong nước và là động lực thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn ở Việt Nam, vì khi bỏ vốn đầu tư vào Việt Nam, các chủ đầu tư nước ngoài luôn tìm kiếm những giải pháp mới về quản lý công nghệ sử dụng sao cho hiệu quả đầu tư đạt mức cao nhất. Vì vậy tăng thêm cơ hội tiếp nhận vốn và công nghệ mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Vốn đầu tư nước ngoài thúc đẩy quá trình sử dụng vốn nội địa linh hoạt và có hiệu quả hơn vì trong quá trình tiếp nhận vốn FDI, nhà đầu tư nước ngoài có nhiều điều kiện thuận lợi sản xuất – kinh doanh ở Việt Nam; ngược lại, sự năng động của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ kéo theo những ngành sản xuất trong nước và vận tải nội địa hoạt động mạnh hơn nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động trong nước. 6 Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài- Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Cương (2004), NXB Thống kê, TP.HCM – Trang 34
- 14 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng trưởng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Quy mô dự án ngày càng tăng. Vốn đầu tư bình quân của một dự án tăng nhanh qua các năm. Việt Nam đã thiết lập quan hệ đầu tư với trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia lớn nhất trên thế giới. Đây là một tín hiệu đáng mừng. Đóng góp của FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong năm 1995. Tỷ lệ này đã giảm dần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực (năm 2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 2001-2005 chiếm khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã hội; hai năm 2006-2007 chiếm khoảng 16% (Theo Niên giám Thống kê cơ cấu vốn đầu tư thực hiện của khu vực ĐTNN năm 2003 là 16%, năm 2004 là 14,2%, năm 2005 là 14,9% và năm 2006 là 15,9%, ước năm 2007 đạt trên 16%).7 Vốn ĐTNN đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ năm 1991-2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân mỗi năm 7,56%, trong đó: (i) 5 năm 1991-1995: tăng 8,18% (nông lâm ngư tăng 2,4%; công nghiệp xây dựng tăng 11,3%, dịch vụ tăng 7,2%); (ii) 5 năm 1996- 2000: tăng 6,94% (nông lâm ngư tăng 4,3%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 5,75%). Nhờ vậy, đến năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng gấp hơn 2 lần năm 1990: (iii) 5 năm 2001-2005: tốc độ tăng GDP đạt 7,5% (nông lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%; (iv) Năm 2006 đạt 8,17% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,37%, dịch vụ tăng 8,29% và (iv) Năm 2007 đạt 8,48% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 8,6%.8 7-8 Trang web //pth.hce.edu.vn – Thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam qua 20 năm
- 15 Năm 2007, mặc dù chịu tác động của một số yếu tố không thuận lợi, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt trong thu hút đầu tư nước ngoài, nhưng một lần nữa, đầu tư nước ngoài lại đem đến những tín hiệu vui cho nền kinh tế. Càng ý nghĩa hơn khi Việt Nam đang chuẩn bị kỷ niệm 20 năm thực thi Luật Đầu tư nước ngoài (1988 - 2008). Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Sau gần 21 năm kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã thu hút gần 10.000 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký trên 99 tỷ USD. Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt động có hiệu quả đã mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư, nhất là từ năm 2001 trở lại đây. Tính đến hết năm 2007 có gần 4.100 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm hơn 18,9 tỷ USD, bằng 23,8% tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới.9 Theo số liệu được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cung cấp tổng số dự án cấp mới trong 8 tháng đầu năm 2008 lên 772 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 46,3 tỷ USD. Đáng chú ý là Việt Nam đã thu hút được nhiều dự án FDI quy mô vốn lớn. Điển hình là dự án xây dựng tổ hợp khách sạn, khu vui chơi giải trí tại Bà Rịa-Vũng Tàu của Tập đoàn Good Choice (Mỹ) có số vốn đăng ký lên đến 1,29 tỷ USD.10 Cũng thu hút được các dự án có chất lượng là lĩnh vực công nghệ thông tin với dự án xây dựng khu cao ốc, sản xuất phần mềm và đào tạo nhân lực công nghệ thông tin Việt-Nhật có số vốn đăng ký 610 triệu USD, do ba công ty Nhật Bản đầu tư. 11 9-10-11 Trang web VTC News //www.vtc.vn – Thu hút FDI qúi 1/2008 đạt trên 5 tỉ USD
- 16 Cũng theo nguồn tin từ Cục Đầu tư nước ngoài, tới đây sẽ có nhiều dự án lớn tiếp tục được cấp phép đầu tư vào Việt Nam. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang xem xét để cho phép đầu tư dự án xây dựng cảng và luyện thép của Formusa với 6 tỉ USD, dự án sản xuất điện tử của Foxconn (Đài Loan) tới 5 tỉ USD, dự án luyện thép Posco với vốn 5 tỉ USD, dự án thép Thạch Khê (Ấn Độ) trị giá 3,75 tỉ USD, dự án nhiệt điện Vân Phong của Sumitomo (Nhật Bản) vốn 3,5 tỉ USD, dự án khu đô thị Đại học Quốc tế (Malaysia) với 3,5 tỉ USD... (Thời báo Kinh tế VN). 1.1.3.2. Các dự án đầu tư nước ngoài góp phần tăng thu ngân sách, góp phần cải thiện cán cân thanh toán và cán cân vãng lai của quốc gia Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng. Thời kỳ 1996-2000, không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, thu ngân sách trong khối doanh nghiệp ĐTNN đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng 2 năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời kỳ 1996-2000 và bằng 83% thời kỳ 2001-2005. 12 ĐTNN tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu... 12 Trang web Thời báo kinh tế Việt Nam //www.ven.vn – 20 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
- 17 1.1.3.3. Các dự án đầu tư nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Trong 20 năm qua ĐTNN đóng một vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng, trong đó từng bước trở thành nguồn đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành đưa vào sản xuất, phát huy hiệu quả đầu tư, nhiều công trình trọng điểm làm cơ sở cho tăng trưởng giai đoạn sau đó được khởi công và đẩy nhanh tiến độ, nhất là các công trình điện, dầu khí, công nghiệp nặng, công nghiệp phục vụ xuất khẩu... Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cao hơn mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong ngành công nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên 40% năm 2004, 41% năm 2005 và 64% tháng 6 năm 2007). Ở ngành công nghiệp quy mô bình quân mỗi dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp là 8,78 triệu USD/dự án; trong khi đó bình quân mỗ dự án nông nghiệp là 5,8 triệu USD/dự án, mỗi dự án dịch vụ là 1,83 triệu USD/dự án.13 Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong 5 năm qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cụ thể tỷ trọng trên tăng từ 41,3% vào năm 2000 lên 43,7% vào 2 năm 2004 và 2005. Đặc biệt, một số địa phương (Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc..) tỷ lệ này đạt đến 65-70% giá trị sản xuất công nghiệp của địa bàn.14 13 Trang web Viện Kinh tế TP.HCM //www.vienkinhte.hochiminh.gov.vn – Tác động của đầu tư nước ngoài đến phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 14 Trang web //pth.hce.edu.vn – Thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam qua 20 năm
- 18 ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may… Hiện ĐTNN đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hòa), 60% cán thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc. 15 ĐTNN đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém màu mỡ. Quá trình thu hút ĐTNN tại một số địa phương đã tạo cơ hội cho việc hình thành những khu vực kinh tế trọng điểm mà các địa phương ở gần nhau đã liên kết thành những khối thống nhất, vừa nâng cao lợi thế từng vùng đồng thời làm điểm tựa cho nên kinh tế quốc gia. Chẳng hạn Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc bao gồm những địa phương đi đầu trong cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài. 1.1.3.4. Các dự án đầu tư nước ngoài đóng góp quan trọng trong nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ của Việt Nam Cũng như các quốc gia khác, khi tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại, Việt Nam đã tận dụng và phát huy lợi thế so sánh quốc gia. Đồng thời thông qua việc cung cấp vốn, bí quyết công nghệ của đối tác nước ngoài, ta có thêm điều kiện học tập để nâng cao trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh và 15 Trang web Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia /ncseif.gov.vn – 20 năm Luật Đầu tư nước ngoài song hành cùng sự phát triển đất nước
- 19 tiếp xúc với những thành quả của khoa học kỹ thuật thế giới. Từ đó áp dụng vào kinh tế trong nước, giúp cho tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao. Thông qua các dự án đầu tư FDI nhiều công nghệ mới, hiện đại đã đưa vào sử dụng ở Việt Nam trong các ngành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, ngành bưu chính viễn thông, sản xuất vi mạch điện tử, sản xuất máy tính, hoá chất, sản xuất ô tô, thiết kế các phần mềm ... những dự án này đóng góp đáng kể để tăng khả năng cạnh tranh của công nghệ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực ĐTNN cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết các doanh nghiệp có vốn ĐTTNN áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ. Trong nông-lâm-ngư nghiệp, ĐTNN đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới. Ngoài ra sự sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại ở các dự án FDI, cũng tạo ra sự kích thích các doanh nghiệp nội địa phải đầu tư đổi mới công nghệ để tạo được những sản phẩm có khả năng cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Các mô hình quản lý và các phương thức kinh doanh hiện đại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới tư duy quản kinh doanh và công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh.
- 20 1.1.3.5. Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh với nền kinh tế thế giới Đầu tư nước ngoài là kênh vốn quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Đồng thời còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trường thế giới và là cầu nối trung gian giúp cho họ vươn ra bên ngoài; kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài thường chiếm khoảng 50% trên tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. - Thu hút đầu tư nước ngoài giúp đẩy mạnh xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài. Trên 50% trị giá sản phẩm của các dự án đầu tư nước ngoài được xuất khẩu ra thị trường thế giới góp phần nâng cao thị phần sản phẩm và uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Đặc biệt quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giúp Việt Nam không những sản xuất hàng thay thế nhập khẩu mà còn xuất khẩu một số mặt hàng có hàm lượng chất xám cao. Chẳng hạn công ty Honda Việt Nam là nhà sản xuất xe máy đầu tiên ở Việt Nam có sản phẩm xuất khẩu từ tháng 5/2002. Và từ năm 2003 Honda Việt Nam bắt đầu xuất khẩu phụ tùng xe máy. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN được nâng cao qua số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các doanh
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1072 |
194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
810 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
835 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
768 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
724 |
128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
565 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
440 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
454 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
437 |
16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
471 |
13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
400 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
149 |
8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p |
117 |
8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p |
107 |
7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p |
100 |
4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p |
95 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p |
96 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng thương hiệu phân tích tình huống bia Saigon Special trong giai đoạn 2007-2010
153 p |
75 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)