Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát Việt Nam giai đoạn 2001 – 2013
lượt xem 5
download
Đề tài nghiên cứu đã cung cấp phương pháp hồi quy tuyến tính bằng mô hình ECM để đo lường mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn. Tác giả dùng thêm mô hình VAR để xem xét mức độ tác động của giá dầu lên CPI, giúp cho người đọc hiểu được mối quan hệ thực tế giữa giá dầu và tỷ lệ lạm phát giúp nhà điều hành chính sách giữ lạm phát ở mức kiểm soát và điều tiết chính sách với những cú sốc này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát Việt Nam giai đoạn 2001 – 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------�ω�---------- LÊ THỊ TRANG NHUNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 09 NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------�ω�---------- LÊ THỊ TRANG NHUNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2013 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Thơ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài “MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2013“ là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn từ GS.TS Trần Ngọc Thơ. Các nội dung và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. TP.HCM, ngày tháng năm 2013 Tác giả Lê Thị Trang Nhung
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Ngọc Thơ đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy cô đã truyền đạt kiến thức trong suốt các khóa học. Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này. Lê Thị Trang Nhung
- MỤC LỤC TÓM TẮT .................................................................................................................. 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 2 CHƢƠNG 1................................................................................................................ 5 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .............................................. 5 1.1 Các nghiên cứu trên thế giới....................................................................................... 5 1.1.1 Phương pháp hồi qui tuyến tính ......................................................... 5 1.1.2 Phương pháp VAR ............................................................................... 9 1.2 Các nghiên cứu về mức độ truyền dẫn vào lạm phát tại Việt Nam ......... 12 1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ truyền dẫn .......................................... 13 1.3.1 Môi trường lạm phát của nền kinh tế ................................................. 13 1.3.2 Độ chênh sản lượng (output gap .......................................................... 14 1.3.3 Biến động giá dầu ................................................................................. 15 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 16 CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 17 ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH ECM .................................................................... 17 2.1 Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2013 .................................................................................................................... 17 2.1.1 Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 17 2.1.2 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................ 19 2.1.3 Các bước thực hiện trong quá trình chạy mô hình ............................... 19 2.1.4 Kiểm định nghiệm đơn vị ...................................................................... 19 2.1.5 Chọn bước trễ tối ưu cho các biến trong mô hình ................................ 20 2.1.6 Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johasen ............................ 21 2.1.7 Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát trong dài hạn .............. 22 2.1.8 Mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn: mô hình hiệu chỉnh sai số ECM . 23
- 2.2..... Truyền dẫn trong ngắn hạn: Giai đoạn giá dầu biến động mạnh và giai đoạn giá dầu cao .................................................................................................. 26 2.2.1 Giai đoạn giá dầu biến động mạnh ....................................................... 26 2.2.2 Giai đoạn giá dầu cao ........................................................................... 27 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 29 CHƢƠNG 3 ……………………………………………………………………30 XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU VÀO LẠM PHÁT VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH VAR .................................................................................. 30 3.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 30 3.2 Dữ liệu và các bƣớc thực hiện .................................................................... 31 3.3 Kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................................ 32 3.4 Chọn bƣớc trễ tối ƣu cho các biến trong mô hình .................................... 32 3.5 Kiểm định Granger...................................................................................... 33 3.6 Hàm phản ứng xung .................................................................................... 34 3.7 Phân rã phƣơng sai ...................................................................................... 36 3.8 Tác động không đối xứng (Asymmetric) của giá dầu................................ 37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 41 KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 43 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 45 PHỤ LỤC 2: ............................................................................................................ 46 PHỤ LỤC 3: ............................................................................................................ 46 PHỤ LỤC 4: .............................................................................................................. 47 PHỤ LỤC 5: .............................................................................................................. 48 PHỤ LỤC 6: ............................................................................................................. 48 PHỤ LỤC 7: ............................................................................................................ 48 PHỤ LỤC 8 ............................................................................................................... 49 PHỤ LỤC 9: ............................................................................................................. 50
- PHỤ LỤC 10 ............................................................................................................ 50 PHỤ LỤC 11: ........................................................................................................... 51 PHỤ LỤC 12 : ........................................................................................................ 55 PHỤ LỤC 13 : ......................................................................................................... 59
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á - ADF: Augmented Dickey-Fuller - CPI: Chỉ số giá tiêu dùng - OPGAP: Độ chênh sản lượng - OIL: Giá dầu thế giới - ECM: Error correction model - VAR: Vector Autoregression Model - SRPT: Mức độ truyền dẫn của giá dầu trong ngắn hạn (short-run pass through) - GOS: Tổng cục thống kê Việt Nam - IFS: Thống kê tài chính - IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế - IP: Sản lượng công nghiệp - M2: Lượng cung tiền - R: Lãi suất ngắn hạn liên quan đến chính sách tiền tệ - P-P: Phillips - Perron - VN: Việt Nam
- DANH MỤC BẢNG - Bảng 2.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị - Bảng 2.2: Bảng độ trễ tối ưu - Bảng 2.3: Kết quả kiểm đồng liên kết theo phương pháp Johasen - Bảng 2.4: Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát trong dài hạn. - Bảng 2.5: Độ lớn mức truyền dẫn giá dầu theo nghiên cứu của Chou, Tseng (2011) - Bảng 2.6: Kết quả kiểm định tính dừng của giá trị EC trong phương trình (3) - Bảng 2.7: Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ECM - Bảng 2.8: Giá dầu biến động mạnh và đường Phillips - Bảng 2.9: Giai đoạn giá dầu cao và đường Phillips - Bảng 3.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị các biến trong phương trình (7) - Bảng 3.2: Độ trễ tối ưu trong mô hình VAR - Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Granger - Bảng 3.4: Phản ứng tích lũy của biến động giá dầu - Bảng 3.5: Kiểm định nghiệm đơn vị trong chuỗi thay đổi giá dầu - Bảng 3.6: Kiểm định Granger với CPI và chuỗi giá dầu chuyển đổi DANH MỤC HÌNH VẼ - Hình 1: Biến động giá dầu thế giới và lạm phát Việt Nam từ M1 2001-M6 2013. - Hình 2: Hàm phản ứng xung của cú sốc giá dầu OIL - Hình 3: Phân rã phương sai của GDP và CPI - Hình 4: Phản ứng xung của CPI và O+ - Hình 5: Phản ứng xung của CPI và O-
- 1 TÓM TẮT Thực tế khi theo dõi diến biến giá dầu thế giới và lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2013 có sự trùng hợp. Từ năm 2001 đến đầu 2004, lạm phát Việt Nam dao động quanh mốc 4%/năm, trong khi đó giá dầu thô trên thị trường thế giới dao động khá ổn định dưới mức 37$/thùng; giai đoạn đỉnh điểm của giá dầu bình quân là 97$/thùng vào năm 2008 cũng là giai đoạn lạm phát tại Việt Nam đạt mức cao nhất (19,95%/năm); giai đoạn tiếp theo giá dầu thế giới đi xuống cũng trùng khớp với mức đi xuống của lạm phát Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả dựa theo bài nghiên cứu của Chou,Tseng (2011) và Du và cộng sự (2010) để đo lường mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2001-2013. Hình 1 : Giá dầu thô thế giới và lạm phát Việt Nam 120 25 100 20 80 15 60 Giá dầu TG 10 CPI Việt Nam 40 5 20 0 0 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 (Nguồn: IFS)
- 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đóng góp cho nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc lớn vào lượng xuất khẩu dầu thô. Việt Nam xuất khẩu khoảng 8-10 triệu tấn dầu thô hàng năm, chiếm khoảng 6-8% doanh số xuất khẩu, đóng góp khoảng 18-20% sản lượng GDP hàng năm, đóng góp 25% tổng thu ngân sách Nhà nước. Trong khi đó, tiêu dùng năng lượng lại phụ thuộc hoàn toàn vào lượng nhập khẩu xăng dầu thành phẩm. Từ năm 2009 Việt Nam đã sản xuất được xăng dầu thành phẩm từ nhà máy lọc dầu Dung Quất, ngày 22 tháng 2 năm 2009 nhà máy đã cho ra lò dòng sản phẩm đầu tiên. Tuy nhiên, công suất thiết kế của nhà máy mới chỉ đáp ứng 1/3 nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trên thị trường. Vì vậy nền kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào lượng nhập khẩu xăng dầu và biến động giá xăng dầu trên thế giới. Trong khi đó, Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ lạm phát cao nhất so với các nền kinh tế trong khu vực Đông Nam Á. Lạm phát năm 2008 của Việt Nam lên đến 19,95%/năm, đây là tỷ lệ lạm phát cao nhất kể từ năm 2000. Mặt khác, giá xăng dầu liên tục gia tăng trong giai đoạn gần đây, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người dân. Thực tế tại Việt Nam, mỗi lần khi giá xăng dầu tăng thì giá các mặt hàng tiêu dùng khác tự động tăng theo. Liệu giá xăng dầu thế giới có mối liên hệ gì không với lạm phát tại Việt Nam?. Trả lời cho câu hỏi này, tác giả đã thực hiện nghiên cứu: Mức độ truyền dẫn của giá dầu vào lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2013 để làm luận văn bảo vệ khóa học thạc sĩ của mình. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam - Độ chênh sản lượng (Output gap). - Giá dầu thô thế giới Phạm vi nghiên cứu: dữ liệu từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 6 năm 2013
- 3 3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp so sánh đối chứng: Dựa trên số liệu thực tế thu thập được tác giả so sánh với mục tiêu - Phương pháp mô hình hoá: Phương pháp này được sử dụng để làm rõ những phân tích định tính bằng các hình vẽ cụ thể để vấn đề trở nên dễ hiểu hơn; - Phương pháp phân tích kinh tế lượng: + Tác giả sử dụng mô hình ECM để đo lường mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn từ 2001 - 2013. + Tác giả sử dụng mô hình đường cong Phillips để đo lường mức độ truyền dẫn trong dài hạn từ 2001 – 2013. + Tác giả sử dụng mô hình VAR để xem xét mức độ tác động của giá dầu lên chỉ số CPI từ 2001 – 2013. 4. Dữ liệu nghiên cứu Trong luận văn tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ các nguồn dữ liệu: Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến 2013. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm các phần sau: - Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. - Chương 2: Đo lường mức độ truyền dẫn của giá dầu lên lạm phát Việt Nam trong giai đoạn từ 2001-2013 theo mô hình ECM. - Chương 3: Xem xét mức độ tác động của giá dầu lên lạm phát Việt Nam trong giai đoạn từ 2001-2013 theo mô hình VAR. 6. Những đóng góp của luận văn - Thứ nhất, luận văn đã cung cấp phương pháp hồi quy tuyến tính bằng mô hình ECM để đo lường mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn.
- 4 - Thứ hai, tác giả dùng thêm mô hình VAR để xem xét mức độ tác động của giá dầu lên CPI. - Hiểu được mối quan hệ thực tế giữa giá dầu và tỷ lệ lạm phát giúp nhà điều hành chính sách giữ lạm phát ở mức kiểm soát và điều tiết chính sách với những cú sốc này.
- 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 1.1 Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.1 Phƣơng pháp hồi qui tuyến tính Hamilton (1996): Khi xem xét tăng giá dầu trong quá khứ, tác giả thấy có tương quan giữa giá dầu và suy thoái kinh tế. Hầu hết sự gia tăng trong giá dầu kể từ năm 1986 ngay lập tức kéo theo sự sụt giảm. Suy thoái kinh tế Mỹ bắt nguồn từ việc giá dầu tăng trong chiến tranh Iran-Iraq vào năm 1980. Giá dầu tăng có tác động nhỏ hơn tới nền kinh tế sau năm 1973. Khi Iraq xâm lược Kuwwait vào năm 1990 thì biến động giá dầu là nguyên nhân gây ra suy thoái. Thời gian gần đây, tình hình bất ổn ở Trung Đông là nguyên nhân chính tác động đến nguồn cung dầu và gây ra suy thoái tại Mỹ. Barsky, Kilian (2004): Nhận định một sự gia tăng trong giá dầu đưa tới sự suy thoái, thời kỳ lạm phát cao, giảm sản lượng và tăng trưởng kinh tế thấp. Tác giả xem xét vai trò trung tâm của biến động giá dầu trong việc giải thích biến động của nền kinh tế vĩ mô; sử dụng biến động giá dầu khi đánh giá nền kinh tế Mỹ; biến động giá dầu có thể là nguyên nhân giải thích cho lạm phát đình đốn (stagflation) Mỹ những năm 1970. Bằng chứng là sự biến động mạnh của CPI theo sau sự thay đổi của giá dầu (Barsky và Kilian, 2002). Biến động giá dầu có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế. Sự gia tăng giá dầu vào những năm 1974 kéo theo sự sụt giảm sản xuất nhưng chưa có một mô hình thực nghiệm nào củng cố cho giả thuyết này khi mà chi phí năng lượng quá nhỏ trong thành phần GDP. Rõ ràng có mối quan hệ giữa thực hiện chính sách ở Trung Đông và sự thay đổi của giá dầu sẽ tác động tới nền kinh tế Mỹ. Chính trị tại Trung Đông là một trong những yếu tố gia tăng giá dầu với những biến động trong nhu cầu thị trường dầu và điều kiện nền kinh tế toàn cầu. Có sự phù hợp giữa thời gian gia tăng giá dầu và suy
- 6 thoái. Biến động giá dầu không những cần thiết mà còn hiệu quả trong việc giải thích lạm phát đình đốn với GDP thực và cả chỉ số giảm phát GDP. Cuối cùng, biến động của giá dầu ít có tác động đến nền kinh tế Mỹ như chúng ta nghĩ. Chou, Tseng (2011): Tác giả nghiên cứu truyền dẫn giá dầu vào lạm phát CPI ở 12 quốc gia Châu Á mới nổi gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Israel, Jordan, Hàn Quốc, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ bằng mô hình đường Phillips. Kết quả cho thấy truyền dẫn dài hạn có ý nghĩa với lạm phát CPI ở hầu hết các nước, truyền dẫn ngắn hạn thì không có ý nghĩa. Trong dài hạn truyền dẫn ở Thổ Nhĩ Kỳ là cao nhất 0.273, thấp hơn ở khu vực Đông Nam Á (Indonesia là 0.021,Hàn Quốc 0.093, Malaysia 0.001,Philippines 0.072 và Đài Loan 0.053) Để đo lường mức truyền dẫn trong ngắn hạn, tác giả nghiên cứu trên hai khía cạnh: cú sốc giá dầu biến động mạnh và thời kỳ giá dầu cao, rõ ràng hệ số truyền dẫn trong ngắn hạn thì cao hơn trong suốt thời kỳ giá dầu cao. Hệ số truyền dẫn trung bình ở 12 nước là 0.0129 trong thời kỳ giá dầu cao và –0.0047 trong giai đoạn còn lại. Điều này thể hiện sự bất đối xứng trong truyền dẫn ngắn hạn của giá dầu, và chỉ ra rằng giá dầu cao đóng góp đáng kể áp lực lên lạm phát. De Gregorio, Landerretche, Neilson (2007): Tác giả tìm ra bằng chứng về sự sụt giảm trong truyền dẫn giá dầu suốt 30 năm qua. Đầu tiên, tác giả đánh giá ảnh hưởng của giá dầu bằng đường cong Phillip với cú sốc cấu trúc xảy ra ở 34 nước gồm 24 nước công nghiệp và 12 nước mới nổi. Kết quả cho thấy có sự sụt giảm bình quân trong truyền dẫn ở hầu hết các nước công nghiệp và mức nhỏ hơn ở các nước mới nổi. Thứ hai, bằng đánh giá rolling VARs với các mẫu thời gian khác nhau từ 1960-1974 để kiểm tra tính hiệu quả dữ liệu, tác giả thấy tác động của cú sốc giá dầu vào lạm phát thì yếu hơn hầu hết ở 12 nước trong 24 tháng. Điều này có thể giải thích là do sụt giảm biến động dầu trong nền kinh tế toàn cầu, sự giảm trong truyền dẫn tỷ giá, môi trường lạm phát thấp, tác động của giá dầu hiện tại thì lớn do nhu cầu tiêu dùng mạnh. Cú sốc cấu trúc được xác định xảy ra vào năm 1980 sau cú sốc dầu mỏ ở Iran, ước tính truyền dẫn giảm từ 0.15 tới 0.03. Nghĩa là, trước năm 1980 100% gia tăng
- 7 trong giá dầu làm lạm phát tăng 15%. Sau năm 1980, với cú sốc tương tự làm lạm phát tăng ở các nước công nghiệp chỉ còn 3%. Tại Mỹ mức sụt giảm truyền dẫn là từ 0.07 xuống 0.03 sau năm 1981. Khi kiểm soát độ mạnh của dầu, tác giả nhận thấy sự sụt giảm trong hoạt động kinh tế, từ đó giúp giải thích tác động hạn chế của biến động giá dầu gần đây vào lạm phát. Do đó, sự sụt giảm truyền dẫn dầu được giải thích bởi sự sụt giảm truyền dẫn tỷ giá và giảm độ mạnh của dầu. Tuy nhiên, khi kiểm soát các yếu tố trên thì phần sụt giảm trong truyền dẫn vẫn không giải thích được. Giá dầu gần đây cao có thể là do cầu nhiều hơn cung. Hooker (2002): dựa trên mô hình của Fuhrer (1995) tác giả nghiên cứu truyền dẫn giá dầu bằng mô hình đường Phillips với dữ liệu từ 1962:Q2 đến 2000:Q1. Tác giả xác định cú sốc cấu trúc trong lạm phát cơ bản của Mỹ và cho thấy tác động của giá dầu là đáng kể trước năm 1981, nhưng kể từ đó truyền dẫn là không đáng kể. Nhưng lý thuyết đường cong Phillip đã bỏ qua bằng chứng là giá dầu thì không đối xứng và phi tuyến, cũng như những bất ổn trong cấu trúc này. Chính sách tiền tệ ít điều tiết đối với biến động giá dầu trong giai đoạn từ năm 1979, nhưng có thể giúp tạo ra một chế độ nơi mà lạm phát ít nhạy cảm với những cú sốc giá dầu. Sự thay đổi của thị trường năng lượng và biến động nền kinh tế Mỹ những năm 1980 đưa ra một số giải thích cho sự sụt giảm mạnh của truyền dẫn. Sự sụt giảm mức độ năng lượng không phải là nguyên nhân chính gây ra sự sụt giảm trong truyền dẫn ở Mỹ. Nếu bỏ qua yếu tố năng lượng tiêu dùng và sản xuất là nhân tố quan trọng thì sự sụt giảm truyền dẫn tập trung vào giá năng lượng, nhưng bằng chứng cho thấy sự sụt giảm truyền dẫn cũng bắt nguồn từ biến động giá các mặt hàng khác trong giai đoạn này. Giống như Taylor’(2000) sự sụt giảm truyền dẫn bắt nguồn từ môi trường lạm phát thấp là kết quả của thay đổi chính sách tiền tệ, nhưng không thể loại trừ khả năng truyền dẫn được hãm bởi các yếu tố khác. Chen (2009): Nghiên cứu truyền dẫn giá dầu vào lạm phát tại 19 nước công nghiệp (Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Anh và Mỹ) trong giai đoạn từ Q2:1962-Q1:2000 bằng mô hình đường Phillips để trả lời cho câu hỏi:
- 8 (1) Truyền dẫn giá dầu thay đổi như thế nào theo thời gian, (2) có phải sự sụt giảm truyền dẫn xảy ra ở các nước đã phát triển, (3) những yếu tố nào tác động đến sự thay đổi của truyền dẫn?.Tác giả xem xét: (1): sự thay đổi trong truyền dẫn trước đây bằng tiếp cận state space để tính toán sự thay đổi từ từ của truyền dẫn giá dầu vào CPI. (2): Sử dụng dữ liệu đánh giá tổng thể mức truyền dẫn và xem xét các giả thuyết cho sự thay đổi này. Kết quả cho thấy trong dài hạn 100% giá dầu tăng sẽ làm lạm phát gia tăng 17%. Truyền dẫn giá dầu trong ngắn hạn trung bình là 0.004925 cao hơn trong dài hạn ở tất cả các nước, ngoại trừ Bồ Đào Nha. Dữ liệu từ 1960-2004 còn cho thấy quốc gia nhập khẩu nhiều năng lượng có xu hướng truyền dẫn cao hơn. Các quốc gia Châu Âu có mức truyền dẫn cao hơn Mỹ. Tác giả đưa ra bằng chứng sự thay đổi trong truyền dẫn giá dầu từ năm 1970, sự truyền dẫn xảy ra từ từ và có sự sụt giảm trong truyền dẫn (trung bình 69,772%) ở hầu hết các nước. Những yếu tố liên quan đến sự sụt giảm này gồm: (1)Môi trường lạm phát thấp, (2)Thị phần tiêu dùng năng lượng trong nền kinh tế, (3)Vai trò của biến động tỷ giá, (4)Độ mở giao thương, (5)Vai trò điều tiết của chính sách tiền tệ. Sự gia tăng đồng tiền trong nước, chính sách tiền tệ linh hoạt, độ mở giao dịch lớn là nguyên nhân chính đưa đến sự sụt giảm trong truyền dẫn giá dầu. Ngoài ra, độ lớn của năng lượng có thể giữ vai trò chính trong việc đánh giá truyền dẫn theo thời gian. Cuối cùng, trái với Taylor (2000’), tác giả thất bại trong kết luận môi trường lạm phát thấp có thể mức truyền dẫn thấp hơn. Tác giả kết luận truyền dẫn là khác nhau giữa các nước và có tương quan dương với năng lượng nhập khẩu. Bằng chứng qua các bài nghiên cứu trên là truyền dẫn giá dầu vào lạm phát thay đổi theo thời gian. Taylor (2000): Có sự sụt giảm đáng kể trong mức độ truyền dẫn chi phí vào giá của các công ty, đó là do sự sụt giảm trong quyền định giá của các công ty và có liên quan đến sự sụt giảm trong lạm phát ở nhiều nước. Sự sụt giảm có ý nghĩa quan trọng đối với chính sách tiền tệ bởi vì nó ảnh hưởng đến dự báo về lạm phát và ảnh hưởng của những thay đổi trong chính sách tiền tệ đối với lạm phát. Tác giả cho
- 9 rằng sự sụt giảm trong truyền dẫn hoặc quyền định giá là do môi trường lạm phát thấp mà gần đây đã đạt được trong nhiều quốc gia. Lạm phát thấp và chính sách tiền tệ đã đưa đến giảm pass-through thông qua việc giảm trong thay đổi chi phí và giá dự kiến. Mô hình giải thích truyền dẫn tỷ giá rất thấp kể từ những năm 1990 ở những nước có lạm phát thấp. Mô hình thực nghiệm cũng cho thấy ảnh hưởng của mức kỳ vọng trên truyền dẫn là đáng kể khi xét quan hệ giữa tổng sản lượng và mức giá 1.1.2 Phƣơng pháp VAR Blanchard, Gali (2007): Để giải thích sự khác biệt biến động giá dầu trong nền kinh tế giữa năm 1970 và năm 2000, tác giả sử dụng mô hình VAR cấu trúc với dữ liệu ở các nước công nghiệp (Mỹ, Pháp, Anh, Đức, Ý và Nhật Bản) với 6 biến đo lường gồm giá dầu, lạm phát CPI, chỉ số lạm phát GDP, lạm phát tiền lương, log sự thay đổi trong GDP và việc làm. Tập trung vào những tác động khác nhau của biến động giá dầu vào lạm phát và hoạt động kinh tế theo thời gian. Đưa ra 4 giả thiết tác động đến biến động giá dầu: sự thay đổi tự nhiên của giá dầu, thành phần dầu chiếm tỷ lệ nhỏ trong sản xuất, thị trường lao động biến động linh hoạt, đổi mới của chính sách tiền tệ và cả bốn giả thiết đều đóng một vai trò quan trọng. Có biến động ngược vào những năm 1970, giá dầu chỉ giải thích một phần trong lạm phát đình đốn. Tác động của biến động giá dầu thì sụt giảm theo thời gian. Tại Mỹ trước năm 1984 lạm phát CPI thay đổi tức thì và duy trì dương một thời kỳ; lạm phát GDP và tiền lương thì tương tự. Sản lượng và việc làm sụt giảm liên tục mặc dù với một độ trễ. Giai đoạn sau năm 1984, tác động của biến động giá dầu yếu hơn. Tại Pháp sự khác biệt trong giai đoạn trước và sau thể hiện ở cả giá và sản lượng. Ở Anh kết quả biến lạm phát không tồn tại ở giai đoạn sau, có một vài bằng chứng cho thấy có sự sụt giảm trong sản lượng và việc làm (mặc dù nhỏ hơn giai đoạn đầu). Có sự gia tăng nhẹ trong sản lượng và việc làm thời kỳ sau 1984 ở Đức. Trước năm 1984 ở Ý có ít việc làm hơn. Tại Nhật, ảnh hưởng tới lạm phát yếu và không rõ ràng ở cả hai thời kỳ.
- 10 Tác giả tập trung vào ba thành phần thay đổi trong nền kinh tế. Thứ nhất, vào năm 1970 công đoàn hoạt động mạnh và tiền lương cao hơn năm 2000. Thứ hai, xem xét vai trò của chính sách tiền tệ. Cuối cùng, tác giả xem xét số lượng tiêu dùng dầu trong nền kinh tế, sự gia tăng giá dầu đưa đến các sản phẩm thay thế và giảm thị phần dầu trong tiêu dùng và sản xuất. Kết luận của tác giả gồm năm ý chính sau: Đầu tiên, những tác động của cú sốc giá dầu phải trùng hợp thời gian với những cú sốc lớn có tính chất khác nhau. Bằng chứng là việc gia tăng giá cả hàng hóa khác là quan trọng trong những năm 1970. Thứ hai, các tác động của các cú sốc giá dầu đã thay đổi theo thời gian, với hiệu ứng đều đặn nhỏ hơn về giá cả và tiền lương, cũng như về sản lượng và việc làm. Thứ ba, nguyên nhân chính cho những thay đổi này là sự sụt giảm trong tiền lương cứng nhắc. Thứ tư, nguyên nhân khác cho những thay đổi này là tăng độ tin cậy của chính sách tiền tệ. Tác giả cho thấy phản ứng của lạm phát kỳ vọng với những cú sốc dầu đã giảm đáng kể theo thời gian. Thứ năm, một nguyên nhân hợp lý thứ ba cho những thay đổi này chỉ đơn giản là giảm tỉ lệ dầu trong tiêu dùng và sản xuất. Du và các cộng sự (2010): Xem xét mối quan hệ giữa giá dầu và nền kinh tế Trung Quốc theo tháng trong giai đoạn 1995:1-2008:1 bằng mô hình VAR. Kết quả cho thấy giá dầu thế giới tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Trung Quốc. Do mức tiêu dùng dầu của Trung Quốc là cao mà phụ thuộc chủ yếu vào nguồn dầu nhập khẩu và cơ chế định giá dầu theo hướng thị trường. Mặt khác, hoạt động kinh tế của Trung Quốc không ảnh hưởng đến giá dầu thế giới, Trung Quốc vẫn chưa có một sức mạnh giá dầu trong thị trường dầu mỏ thế giới. Tác giả thực hiện các bước gồm kiểm định nhân quả Granger, hàm phản ứng xung và phân rã phương sai, kết quả như sau: Thứ nhất, cải cách về cơ chế giá xăng dầu trong nước đã trải qua trong những thập kỷ qua ở Trung Quốc đã thay đổi mối quan hệ giữa giá dầu thế giới và kinh tế vĩ mô
- 11 của Trung Quốc đáng kể. Trước ngày xảy ra cú sốc cấu trúc (2002:1), tác động của giá dầu thế giới về kinh tế vĩ mô của Trung Quốc là không đáng kể. Sau ngày này mối quan hệ giữa giá dầu thế giới và kinh tế vĩ mô của Trung Quốc trở nên mạnh hơn vì sự cải cách giá dầu. Mô hình VAR ổn định trong giai đoạn 2002:1-2008:12 Thứ hai, quan hệ nhân quả Granger cho thấy kinh tế vĩ mô của Trung Quốc không ảnh hưởng đến giá dầu thế giới, mặc dù Trung Quốc đang trở thành nước quan trọng hơn trong các thị trường dầu mỏ thế giới vì lượng tiêu dùng dầu lớn, nó vẫn chưa đạt được quyền định giá trên thị trường dầu thế giới. Thứ ba, hàm phản ứng xung cho thấy cả GDP và CPI đều có tương quan dương với giá dầu thế giới, tác động lớn nhất từ sau 2 tháng và biến mất hoàn toàn sau khoảng 12 tháng. 100% gia tăng trong giá dầu thế giới làm GDP, CPI tăng tương ứng là 9% và 2,08%. Tác động của giá dầu vào GDP là không đối xứng. Herrera, Pesavento (2007) : sử dụng mô hình VAR nghiên cứu nền kinh tế Mỹ trong giai đoạn 1959:Q1 tới 2006:Q4 phát hiện ra cú sốc giá dầu lớn và dài hơn đối với các biến vĩ mô như: tăng trưởng sản lượng, mức giá chung và đầu tư vào hàng tồn kho trong thời kỳ trước Volcker 1959-1979. Nền kinh tế Mỹ đã trải qua một biến động giảm từ giữa năm 1980. Tác giả đánh giá những thay đổi trong phản ứng của nền kinh tế tới cú sốc giá dầu và vai trò của hệ thống chính sách tiền tệ để tính toán sự thay đổi của sản lượng, giá cả, hàng tồn kho, doanh số và sự suy giảm tổng thể trong biến động. Kết quả cho thấy một phản ứng nhỏ hơn và thời gian ngắn hơn của hầu hết các biến số vĩ mô trong thời kỳ Volcker-Greenspan. Hệ thống chính sách tiền tệ đã làm giảm biến động trong hoạt động kinh tế những năm 1970, nó đã hầu như không có hiệu lực sau thời kỳ "Great Moderation '. Ước tính sự chậm trễ một năm trong phản ứng chính sách tiền tệ sẽ giảm sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng GDP 27% và 8% trong giai đoạn trước năm 1980 và sau năm 1984. Tác giả tập trung vào biến động giá dầu vì hai lý do sau: Thứ nhất, sự gia tăng giá dầu có thể là nguyên nhân làm tăng biến động của nền kinh tế Mỹ, có khả năng giải thích sự gia tăng lạm phát và sụt giảm kinh tế những năm 1970, đặc biệt là lạm phát cao
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn