Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của Ngân hàng Nhà nước đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
lượt xem 7
download
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu sâu về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ thông qua kênh lãi suất ở Việt Nam, cụ thể là lãi suất chính sách thay đổi thì tác động như thế nào đến lãi suất bán lẻ tại Agribank. Từ đó có thể đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của NHNN VN cũng như một số khuyến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong điều chỉnh lãi suất bán lẻ tại Agribank.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của Ngân hàng Nhà nước đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------------------ TRỊNH XUÂN QUANG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------------------ TRỊNH XUÂN QUANG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƢƠNG THỊ HỒNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế “Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của Ngân hàng Nhà nước đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trương Thị Hồng. Nguồn số liệu được thu thập trung thực, chính xác. Tất cả tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. TP.HCM, ngày 30 tháng 10 năm 2015 Tác giả Trịnh Xuân Quang
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH Chƣơng 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ....................................................................1 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu .........................................................................1 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ...............................................................1 1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2 1.4. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2 1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3 1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................3 1.7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................3 1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .......................................................3 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................................................................................5 2.1. Nền tảng lý thuyết về công cụ lãi suất và cơ chế truyền dẫn lãi suất .......5 2.1.1. Lý thuyết về công cụ lãi suất ....................................................................5 2.1.1.1. Khái quát về công cụ lãi suất ...............................................................5 2.1.1.2. Nguyên tắc Taylor về điều hành công cụ lãi suất ................................5 2.1.1.3. Các loại lãi suất chính sách ở Việt Nam ..............................................7 2.1.1.4. Vai trò và tác động của công cụ lãi suất trong nền kinh tế ..................9 2.1.2. Lý thuyết về cơ chế truyền dẫn lãi suất ....................................................9 2.1.2.1. Khái niệm truyền dẫn lãi suất ..............................................................9 2.1.2.2. Cơ chế truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ ..................10
- 2.1.2.3. Độ trễ trong truyền dẫn lãi suất..........................................................11 2.1.2.4. Các yếu tố tác động đến truyền dẫn lãi suất ......................................13 2.1.2.5. Kinh nghiệm về truyền dẫn lãi suất tại một số nước Châu Á ............14 2.2. Các nghiên cứu có liên quan về truyền dẫn lãi suất .................................15 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về cơ chế truyền dẫn lãi suất ...................................................................................................................................15 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước về cơ chế truyền dẫn lãi suất 17 2.3. Đóng góp mới của đề tài ..............................................................................18 Tóm tắt chƣơng .............................................................................................19 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM VÀ LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI AGRIBANK ..............20 3.1. Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) ............................................................................................................20 3.2. Thực trạng lãi suất chính sách do NHNN VN công bố giai đoạn 2008 – 2014 .......................................................................................................................24 3.3. Thực trạng lãi suất bán lẻ tại Agribank trong mối tƣơng quan với lãi suất chính sách giai đoạn 2008 – 2014 ...............................................................27 Tóm tắt chƣơng .............................................................................................31 Chƣơng 4: NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI AGRIBANK ..............................................................................................32 4.1. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................32 4.2. Thu thập và xử lý dữ liệu ............................................................................33 4.2.1. Thu thập dữ liệu......................................................................................33 4.2.2. Xử lý dữ liệu ...........................................................................................34 4.2.2.1. Kiểm định tính dừng và xác định bậc tích hợp ..................................34 4.2.2.2. Kiểm định đồng liên kết .....................................................................38 4.2.2.3. Chọn độ trễ tối ưu cho các biến trong mô hình..................................42 4.3. Trình bày kết quả đo lƣờng ........................................................................43
- 4.3.1. Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu đến lãi suất tiền gửi và cho vay trong dài hạn .................................................................43 4.3.1.1. Đối với lãi suất tái cấp vốn ................................................................43 4.3.1.2. Đối với lãi suất tái chiết khấu ............................................................46 4.3.2. Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu đến lãi suất tiền gửi và cho vay trong ngắn hạn ..............................................................48 4.3.2.1. Đối với lãi suất tái cấp vốn ................................................................48 4.3.2.2. Đối với lãi suất tái chiết khấu ............................................................51 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................53 4.4.1. Đối với mức độ truyền dẫn trong dài hạn ..............................................53 4.4.2. Đối với mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn ...........................................55 Tóm tắt chƣơng .............................................................................................56 Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................57 5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài .........................................................57 5.2. Khuyến nghị đối với NHNN VN nhằm nâng cao mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách .....................................................................................................59 5.3. Khuyến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong điều chỉnh lãi suất bán lẻ tại Agribank ..............................................................................................60 Hạn chế của đề tài .........................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt LSCB: Lãi suất cơ bản NHNN VN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM: Ngân hàng thương mại NHTW: Ngân hàng Trung ương Tiếng Anh Agribank: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ECM: Error-Correction model – Mô hình hiệu chỉnh sai số EU: European Union – Liên minh châu Âu FED: Federal Reserve – Cục Dự trữ Liên bang Mỹ GDP: Gross domestic product – Tổng sản phẩm quốc nội OECD: Organization for Economic Co-operation and Development – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế TR: The Taylor Rule – Nguyên tắc Taylor
- DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ HIỆU TÊN BẢNG TRANG Bảng 2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về cơ chế truyền dẫn lãi suất 15 Bảng 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước về cơ chế truyền dẫn lãi suất 17 Bảng 4.1 Kết quả kiểm định tính dừng bằng phương pháp ADF 37 Bảng 4.2 Tổng hợp kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen 40 Bảng 4.3 Tổng hợp kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu 43 Bảng 4.4 Kết quả truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn trong dài hạn 45 Bảng 4.5 Kết quả truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu trong dài hạn 47 Bảng 4.6 Kết quả truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn trong ngắn hạn 49 Bảng 4.7 Kết quả truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu trong ngắn hạn 52
- DANH MỤC CÁC HÌNH SỐ HIỆU TÊN HÌNH TRANG Diễn biến lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu giai đoạn Hình 3.1 27 2008 – 2014 Diễn biến lãi suất cho vay tại Agribank trong mối tương Hình 3.2 quan với lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn giai đoạn 30 2008 – 2014 Diễn biến lãi suất tiền gửi tại Agribank trong mối tương Hình 3.3 quan với lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn giai đoạn 30 2008 – 2014
- 1 Chƣơng 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Ngày nay, chính sách tài khóa không còn hoàn toàn giữ vai trò là công cụ ổn định nền kinh tế bởi nhược điểm là tác động của chính sách có độ trễ lớn và vấn đề về thâm hụt ngân sách. Thay vào đó, chính sách tiền tệ đã trở thành một công cụ quan trọng để điều chỉnh và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững với mức lạm phát thấp. Để thực thi chính sách tiền tệ đạt hiệu quả như mong muốn, các nhà hoạch định chính sách cần phải có sự hiểu biết về cơ chế tác động của chính sách tiền tệ đến toàn bộ nền kinh tế thông qua các kênh truyền dẫn khác nhau, mà trong đó kênh truyền dẫn lãi suất đóng một vai trò hết sức quan trọng. 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Về mặt lý thuyết, theo các nghiên cứu trước đây, có nhiều kênh truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế như kênh lãi suất, kênh tín dụng, kênh tỷ giá, kênh tài sản… Trong đó, lãi suất là một công cụ đặc biệt quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ vì lãi suất vừa là công cụ điều tiết vừa được xem như yếu tố phát tín hiệu định hướng thị trường. Trong thời gian gần đây, đã có nhiều tài liệu nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn chính sách tiền tệ thông qua kênh lãi suất ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ nói chung, tuy nhiên riêng về sự truyền dẫn thông qua kênh lãi suất lại có khá ít nghiên cứu thực nghiệm và việc tiếp cận phân tích định lượng còn nhiều hạn chế. Về mặt thực tiễn, trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều sự thay đổi to lớn. Tính từ năm 2008 đến nay, do chịu tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nền kinh tế Việt Nam nói chung đã trải qua rất nhiều khó khăn, trong đó ngân hàng là một trong những ngành chịu ảnh hưởng vô cùng nặng nề như gặp vấn đề về tình trạng thanh khoản, tỷ lệ nợ xấu có chiều hướng tăng cao, một số ngân hàng đã phải sát nhập với nhau do không đủ khả năng hoạt động hay
- 2 cạnh tranh với những ngân hàng khác. Đối mặt với những khó khăn đó, ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN VN) đã thực hiện việc điều hành chính sách lãi suất linh hoạt nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, hỗ trợ sản xuất nhằm phục hồi tăng trưởng cho nền kinh tế nói chung, từ đó giúp khắc phục những vấn đề về thanh khoản hay nợ xấu tăng cao mà ngành ngân hàng đang gặp phải. Có thể thấy với tình hình kinh tế Việt Nam như hiện nay, việc thực thi chính sách tiền tệ hợp lý, đặc biệt là sự truyền dẫn thông qua kênh lãi suất sẽ có những tác động tích cực đến sự tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế. Đó chính là lý do tác giả muốn thực hiện luận văn thực nghiệm về “Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của Ngân hàng Nhà nước đến lãi suất bán lẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)”. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu sâu về cơ chế truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ tại các ngân hàng thương mại (NHTM). - Đo lường mức độ và phân tích kết quả truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ trong ngắn hạn và trung dài hạn tại Agribank. - Từ kết quả nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của NHNN VN cũng như một số khuyến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong điều chỉnh lãi suất bán lẻ tại Agribank. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ chế truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ ở các NHTM như thế nào? - Mức độ truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay trong ngắn hạn và dài hạn tại Agribank giai đoạn 2008 – 2014 như thế nào? - NHNN VN cần làm những gì để nâng cao mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách? Agribank nên thay đổi như thế nào để khắc phục những hạn chế trong điều chỉnh lãi suất bán lẻ của mình?
- 3 1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu Sự truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu của NHNN VN đến lãi suất tiền gửi các kì hạn cũng như lãi suất cho vay ngắn hạn và trung dài hạn tại Agribank. Phạm vi nghiên cứu - Lãi suất chính sách được đại diện bởi lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu do NHNN VN công bố giai đoạn 2008 – 2014. - Lãi suất bán lẻ tại Agribank được đại diện bởi lãi suất tiền gửi các kì hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và lãi suất cho vay ngắn hạn và trung dài hạn giai đoạn 2008 – 2014. 1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết Johansen, chạy mô hình ECM (mô hình hiệu chỉnh sai số) để đo lường mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn, chạy mô hình hồi quy OLS để đo lường mức độ truyền dẫn trong dài hạn. 1.7. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu như sau: - Chương 1: Giới thiệu luận văn. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết về cơ chế truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ tại các ngân hàng thương mại. - Chương 3: Thực trạng lãi suất chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và lãi suất bán lẻ tại Agribank. - Chương 4: Nghiên cứu mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến lãi suất bán lẻ tại Agribank. - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. 1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu sâu về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ thông qua kênh lãi suất ở Việt Nam, cụ thể là lãi suất chính sách thay đổi thì tác
- 4 động như thế nào đến lãi suất bán lẻ tại Agribank. Từ đó có thể đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của NHNN VN cũng như một số khuyến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong điều chỉnh lãi suất bán lẻ tại Agribank.
- 5 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. Nền tảng lý thuyết về công cụ lãi suất và cơ chế truyền dẫn lãi suất 2.1.1. Lý thuyết về công cụ lãi suất 2.1.1.1. Khái quát về công cụ lãi suất Lãi suất được Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng như một công cụ để tác động lên lượng tiền tệ trong lưu thông từ đó có thể thực thi được các chính sách tiền tệ, đó không phải là lãi suất kinh doanh mà là lãi suất chính sách. NHTW có thể ấn định các mức lãi suất chính sách bao gồm: lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn…tương ứng với từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại tiền gửi. Căn cứ vào quy định của NHTW về lãi suất, các tổ chức tín dụng sẽ hoạch định lãi suất kinh doanh. 2.1.1.2. Nguyên tắc Taylor về điều hành công cụ lãi suất Năm 1993, nhà nghiên cứu JohnB. Taylor, Giáo sư Đại học Stanford (Mỹ) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đối với chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Reserve - FED) trong vòng một thập niên trong giai đoạn 1980 – 1990 và phát hiện ra rằng biến động lãi suất điều hành của FED tuân thủ theo một nguyên tắc nhất định trong mối tương quan với lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Từ quan sát trên, Taylor đã mở rộng nghiên cứu và khái quát hóa thành một nguyên tắc điều hành lãi suất của NHTW gọi là Nguyên tắc Taylor (the Taylor Rule - TR). Theo TR, lãi suất điều hành cần điều chỉnh phù hợp với thay đổi của chênh lệch sản lượng (output gap - chênh lệch giữa GDP tiềm năng và GDP thực tế trong một thời kỳ) và chênh lệch lạm phát (chênh lệch giữa mức lạm phát thực tế và mức lạm phát mục tiêu) trong nền kinh tế. TR được biểu hiện bằng hàm phản ứng chính sách sau: ( ) ( ̅)
- 6 Trong đó: : là lãi suất điều hành của NHTW theo TR; : là tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số GDP deflator; : là tỷ lệ lạm phát mục tiêu; : là lãi suất thực cân bằng giả định; aπvà ay: là các tham số phản ứng chính sách hay trọng số đối với tăng trưởng và lạm phát; yt : là tăng trưởng GDP; ̅ : là tăng trưởng GDP tiềm năng. Theo quy tắc Taylor, NHTW nên thay đổi lãi suất danh nghĩa để đáp ứng các thay đổi trong lạm phát, GDP hay các chỉ số kinh tế khác nhằm giúp NHTW sử dụng công cụ lãi suất một cách có hiệu quả để thực hiện những mục tiêu của chính sách tiền tệ. Cụ thể là, nếu lạm phát tăng thêm 1% thì đòi hỏi NHTW phải tăng lãi suất danh nghĩa hơn 1% (bằng 1 + , trong đó > 0). Điều này có nghĩa là khi lạm phát tăng thì lãi suất thực phải tăng lên để làm giảm bớt sự tăng trưởng nóng của nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao. Để làm được điều này thì lãi suất phải tăng cao hơn lạm phát và diễn biến của lãi suất sẽ ngược lại trong trường hợp nền kinh tế suy thoái, giảm phát. Ưu điểm chính của TR là tính đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán, do đó, giúp tăng cường tính minh bạch và khả năng giải trình cho NHTW. TR cho phép điều chỉnh linh hoạt trọng số của sản lượng và lạm phát phù hợp với mục tiêu trọng tâm của NHTW trong việc quyết định lãi suất điều hành. Điều này có ý nghĩa với các NHTW sử dụng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ theo mục tiêu lạm phát vì vẫn có thể dễ dàng điều chỉnh trọng số của mục tiêu lạm phát so với mục tiêu tăng trưởng trong từng thời kỳ. Hạn chế của TR là không tính tới và đưa vào mô hình các diễn biến bất thường và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác ngoài tăng trưởng, lạm phát có thể tác động đến lãi suất, do đó tính chỉ báo trong ngắn hạn.
- 7 2.1.1.3. Các loại lãi suất chính sách ở Việt Nam Lãi suất cơ bản Lãi suất cơ bản (LSCB) về nguyên tắc là một loại lãi suất được NHTW của một quốc gia xác định nhằm phản ánh thực tế lãi suất kinh doanh (huy động, cho vay) trên thị trường ngân hàng. Trên cơ sở đó, điều tiết lãi suất này bằng các công cụ của NHTW nhằm tác động vào cung, cầu tiền tệ thị trường. Khái niệm LSCB của Việt Nam được định nghĩa theo khoản 12, điều 9 Luật NHNN (1997) như sau: “LSCB là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh”. LSCB là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN VN trong ngắn hạn. Theo Luật NHNN, LSCB chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do NHNN VN công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. LSCB được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của NHNN VN, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung – cầu vốn. Vào đầu năm 2008, khi xuất hiện dấu hiệu của cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới mà khởi nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng ở Mỹ. Tại Việt Nam, nguy cơ lạm phát đang gia tăng mạnh. Khi đó, NHNN VN đã ban hành Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN theo đó lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được vượt quá 150% LSCB do NHNN VN công bố. Điều này cũng được quy định trong điều 476 Bộ luật Dân sự. Cơ chế lãi suất này đã có tác động tích cực bình ổn thị trường trong thời kỳ khủng hoảng và các cú sốc bởi những thay đổi chính sách để chống lạm phát và suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến nay, NHNN VN không công bố LSCB mới, vẫn giữ ở mức 9% trong khi thị trường thay đổi rất nhanh chóng và phức tạp. Chính vì thế, LSCB hầu như không phản ánh được quan hệ cung – cầu trên thị trường và trở thành một rào cản khống chế bản chất thực của lãi suất kinh doanh theo thị trường, nên gần như chỉ là một biện pháp hành chính.
- 8 Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu - Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất NHTW áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho các NHTM. Ở Việt Nam, NHNN VN tái cấp vốn cho các NHTM qua các hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác, cho vay lại dưới hình thức cầm cố các giấy tờ có giá ngắn hạn. Chúng là những khoản vay ngắn hạn để giải quyết tình trạng mất thanh khoản tạm thời tại các NHTM hoặc để thực hiện những lý do điều hành đặc biệt khác trong hoạt động ngân hàng. Các khoản vay ngắn hạn này thường được đảm bảo bằng các khoản vay hiện hữu tại NHTM mà NHTM được nắm giữ hợp pháp. Ngoài ra, cho vay tái cấp vốn cũng có thể tồn tại dưới hình thức NHTM bán lại các khoản nợ vay cho NHTW và nhận lại lượng tiền mặt tương ứng. - Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất được áp dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của NHTM. Lãi suất này do NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kì và chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ. Đối với NHTM, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc để từ đó ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác. Như vậy, sự khác biệt giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn là các tài sản dùng để thế chấp cho việc vay mượn tiền khác nhau. Lãi suất tái chiết khấu áp dụng đối với các giấy tờ có độ rủi ro thấp như trái phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn. Còn lãi suất tái cấp vốn là lãi suất áp dụng cho các loại tài sản thế chấp có độ rủi ro cao hơn, trong đó có các khoản cho vay của các NHTM. Đây cũng là lí do giải thích cho việc lãi suất tái chiết khấu thường thấp hơn lãi suất tái cấp vốn. Hiện tại, lãi suất cơ bản hầu như không có tác dụng trong điều hành chính sách tiền tệ. Thực tế, chỉ có lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn mới thực sự là công cụ lãi suất để điều hành thị trường tiền tệ của NHTW.
- 9 2.1.1.4. Vai trò và tác động của công cụ lãi suất trong nền kinh tế Thứ nhất, NHTW có thể sử dụng công cụ lãi suất để thực hiện điều chỉnh lượng cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực hiện điều tiết nền kinh tế (ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất). Thứ hai, lãi suất tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư. Khi lãi suất tăng cao, người dân sẽ hạn chế tiêu dùng, gửi tiết kiệm nhiều hơn và doanh nghiệp sẽ thận trọng trong các hoạt động đầu tư vì vậy tổng cầu và tổng cung đều có xu hướng giảm. Ngược lại, lãi suất hạ thấp khuyến khích tiêu dùng, các khoản gửi tiết kiệm sẽ hạn chế hơn trong khi đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tổng cung và tổng cầu đều có xu hướng tăng cao. Thứ ba, lãi suất được sử dụng làm công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Nâng cao lãi suất sẽ hút ngoại tệ vào trong nước làm tăng cung ngoại tệ. Hạ thấp lãi suất tín dụng sẽ đẩy ngoại tệ ra ngoài nước, làm giảm cung và tăng cầu ngoại tệ. Thứ tư, trong chừng mực nhất định, người ta có thể sử dụng lãi suất để thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền kinh tế với nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Nhà nước có thể thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi cho những doanh nghiệp thuộc những ngành nghề, khu vực kinh tế được khuyến khích nhờ vậy có thể kích thích sự phát triển của những ngành nghề và những khu vực này nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thứ năm, lãi suất là công cụ thực hiện các hoạt động của các trung gian tài chính trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh để đảm bảo tính tự chủ tài chính của các tổ chức này, tạo ra nguồn lực tài chính để các tổ chức này tồn tại và phát triển. 2.1.2. Lý thuyết về cơ chế truyền dẫn lãi suất 2.1.2.1. Khái niệm truyền dẫn lãi suất Theo Abdul Qayyum, Khan và Khawaja (2005), truyền dẫn lãi suất là quá trình mà trong đó lãi suất bán lẻ (bao gồm lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi) của các NHTM điều chỉnh trước sự thay đổi của lãi suất chính sách hay lãi suất thị
- 10 trường tiền tệ, quá trình này gồm hai yếu tố đặc trưng là mức độ và tốc độ điều chỉnh của lãi suất bán lẻ. Trong nghiên cứu của Kuan-Min Wang và Yuan-Ming Lee (2009), truyền dẫn lãi suất được định nghĩa là quá trình mà khi NHTW điều chỉnh chính sách tiền tệ thông qua việc tác động đến lãi suất chính sách, lúc này lãi suất thị trường tiền tệ sẽ bị ảnh hưởng. Khi đó, các NHTM có thể chuyển chi phí gia tăng do thay đổi lãi suất thị trường tiền tệ sang lãi suất bán lẻ. Qua hai nghiên cứu trên có thể thấy quá trình truyền dẫn lãi suất được định nghĩa tương tự nhau và nhận được sự đồng thuận nhất trí cao của các nhà nghiên cứu trên thế giới. 2.1.2.2. Cơ chế truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ là tác động của những thay đổi trong các công cụ của chính sách tiền tệ của NHTW đến thay đổi trong mức giá và sản lượng của một quốc gia. Hiện nay, các nhà kinh tế đã thống nhất phân chia các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ gồm 5 kênh: kênh lãi suất, kênh giá tài sản, kênh tín dụng, kênh kỳ vọng và kênh tỷ giá hối đoái. Trong luận văn này, tác giả tập trung vào kênh truyền dẫn lãi suất. Kênh lãi suất là kênh cơ bản được đề cập tới trong nhiều lý thuyết kinh tế và là cơ chế truyền dẫn tiền tệ quan trọng trong mô hình IS – LM được Keynes mô tả như sau: Khi khối lượng tiền M tăng thể hiện việc nới lỏng chính sách tiền tệ, mức lãi suất thực i giảm xuống làm giảm chi phí vay vốn do đó làm cho nhu cầu đầu tư I tăng lên dẫn đến tăng tổng cầu và tăng sản lượng Y. Chính vì vậy, khi muốn thực hiện chính sách thắt chặt hay nới lỏng tiền tệ, NHTW sẽ tăng hoặc giảm lãi suất chính sách gây ảnh hưởng đến các mức lãi suất khác trong nền kinh tế. Lãi suất chính sách là một công cụ quan trọng được NHTW sử dụng để định hướng các loại lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay của các NHTM. Thay đổi trong lãi suất chính sách trước hết sẽ dẫn đến sự thay đổi lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Những thay đổi của lãi suất trên thị trường
- 11 liên ngân hàng sau đó sẽ gây ra những thay đổi của lãi suất bán lẻ tại các NHTM. Lãi suất bán lẻ bao gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay các kì hạn khác nhau của NHTM. Trên cơ sở đó, các NHTM sẽ xây dựng cho mình một hệ thống lãi suất riêng, phù hợp với điều kiện huy động vốn và cho vay của mỗi ngân hàng với những mức lãi suất bán lẻ khác nhau tùy thuộc vào thời hạn, mức độ rủi ro của các khoản tiền gửi và cho vay hoặc mức độ tín nhiệm của mỗi ngân hàng đối với các khách hàng của mình. Hiệu ứng truyền dẫn lãi suất là một vấn đề được đặc biệt quan tâm trong hoạch định chính sách tiền tệ của NHTW, bởi đó là công cụ quan trọng để thực thi chính sách tiền tệ một cách hiệu quả. Do đó, tốc độ và mức độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách và lãi suất thị trường tiền tệ vào lãi suất bán lẻ của NHTM đặc trưng cho mức độ hiệu quả của chính sách tiền tệ và qua đó ảnh hưởng đến hệ thống giá cả cũng như sự ổn định của hệ thống tài chính. 2.1.2.3. Độ trễ trong truyền dẫn lãi suất Có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy tại hầu hết các quốc gia, sự truyền dẫn lãi suất có thể không hoàn toàn do nhiều yếu tố gây nên, trong đó độ trễ của quá trình truyền dẫn lãi suất được quan tâm và nghiên cứu khá nhiều. Độ trễ trong truyền dẫn lãi suất có thể được hiểu là sự điều chỉnh trong lãi suất chính sách của NHTW nhằm đạt mục tiêu của chính sách tiền tệ phải mất một khoảng thời gian mới có thể tác động làm thay đổi lãi suất bán lẻ và sự tác động này có thể là không hoàn toàn. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu về nguyên nhân gây ra độ trễ trong truyền dẫn lãi suất. Nhiều nghiên cứu tin rằng nguyên nhân việc điều chỉnh lãi suất bán lẻ có độ trễ là bởi vì quá trình điều chỉnh lãi suất bán lẻ là bất cân xứng. Theo Hannan và Berger (1991), Neumark và Sharpe (1992), có hai nguồn gốc cho sự bất cân xứng này xuất phát từ giả thuyết thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: thông đồng thỏa thuận lãi suất giữa các ngân hàng và phản ứng bất lợi của khách hàng. Sự thông đồng thỏa thuận lãi suất giữa các ngân hàng ngụ ý độ trễ trong việc nâng lãi suất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn