![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
lượt xem 8
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là nguyên tắc trong quá trình phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới, và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Việt Nam đang trên đà phát triển và đã thành công trong nhiều lĩnh vực, giữ vững ổn định về chính trị, phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống của người dân. Cùng với sự phát triển đó, Việt Nam trở thành một trong những nước chịu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; nhiều vùng, nhiều địa phương và khu dân cư đang trở thành các điểm nóng về ô nhiễm môi trường. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng là do các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Vì vậy, nhằm tạo ra những cơ chế mới về hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ngày 26/6/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 82/2002/QĐTTg về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có chức năng cho vay với lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu không nằm trong kế hoạch ngân sách trên phạm vi toàn quốc. Trong các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Quỹ. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển dài hạn của Quỹ. Kể từ khi thành lập từ năm 2002 đến nay, hoạt động tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã thu được những kết quả tích cực và là đòn bẩy quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển, hoạt động tín dụng của Quỹ trong thời
- 2 gian qua vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần giải quyết nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo sự phát triển bền vững của Quỹ. Xuất phát từ lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Các công trình đã nghiên cứu Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và các bài báo khoa học đề cập đến việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các TCTD. Tuy nhiên, qua nghiên cứu tổng thể cho thấy, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM, trong khi việc tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các tổ chức tài chính phi ngân hàng ít được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, tác giả lựa chọn các luận án, luận văn, bài báo khoa học về việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM để tìm hiểu và tham khảo. * Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thu Đông về “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012: Luận án đã trình bày những lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng NHTM, nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn về chất lượng tín dụng, luận án đã đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong xu thế hội nhập như: Giải pháp mở rộng quy mô hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam; Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng tín dụng; Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng; Xây dựng chính sách đầu tư nguồn lực cho ngân hàng phù hợp với xu thế hội nhập;
- 3 Nâng cao tiềm lực tài chính và uy tín của mình trong nước và trên thế giới và một số giải pháp hỗ trợ khác. * Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Tuấn về “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015: Luận án đã trình bày những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM cũng như kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM nước ngoài và bài học cho các NHTM Việt Nam. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam như: Hoàn thiện chính sách tín dụng và nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin trong quản lý chất lượng tín dụng; Nâng cao tính cân đối trong công tác huy động và sử dụng nguồn vốn, công tác kiểm tra, kiếm soát nội bộ; Phát triển hệ thống công nghệ thông tin tín dụng, hiện đại hóa công nghệ hệ thống ngân hàng và nâng cao công tác tổ chức; Hoàn thiện hệ thống công cụ bảo đảm chất lượng tín dụng; Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng, sử dụng hiệu quả các công cụ bảo hiểm tín dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp khác. * Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Ngô Đức Tiến về “Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam”, Học viện Tài chính, năm 2015: Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định cho vay dự án đầu tư, trình bày thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, đánh giá những kết quả, hạn chế cũng như nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động thẩm định dự án và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam như: Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ thẩm định cho vay dự án đầu tư; Hoàn thiện cẩm nang thẩm định dự án cho vay dự án đầu tư; Xây dựng triển khai mô hình thẩm định
- 4 dự án; Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành, tăng cường hoạt động hỗ trợ thẩm định dự án. * Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hiệp về “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Chi nhánh Vĩnh Phúc”, Học viện Ngân hàng, năm 2013: Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Chi nhánh Vĩnh Phúc như: Đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn phù hợp với các đối tác trên địa bàn; Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ở các khâu thẩm định khách hàng, thẩm định tính pháp lý, thẩm định về thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định năng lực tài chính của khách hàng vay vốn; Xác định phương thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng; Xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng năng động đáp ứng thực tiễn; Chuyên môn hóa các hoạt động về thẩm định khách hàng và quản lý nợ; Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn; Đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro; Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng đối với khách hàng và từng khoản vay vốn; Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi kèm với hiện đại hóa công nghệ ngân hàng; Nâng cao trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của CBTD. * Thẩm định dự án trong NHTM: Kinh nghiệm từ Techcombank của Tác giả Lê Minh, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 3 2014. Bài viết đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư bao gồm các yếu tố như con người, thông tin, trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định. Tác giả cũng đưa ra giải pháp nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu tăng cao tại Techcombank thông qua việc quy chuẩn hóa quy trình thẩm định dự án đầu tư và áp dụng cho toàn bộ hệ thống. 2.2. Những vấn đề còn tồn tại và hướng nghiên cứu
- 5 Trên cơ sở tiếp cận và kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả trước đây, tác giả nhận thấy ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập một cách có hệ thống lý luận về chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động trong lĩnh vực môi trường, và đây cũng là hướng nghiên cứu của tác giả. Căn cứ vào thực tế tồn tại nêu trên, Luận văn đi sâu phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thông qua các chỉ tiêu định lượng và tiêu chí định tính, chỉ ra những tồn tại của hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2012 2016, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động cấp tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra được đối tượng nghiên cứu, đề tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. + Nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. + Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cấp tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- 6 Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Hoạt động cấp tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam bao gồm hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi và hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên, kể từ khi thành lập đến nay, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam chưa thực hiện hoạt động bảo lãnh. Vì vậy, đề tài này chỉ tìm kiếm các biện pháp nâng cao chất lượng cấp tín dụng trong hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. + Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2012 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Nhóm các phương pháp lý thuyết: Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết; Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. Nhóm các phương pháp thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp. Phương pháp điều tra khảo sát thông qua Bảng câu hỏi trắc nghiệm: Tác giả thực hiện khảo sát đối với 50 khách hàng là các doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phiếu khảo sát được gửi đến một trong hai cán bộ chủ chốt có liên quan đến việc vay và sử dụng vốn vay là Giám đốc hoặc Kế toán trưởng. + Thời gian tiến hành khảo sát từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 15 tháng 3 năm 2017. + Số phiếu khảo sát phát ra là 50 phiếu. + Số phiếu thu về hợp lệ là 43 phiếu. Phiếu khảo sát thông tin được chia làm ba phần:
- 7 + Phần thứ nhất là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập những thông tin cơ bản về doanh nghiệp vay vốn như: loại hình doanh nghiệp, số lần vay vốn, tần suất vay vốn. + Phần thứ hai gồm những thông tin liên quan đến hoạt động cấp tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Khách hàng sẽ đánh giá mức độ thỏa mãn theo các tiêu chí từ thấp đến cao. + Phần thứ ba là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập thông tin về khách hàng như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn. Trên cơ sở kết quả thu được từ cuộc khảo sát, tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng chất lượng của hoạt động cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thông qua một số tiêu chí định tính được lựa chọn. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nguồn dữ liệu là các báo cáo của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, website và các văn bản của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Ngân hàng nhà nước, website của các tổ chức, cơ quan nhà nước, các giáo trình, sách tham khảo của các tác giả trong nước. 6. Đóng góp của luận văn Việc nghiên cứu có ý nghĩa và đóng góp cả về lý luận và thực tiễn: Về lý luận: Đề tài tóm tắt, củng cố và bổ sung một số kiến thức về hoạt động cấp tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Về thực tiễn: Đề tài đã đánh giá thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong giai đoạn 2012 2016 và đề xuất một số biện pháp để nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn hoạt động cấp tín dụng tại Quỹ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cấp tín dụng, góp phần mang lại những lợi ích thiết thực về môi trường, kinh tế xã hội cho đất nước nói chung và sự phát triển của Quỹ nói riêng trong tương lai. 7. Kết cấu của luận văn
- 8 Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam Chương 2: Thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
- 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA VIỆC CẤP TÍN DỤNG TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM 1.1. Tổng quan về Quỹ Bảo vệ môi trường 1.1.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm Các tổ chức tài chính phi ngân hàng là những trung gian tài chính hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và không cung cấp hệ thống thanh toán. Ngày nay, do nhu cầu mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng hóa các nghiệp vụ của mỗi tổ chức tài chính trung gian nên khó phân biệt một cách rõ rệt tổ chức tài chính trung gian là NHTM với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Sự tách biệt cũng như sự đan xen cạnh tranh lẫn nhau về nghiệp vụ, nội dung và phạm vi hoạt động của các trung gian tài chính có nhiều mặt tích cực, đồng thời lại có những hạn chế nhất định, tác động không tốt tới sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, tuỳ theo sự phát triển nền kinh tế xã hội ở mỗi nước, các Chính phủ thường can thiệp vào việc thiết lập các tổ chức tài chính trung gian, quy định giới hạn, nội dung và phạm vi hoạt động của mỗi loại để phát huy cao nhất thế mạnh của mỗi loại trong hệ thống các tổ chức tài chính trung gian. 1.1.1.2. Vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân hàng Các tổ chức tài chính phi ngân hàng có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, góp phần làm đa dạng hóa các dịch vụ, tài chính cho nền kinh tế, đem lại những lợi ích thiết thực tạo cơ hội sinh lời cho các nguồn tiết kiệm nhỏ lẻ thúc đẩy cạnh tranh. Các hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đem lại các hợp đồng bảo hiểm, các dịch vụ cung cấp thông tin,... cho các khách hàng, giúp bảo vệ tài chính và phân tán rủi ro.
- 10 1.1.1.3. Sự khác nhau giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và các NHTM Tổ chức tài chính phi ngân hàng khác với NHTM ở các điểm sau: Tổ chức tài chính phi ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu, không huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân chúng, không nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức với thời hạn ngắn để cho vay và đầu tư. Trong khi, NHTM là một định chế tài chính nhận tiền gửi theo mọi yêu cầu của khách hàng và sử dụng tiền đó để cho vay, NHTM được mở tài khoản thanh toán và thực hiện chức năng thanh toán cho khách hàng. Tổ chức tài chính phi ngân hàng không thực hiện các dịch vụ thanh toán và tiền mặt, không sử dụng vốn làm phương tiện thanh toán cho khách hàng. Vì vậy, tổ chức tài chính phi ngân hàng không bị NHNN quản lý, giám sát chặt chẽ như NHTM. 1.1.2. Quỹ Bảo vệ môi trường 1.1.2.1. Khái niệm Theo từ điển Bách khoa toàn thư, từ “Quỹ” được sử dụng để mô tả một thực thể pháp lý riêng biệt. Các quỹ là các tổ chức hợp pháp (pháp nhân) và/hoặc cá nhân hợp pháp (thể nhân), có thể có một sự đa dạng của hình thức và có thể làm theo các quy định khác nhau tùy thuộc vào thẩm quyền mà họ được tạo ra. Theo quan điểm về quản lý Nhà nước, “Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính được lập ra để hỗ trợ việc sử dụng và bảo tồn tài nguyên bền vững”. Hiện nay, tại các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi, khi các vấn đề về thị trường vốn, tài chính chưa phát triển, chi phí giao dịch cao, thông tin không đầy đủ đã gây ra những khó khăn, hạn chế trong việc đầu tư bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, các Quỹ Bảo vệ môi trường được thành lập tại các quốc gia, các địa phương nhằm hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ môi trường. Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường được
- 11 lấy từ nhiều nguồn khác nhau nhau như phí, các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường,…. Cơ chế cấp vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường tương đối thống nhất thông qua các hình thức cấp kinh phí cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc không lãi suất. Ngoài ra còn một số hình thức như hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các đơn vị đã vốn vay ngân hàng, cho vay vốn thông qua một ngân hàng trung gian,… Như vậy, Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở trung ương hoặc địa phương để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động đầu tư bảo vệ môi trường. 1.1.2.2. Đặc điểm của Quỹ Bảo vệ môi trường Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính phi ngân hàng với hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Điểm khác biệt giữa Quỹ Bảo vệ môi trường và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác là ở mục đích hoạt động. Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ Bảo vệ môi trường hoạt động với mục tiêu là hỗ trợ tài chính một cách có hiệu quả cho các chương trình, dự án, các hoạt động, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường. Quỹ Bảo vệ môi trường có thể coi là một tổ chức tài chính phi ngân hàng bởi một số điểm khác biệt của Quỹ so với các ngân hàng. Quỹ Bảo vệ môi trường có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nhận tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới hình thức mở tài khoản; không làm trung gian thanh toán cho khách hàng. Với vai trò là một tổ chức tài chính phi ngân hàng, Quỹ Bảo vệ môi trường trở thành một trung gian tài chính dẫn chuyển vốn từ người có vốn đến những người cần vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Tóm lại, Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính phi ngân hàng, hoạt động trong lĩnh vực môi trường và không vì mục đích lợi nhuận.
- 12 1.1.2.3. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường a. Nguồn vốn hoạt động Ngân sách nhà nước cấp. Phí, lệ phí và các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường. Lệ phí bán/chuyển CERs từ các dự án CDM tại Việt Nam. Nhận tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. Các nguồn vốn hợp pháp khác. b. Các hình thức hỗ trợ tài chính + Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi; + Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án đầu tư vay vốn từ các TCTD khác theo quy định của pháp luật; + Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường; + Hợp tác với các tổ chức tài chính, các quỹ môi trường trong và ngoài nước để đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án bảo vệ môi trường phù hợp với các tiêu chí và chức năng, nhiệm vụ của Quỹ; + Hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về CDM; thực hiện trợ giá cho các sản phẩm của dự án CDM theo quy định của pháp luật; + Hỗ trợ giá điện đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật; + Hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật; + Thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao;
- 13 1.2. Hoạt động tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng 1.2.1. Hoạt động tín dụng 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời là một tất yếu, khách quan của nền kinh tế xã hội. Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa thống nhất khi định nghĩa về tín dụng. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam “Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn trả nợ người đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hóa đã vay, có kèm hoặc không kèm một khoản lãi”. Theo GS.TS Sử Đình Thành: “Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai” (Sử Đình Thành 2008). Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành ngày 16/6/2010 quy định cụ thể về hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD như sau: “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Trong nghiệp vụ tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng của TCTD, là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
- 14 hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Do vậy, trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng dưới hình thức là hoạt động cho vay. Thuật ngữ tín dụng trong luận văn này được hiểu dưới góc độ là hoạt động cho vay. Theo quan điểm của Luận văn này: Tín dụng là quan hệ vay mượn phát sinh từ việc TCTD sử dụng vốn của mình để thực hiện cho vay đối với các tổ chức, cá nhân với những điều kiện cụ thể và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất đối với các TCTD. Tuy nhiên, mặt trái của việc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu là phần lớn các rủi ro của TCTD xuất phát từ hoạt động tín dụng. Sự xuất hiện của các khoản nợ quá hạn, nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của TCTD trước tiên, sau đó là uy tín của TCTD bị giảm sút. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do rất nhiều nguyên nhân, vì vậy, các TCTD cần phải có biện pháp giám sát, phòng ngừa, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình. 1.2.1.2. Vai trò của tín dụng Tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động tín dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của tín dụng ngày một tăng lên, thể hiện: Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, là công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, tín dụng cung ứng vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- 15 diễn ra thường xuyên liên tục. Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định tiền tệ. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội. Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều làm thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động, mặt khác do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng, … Tín dụng mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi một nước mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy, mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Như vậy, hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng không những đối với các TCTD mà còn đối với toàn bộ phần còn lại của nền kinh tế. Do vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết để đảm bảo sự phát triển ổn định của TCTD tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. 1.2.2. Chất lượng của việc cấp tín dụng 1.2.2.1. Quan điểm về chất lượng Khái niệm chất lượng là một khái niệm quen thuộc, tuy nhiên, cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là “điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận”. Chất
- 16 lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo chi phí và giá cả. Theo quan điểm triết học, “chất lượng là tính xác định bản chất nào đó của sự vật, hiện tượng, tính chất mà nó khẳng định nó là chính cái đó chứ không phải cái khác hoặc cũng nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với một khách thể khác. Chất lượng khách thể không quy về tính riêng biệt của nó mà gắn chặt với khách thể như một khối thống nhất bao trùm toàn bộ khách thể”. Theo quan điểm này chất lượng mang ý nghĩa hết sức trừu tượng và không phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Theo điều 3.1.1 của Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: “Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Từ những định nghĩa trên ta có thể rút ra một số đặc điểm của khái niệm chất lượng như sau: Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình. Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng.
- 17 Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan. Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng. Chất lượng không phải là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình. Khi nói đến chất lượng chúng ta cũng không thể bỏ qua các yếu tố giá cả, dịch vụ hậu mãi,… vì đó chính là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm. Với khách hàng, sản phẩm nào thỏa mãn nhu cầu của họ cao hơn thì được coi là sản phẩm có chất lượng tốt hơn. 1.2.2.2. Quan điểm về chất lượng của việc cấp tín dụng Từ những định nghĩa nêu trên về tín dụng và chất lượng, tác giả đưa ra đánh giá về chất lượng của việc cấp tín dụng trên ba phương diện sau: Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng nghĩa là phải khai thác các nguồn tài chính và sử dụng hợp lý các nguồn vồn này, góp phần mang lại những lợi ích thiết thực về môi trường, kinh tế xã hội cho địa phương nơi triển khai dự án nói chung và cho khách hàng nói riêng. Đối với khách hàng vay vốn: Chất lượng của việc cấp tín dụng chính là chất lượng sản phẩm tín dụng do Quỹ cung cấp thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng và đáp ứng các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ cụ thể. Chất lượng của việc cấp tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- 18 Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam: Chất lượng của việc cấp tín dụng phải đảm bảo khoản tín dụng đó được an toàn, vốn vay được sử dụng đúng mục đích và phù hợp với chính sách tín dụng của Quỹ. Như vậy, chất lượng của việc cấp tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mang lại những lợi ích về môi trường, kinh tế xã hội và đạt mục tiêu về quy mô, an toàn tín dụng và phù hợp với chính sách tín dụng của Quỹ. Theo quan điểm của Luận văn này: Chất lượng của việc cấp tín dụng là mức độ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thực hiện hoạt động cấp tín dụng thỏa mãn nhu cầu khách hàng vay vốn; mang lại những lợi ích về môi trường, kinh tế xã hội; đạt mục tiêu về quy mô và an toàn tín dụng; phù hợp với chính sách tín dụng của Quỹ và quy định của pháp luật. Nếu một khoản tín dụng hội đủ lợi ích của các đối tượng trên thì đó là khoản tín dụng có chất lượng cao. Chính vì vậy, khi đánh giá chất lượng của việc cấp tín dụng cần chú ý hai mặt: Định lượng: được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu như doanh số cho vay, cơ cấu vốn vay, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng,… Định tính: bao gồm các tiêu chí như sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng, hiệu quả về môi trường, kinh tế xã hội do khoản tín dụng mang lại , đảm bảo nguyên tắc tín dụng của TCTD,… Như vậy, chất lượng của việc cấp tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng) vừa trừu tượng (thể hiện qua các tiêu chí định tính). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ,....) và khách quan (sự thay đổi môi trường kinh tế xã hội như khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, môi trường pháp lý,…).
- 19 Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý đều ảnh hưởng đến chất lượng của việc cấp tín dụng. Chất lượng của việc cấp tín dụng được xác định thông qua nhiều yếu tố: thu hút khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng cao, chi phí lãi suất, chi phí nghiệp vụ thấp,… Vì vậy, để sản phẩm tín dụng có chất lượng cao, cần có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong hoạt động tín dụng nhằm tăng tính hiệu quả và linh hoạt của TCTD và thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân tồn tại về chất lượng tín dụng sẽ giúp TCTD tìm được những biện pháp quản lý tín dụng thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay (Nguyễn Thị Hiệp 2013). 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của việc cấp tín dụng Các nhà kinh tế, các nhà phân tích trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, các cơ quan quản lý, các nhà quản lý ngân hàng khi đánh giá chất lượng của một khoản tín dụng thường sử dụng rất nhiều tiêu chí khác nhau. Để đánh giá chất lượng của khoản tín dụng, một số chỉ tiêu định lượng và tiêu chí định tính thường được sử dụng sau đây: 1.2.3.1. Chỉ tiêu định lượng Doanh số cho vay: Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của TCTD đối với nền kinh tế, là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cấp tín dụng trong một khoảng thời gian. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp thì có thể thấy được xu hướng hoạt động tín dụng của TCTD. Hiện nay, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đang thực hiện việc cấp tín dụng cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường theo 08 lĩnh vực ưu tiên. Vì vậy,
- 20 ngoài việc đánh giá chỉ tiêu “Doanh số cho vay” có thể sử dụng thêm chỉ tiêu “Cơ cấu vốn vay theo lĩnh vực ưu tiên” để đánh giá chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ. Xác định cơ cấu vốn vay theo lĩnh vực ưu tiên sẽ đánh giá được tỷ trọng vốn vay hay mức độ tập trung vốn vào từng lĩnh vực ưu tiên cho vay của Quỹ. Nếu vốn vay tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực cho vay sẽ dễ dẫn đến rủi ro, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của việc cấp tín dụng. Việc phân bổ vốn vay không hợp lý cũng phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho các lĩnh vực ưu tiên là thấp và chất lượng của việc cấp tín dụng trong trường hợp này cũng được đánh giá là thấp. Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của TCTD qua các thời kỳ. Nếu TCTD đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tốc độ tăng trưởng Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước = x 100% TD Dư nợ cho vay kỳ trước Tốc độ tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của TCTD. Vì vậy, khi đánh giá chỉ tiêu này cần kết hợp với việc đánh giá nguồn vốn huy động của TCTD (Nguyễn Thị Thu Đông 2012). Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là vốn do ngân sách nhà nước cấp và nhận bổ sung từ một số nguồn khác. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ không có nhiều biến động qua các năm. Vì vậy, khi đánh giá chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng cần kết hợp với đánh giá nguồn vốn huy động sẽ không phản ánh đầy đủ về chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ. Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận trong Phụ lục Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Lịch biểu trả nợ). Khi một món
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1073 |
194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
811 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
836 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
769 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
725 |
128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
566 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
441 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
455 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
438 |
16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
471 |
13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
401 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
150 |
8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p |
117 |
8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p |
107 |
7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p |
101 |
4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p |
96 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p |
97 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng thương hiệu phân tích tình huống bia Saigon Special trong giai đoạn 2007-2010
153 p |
76 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)