intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:104

26
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển bền vững đi đôi với bảo vệ  môi trường vừa là mục tiêu vừa là  nguyên tắc trong quá trình phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế  giới, và   Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Việt Nam đang trên đà phát triển và đã thành công trong nhiều lĩnh vực, giữ  vững  ổn định về  chính trị, phát triển kinh tế  ­ xã hội nâng cao đời sống của   người dân. Cùng với sự phát triển đó, Việt Nam trở thành một trong những nước   chịu  ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; nhiều vùng, nhiều địa  phương và khu dân cư  đang trở  thành các điểm nóng về  ô nhiễm môi trường.   Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng  nghiêm trọng là do các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn đầu tư  cho công tác bảo  vệ  môi trường. Vì vậy, nhằm tạo ra những cơ chế mới về hỗ trợ tài chính cho  các hoạt động bảo vệ  môi trường, ngày 26/6/2002 Thủ  tướng Chính phủ  đã ký  Quyết định số  82/2002/QĐ­TTg về  việc thành lập, tổ  chức và hoạt động của  Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có chức   năng cho vay với lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự  án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu   không nằm trong kế hoạch ngân sách trên phạm vi toàn quốc. Trong các hoạt động nghiệp vụ  của Quỹ  Bảo vệ  môi trường Việt Nam,   hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, quyết định đến sự  tồn tại và   phát triển của Quỹ. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng  luôn được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển dài hạn của Quỹ.  Kể từ khi thành lập từ năm 2002 đến nay, hoạt động tín dụng của Quỹ Bảo   vệ môi trường Việt Nam đã thu được những kết quả tích cực và là đòn bẩy quan   trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư  bảo vệ  môi  trường. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển, hoạt động tín dụng của Quỹ trong thời  
  2. 2 gian qua vẫn còn những tồn tại, hạn chế  cần giải quyết nhằm nâng cao chất  lượng tín dụng và đảm bảo sự phát triển bền vững của Quỹ. Xuất phát từ  lý do đó, tác giả  quyết  định chọn  đề  tài  “Nâng cao chất   lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam”  làm luận  văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế ­ Chuyên ngành Tài chính ­ Ngân hàng. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Các công trình đã nghiên cứu Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và các bài  báo khoa học đề  cập đến việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các TCTD. Tuy  nhiên, qua nghiên cứu tổng thể  cho thấy, các nghiên cứu chủ  yếu tập trung vào   việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM, trong   khi việc tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các tổ  chức tài  chính phi ngân hàng ít được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, tác giả  lựa chọn các  luận án, luận văn, bài báo khoa học về việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các   NHTM để tìm hiểu và tham khảo. * Luận án Tiến sỹ  của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị  Thu Đông về  “Nâng  cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong   quá trình hội nhập”, Trường Đại học Kinh tế  Quốc dân, 2012: Luận án đã trình  bày những lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng NHTM, nghiên  cứu chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Trên cơ  sở lý thuyết và thực tiễn về chất lượng tín dụng, luận án đã đưa ra một số  giải  pháp để  góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại   Thương Việt Nam trong xu thế hội nhập như: Giải pháp mở  rộng quy mô hoạt  động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam; Hoàn thiện hệ  thống đảm bảo chất lượng tín dụng; Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng; Xây   dựng chính sách đầu tư  nguồn lực cho ngân hàng phù hợp với xu thế hội nhập;  
  3. 3 Nâng cao tiềm lực tài chính và uy tín của mình trong nước và trên thế giới và một  số giải pháp hỗ trợ khác. * Luận án Tiến sỹ  của Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Tuấn về  “Giải pháp  nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn   Việt Nam”, Đại học Ngân hàng Thành phố  Hồ  Chí Minh, năm 2015: Luận án đã   trình bày những vấn đề  cơ  bản về  chất lượng tín dụng của NHTM cũng như  kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM nước ngoài và bài học cho  các NHTM Việt Nam. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng   tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và đưa ra   các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát  triển Nông thôn Việt Nam như: Hoàn thiện chính sách tín dụng và nâng cao chất  lượng công tác thu thập, xử lý thông tin trong quản lý chất lượng tín dụng; Nâng  cao tính cân đối trong công tác huy động và sử  dụng nguồn vốn, công tác kiểm   tra, kiếm soát nội bộ; Phát triển hệ thống công nghệ thông tin tín dụng, hiện đại   hóa công nghệ hệ thống ngân hàng và nâng cao công tác tổ chức; Hoàn thiện hệ  thống công cụ bảo đảm chất lượng tín dụng; Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín   dụng, sử  dụng hiệu quả  các công cụ  bảo hiểm tín dụng và thực hiện đồng bộ  các giải pháp khác. * Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Ngô Đức Tiến về “Giải pháp hoàn  thiện công tác thẩm định cho vay dự   án đầu tư  tại Ngân hàng TMCP Ngoại  Thương Việt Nam”, Học viện Tài chính, năm 2015: Luận án đã hệ thống hóa cơ  sở lý luận về thẩm định cho vay dự án đầu tư, trình bày thực trạng thẩm định dự  án đầu tư  tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, đánh giá những kết  quả, hạn chế  cũng như  nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động thẩm  định dự án và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án   đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam như: Nâng cao chất lượng   thông tin đầu vào phục vụ thẩm định cho vay dự án đầu tư; Hoàn thiện cẩm nang   thẩm định dự  án cho vay dự án đầu tư; Xây dựng triển khai mô hình thẩm định  
  4. 4 dự án; Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành, tăng cường hoạt động hỗ trợ thẩm  định dự án. * Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hiệp về “Nâng cao chất lượng   tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn ­ Hà Nội ­ Chi nhánh Vĩnh Phúc”, Học  viện Ngân hàng, năm 2013: Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tín dụng   và chất lượng tín dụng của NHTM, đánh giá thực trạng và đề  xuất một số  giải  pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn ­ Hà Nội   ­ Chi nhánh Vĩnh Phúc như: Đa dạng hóa các nghiệp vụ  huy động vốn phù hợp  với các đối tác trên địa bàn; Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ở  các khâu   thẩm định khách hàng, thẩm định tính pháp lý, thẩm định về  thị  trường, thẩm  định kỹ  thuật, thẩm định năng lực tài chính của khách hàng vay vốn; Xác định   phương thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng;  Xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng năng động đáp  ứng thực tiễn;  Chuyên môn hóa các hoạt động về  thẩm định khách hàng và quản lý nợ; Ngăn   ngừa, hạn chế  và xử  lý các khoản nợ  quá hạn; Đa dạng hóa danh mục cho vay  nhằm giảm thiểu rủi ro; Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng   đối với khách hàng và từng khoản vay vốn; Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi  kèm với hiện đại hóa công nghệ ngân hàng; Nâng cao trình độ nghiệp vụ và trách  nhiệm của CBTD. * Thẩm định dự án trong NHTM: Kinh nghiệm từ Techcombank của Tác giả  Lê Minh, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số  3 ­2014. Bài viết đưa ra các yếu tố  ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư bao gồm các yếu tố như con  người, thông tin, trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định. Tác giả cũng đưa   ra giải pháp nhằm hạn chế  tỷ  lệ  nợ  xấu tăng cao tại Techcombank thông qua   việc quy chuẩn hóa quy trình thẩm định dự án đầu tư và áp dụng cho toàn bộ hệ  thống. 2.2. Những vấn đề còn tồn tại và hướng nghiên cứu
  5. 5 Trên cơ  sở  tiếp cận và kế  thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả  trước đây, tác giả nhận thấy ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu khoa học  nào đề cập một cách có hệ thống lý luận về chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu,  tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của Quỹ  Bảo vệ  môi trường Việt Nam,   một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động trong lĩnh vực môi trường, và đây cũng   là hướng nghiên cứu của tác giả. Căn cứ  vào thực tế  tồn tại nêu trên, Luận văn đi sâu phân tích thực trạng  chất lượng tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thông qua các chỉ tiêu   định lượng và tiêu chí định tính, chỉ  ra những tồn tại của hoạt động tín dụng  trong giai đoạn 2012 ­ 2016, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó và đề  xuất một số  biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Quỹ  Bảo vệ môi trường Việt Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ­ Mục đích: Nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động cấp  tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. ­ Nhiệm vụ: Để  đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra được đối tượng   nghiên cứu, đề tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  tín dụng và chất lượng của việc cấp tín  dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. + Nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại  Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. + Đề  xuất các biện pháp nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại   Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu:  Hoạt động cấp tín dụng của Quỹ  Bảo vệ  môi  trường Việt Nam.
  6. 6 ­ Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về  không gian: Hoạt động cấp tín dụng của Quỹ  Bảo vệ  môi   trường Việt Nam bao gồm hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi và hoạt động bảo  lãnh. Tuy nhiên, kể  từ  khi thành lập đến nay, Quỹ  Bảo vệ môi trường Việt Nam   chưa thực hiện hoạt động bảo lãnh. Vì vậy, đề tài này chỉ tìm kiếm các biện pháp   nâng cao chất lượng cấp tín dụng trong hoạt động cho vay của Quỹ  Bảo vệ  môi   trường Việt Nam. + Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2012­ 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng các phương   pháp nghiên cứu sau đây: ­ Nhóm các phương pháp lý thuyết: Phương pháp phân tích, tổng hợp lý  thuyết; Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.  ­ Nhóm các phương pháp thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương pháp  phân tích và phương pháp tổng hợp. ­ Phương pháp điều tra khảo sát thông qua Bảng câu hỏi trắc nghiệm: Tác giả  thực hiện khảo sát đối với 50 khách hàng là các doanh nghiệp vay  vốn tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoạt động trên địa bàn thành phố  Hà   Nội. Phiếu khảo sát được gửi đến một trong hai cán bộ  chủ  chốt có liên quan  đến việc vay và sử dụng vốn vay là Giám đốc hoặc Kế toán trưởng.  + Thời gian tiến hành khảo sát từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày   15 tháng 3 năm 2017.  + Số phiếu khảo sát phát ra là 50 phiếu.  + Số phiếu thu về hợp lệ là 43 phiếu.  Phiếu khảo sát thông tin được chia làm ba phần:
  7. 7 + Phần thứ nhất là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập những thông tin cơ  bản về doanh nghiệp vay vốn như: loại hình doanh nghiệp, số lần vay vốn, tần   suất vay vốn. + Phần thứ hai gồm những thông tin liên quan đến hoạt động cấp tín dụng  của Quỹ  Bảo vệ  môi trường Việt Nam. Khách hàng sẽ  đánh giá mức độ  thỏa  mãn theo các tiêu chí từ thấp đến cao.  + Phần thứ  ba là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập thông tin về  khách   hàng như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn. Trên cơ sở kết quả thu được từ cuộc khảo sát, tác giả đã tiến hành đánh giá  thực trạng chất lượng của hoạt động cấp tín dụng tại Quỹ  Bảo vệ môi trường  Việt Nam thông qua một số tiêu chí định tính được lựa chọn. ­ Bên cạnh đó, tác giả  còn sử  dụng nguồn dữ liệu là các báo cáo của Quỹ  Bảo vệ  môi trường Việt Nam, website và các văn bản của Quỹ  Bảo vệ  môi   trường Việt Nam, Ngân hàng nhà nước, website của các tổ  chức, cơ  quan nhà  nước, các giáo trình, sách tham khảo của các tác giả trong nước. 6. Đóng góp của luận văn Việc nghiên cứu có ý nghĩa và đóng góp cả về lý luận và thực tiễn: ­ Về lý luận: Đề tài tóm tắt, củng cố và bổ sung một số kiến thức về hoạt   động cấp tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ  Bảo vệ  môi  trường Việt Nam. ­ Về  thực tiễn: Đề  tài đã đánh giá thực trạng chất lượng của việc cấp tín   dụng tại Quỹ  Bảo vệ  môi trường Việt Nam trong giai đoạn 2012 ­ 2016 và đề  xuất một số  biện pháp để  nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn hoạt động cấp tín  dụng tại Quỹ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cấp tín dụng, góp phần mang  lại những lợi ích thiết thực về  môi trường, kinh tế  ­ xã hội cho đất nước nói  chung và sự phát triển của Quỹ nói riêng trong tương lai. 7. Kết cấu của luận văn
  8. 8 Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục   chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ, mục lục và các phụ  lục, nội   dung chính của luận văn được thể hiện ở ba chương sau đây: Chương 1: Cơ  sở  lý luận về  hoạt động tín dụng và chất lượng của việc   cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam Chương 2: Thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ  Bảo vệ  môi trường Việt Nam Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ  Bảo vệ môi trường Việt Nam
  9. 9 CHƯƠNG 1: CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VỀ  HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT  LƯỢNG CỦA VIỆC CẤP TÍN DỤNG TẠI QUỸ  BẢO VỆ  MÔI TRƯỜNG   VIỆT NAM 1.1. Tổng quan về Quỹ Bảo vệ môi trường 1.1.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm Các tổ chức tài chính phi ngân hàng là những trung gian tài chính hoạt động,  kinh doanh trong lĩnh vực tài chính ­ tiền tệ, được thực hiện một số  hoạt động   ngân hàng nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và không cung cấp hệ  thống thanh toán. Ngày   nay,   do   nhu   cầu   mở   rộng   phạm   vi   hoạt   động,   đa   dạng   hóa   các  nghiệp vụ của mỗi tổ chức tài chính trung gian nên khó phân biệt một cách rõ rệt   tổ  chức tài chính trung gian là NHTM với các tổ  chức tài chính phi ngân hàng   khác. Sự  tách biệt cũng như  sự  đan xen cạnh tranh lẫn nhau về nghiệp vụ, nội   dung và phạm vi hoạt động của các trung gian tài chính có nhiều mặt tích cực,  đồng thời lại có những hạn chế  nhất định, tác động không tốt tới sự  phát triển  kinh tế. Bởi vậy, tuỳ  theo sự  phát triển nền kinh tế  ­ xã hội  ở  mỗi nước, các   Chính phủ  thường can thiệp vào việc thiết lập các tổ  chức tài chính trung gian,  quy định giới hạn, nội dung và phạm vi hoạt động của mỗi loại để phát huy cao   nhất thế mạnh của mỗi loại trong hệ thống các tổ chức tài chính trung gian. 1.1.1.2. Vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân hàng Các tổ  chức tài chính phi ngân hàng có vai trò quan trọng trong đời sống   kinh tế ­ xã hội, góp phần làm đa dạng hóa các dịch vụ, tài chính cho nền kinh tế,   đem lại những lợi ích thiết thực tạo cơ hội sinh lời cho các nguồn tiết kiệm nhỏ  lẻ thúc đẩy cạnh tranh. Các hoạt động của các tổ  chức tài chính phi ngân hàng đem lại các hợp  đồng bảo hiểm, các dịch vụ  cung cấp thông tin,... cho các khách hàng, giúp bảo  vệ tài chính và phân tán rủi ro.
  10. 10 1.1.1.3. Sự khác nhau giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và các NHTM Tổ chức tài chính phi ngân hàng khác với NHTM ở các điểm sau:  ­ Tổ chức tài chính phi ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu, không   huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ  hạn của dân chúng, không nhận tiền gửi  của cá nhân, tổ chức với thời hạn ngắn để cho vay và đầu tư. Trong khi, NHTM   là một định chế  tài chính nhận tiền gửi theo mọi yêu cầu của khách hàng và sử  dụng tiền đó để  cho vay, NHTM được mở  tài khoản thanh toán và thực hiện  chức năng thanh toán cho khách hàng.  ­ Tổ chức tài chính phi ngân hàng không thực hiện các dịch vụ thanh toán và  tiền mặt, không sử  dụng vốn làm phương tiện thanh toán cho khách hàng. Vì  vậy, tổ chức tài chính phi ngân hàng không bị NHNN quản lý, giám sát chặt chẽ  như NHTM. 1.1.2. Quỹ Bảo vệ môi trường 1.1.2.1. Khái niệm Theo từ  điển Bách khoa toàn thư, từ  “Quỹ” được sử  dụng để  mô tả  một  thực thể pháp lý riêng biệt. Các quỹ là các tổ chức hợp pháp (pháp nhân) và/hoặc   cá nhân hợp pháp (thể  nhân), có thể  có một sự đa dạng của hình thức và có thể  làm theo các quy định khác nhau tùy thuộc vào thẩm quyền mà họ được tạo ra. Theo quan điểm về quản lý Nhà nước, “Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ  chức tài chính được lập ra để  hỗ  trợ  việc sử  dụng và bảo tồn tài nguyên bền   vững”. Hiện nay, tại các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế  chuyển  đổi, khi các vấn đề về thị trường vốn, tài chính chưa phát triển, chi phí giao dịch   cao, thông tin không đầy đủ đã gây ra những khó khăn, hạn chế trong việc đầu tư  bảo vệ  môi trường. Chính vì vậy, các Quỹ  Bảo vệ  môi trường được thành lập   tại các quốc gia, các địa phương nhằm hỗ  trợ  cho các hoạt động liên quan đến   công tác bảo vệ môi trường. Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường được 
  11. 11 lấy từ nhiều nguồn khác nhau nhau như phí, các khoản bồi thường thiệt hại về  môi trường, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường,…. Cơ chế  cấp vốn của Quỹ  Bảo vệ môi trường tương đối thống nhất thông qua các hình   thức cấp kinh phí cho vay với lãi suất  ưu đãi hoặc không lãi suất. Ngoài ra còn   một số  hình thức như  hỗ  trợ  lãi suất sau đầu tư  đối với các đơn vị  đã vốn vay  ngân hàng, cho vay vốn thông qua một ngân hàng trung gian,… Như  vậy,  Quỹ  Bảo vệ  môi trường là tổ  chức tài chính được thành lập  ở  trung  ương hoặc địa phương để  hỗ  trợ  tài chính cho các hoạt động đầu tư  bảo   vệ môi trường. 1.1.2.2. Đặc điểm của Quỹ Bảo vệ môi trường Quỹ  Bảo vệ  môi trường là một tổ  chức tài chính phi ngân hàng với hoạt  động chủ  yếu là cung cấp vốn cho đầu tư  bảo vệ  môi trường. Điểm khác biệt   giữa Quỹ  Bảo vệ  môi trường và các tổ  chức tài chính phi ngân hàng khác là  ở  mục đích hoạt động. Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính hoạt động  không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ Bảo vệ môi trường hoạt động với mục tiêu là  hỗ trợ tài chính một cách có hiệu quả cho các chương trình, dự án, các hoạt động,  phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường.  Quỹ Bảo vệ môi trường có thể coi là một tổ chức tài chính phi ngân hàng   bởi một số  điểm khác biệt của Quỹ  so với các ngân hàng. Quỹ  Bảo vệ  môi  trường có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nhận   tiền gửi của dân cư  và các tổ  chức kinh tế dưới hình thức mở  tài khoản; không  làm trung gian thanh toán cho khách hàng. Với vai trò là một tổ chức tài chính phi   ngân   hàng,   Quỹ   Bảo   vệ   môi   trường   trở   thành   một   trung   gian   tài   chính   dẫn   chuyển vốn từ người có vốn đến những người cần vốn cho đầu tư  bảo vệ  môi  trường.  Tóm lại, Quỹ  Bảo vệ  môi trường là một tổ  chức tài chính phi ngân hàng,   hoạt động trong lĩnh vực môi trường và không vì mục đích lợi nhuận.
  12. 12 1.1.2.3. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường a. Nguồn vốn hoạt động ­ Ngân sách nhà nước cấp. ­ Phí, lệ phí và các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường. ­ Lệ phí bán/chuyển CERs từ các dự án CDM tại Việt Nam. ­ Nhận tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của các tổ chức,  cá nhân trong và ngoài nước dành cho bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí  hậu. ­ Các nguồn vốn hợp pháp khác. b. Các hình thức hỗ trợ tài chính + Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi; + Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án đầu tư  vay vốn từ các TCTD khác  theo quy định của pháp luật; + Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường; + Hợp tác với các tổ chức tài chính, các quỹ môi trường trong và ngoài nước  để  đồng tài trợ, cho vay vốn các dự  án bảo vệ  môi trường phù hợp với các tiêu   chí và chức năng, nhiệm vụ của Quỹ; + Hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về CDM; thực hiện trợ giá   cho các sản phẩm của dự án CDM theo quy định của pháp luật; + Hỗ trợ giá điện đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy  định của pháp luật; + Hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo   quy định của pháp luật; + Thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ khác do Thủ tướng  Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao;
  13. 13 1.2. Hoạt động tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng 1.2.1. Hoạt động tín dụng 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự  ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời là một tất   yếu, khách quan của nền kinh tế xã hội. Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn  chưa thống nhất khi định nghĩa về tín dụng. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam “Tín dụng là một phạm trù kinh  tế thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong quan hệ này  người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho  vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn trả nợ người đi   vay có trách nhiệm hoàn trả  toàn bộ số tiền hoặc hàng hóa đã vay, có kèm hoặc  không kèm một khoản lãi”. Theo GS.TS Sử Đình Thành: “Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau   dựa trên sự  tin tưởng số  vốn đó sẽ  được hoàn lại vào một ngày xác định trong   tương lai” (Sử Đình Thành 2008). Luật các tổ  chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành ngày 16/6/2010  quy định cụ  thể  về  hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD như  sau:   “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử  dụng nguồn vốn tự  có, nguồn vốn huy   động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận thỏa thuận để tổ chức, cá   nhân sử  dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử  dụng một khoản tiền   theo nguyên tắc có hoàn trả  bằng nghiệp vụ  cho vay, chiết khấu, cho thuê tài   chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Trong nghiệp vụ  tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng của TCTD, là  hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách  
  14. 14 hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất  định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Do vậy, trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động   tín dụng dưới hình thức là hoạt động cho vay. Thuật ngữ tín dụng trong luận văn  này được hiểu dưới góc độ là hoạt động cho vay. Theo quan điểm của Luận văn này:  Tín dụng là quan hệ  vay mượn phát sinh từ  việc TCTD sử  dụng vốn của   mình để thực hiện cho vay đối với các tổ chức, cá nhân với những điều kiện cụ   thể  và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên   tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất đối với các  TCTD. Tuy nhiên, mặt trái của việc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu là phần lớn   các rủi ro của TCTD xuất phát từ  hoạt động tín dụng. Sự  xuất hiện của các   khoản nợ  quá hạn, nợ  xấu sẽ   ảnh hưởng đến hiệu quả  hoạt động của TCTD  trước tiên, sau đó là uy tín của TCTD bị giảm sút. Rủi ro tín dụng có thể  xảy ra   do rất nhiều nguyên nhân, vì vậy, các TCTD cần phải có biện pháp giám sát,   phòng ngừa, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của  mình. 1.2.1.2. Vai trò của tín dụng Tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động tín dụng  có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn  định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của  tín dụng ngày một tăng lên, thể hiện: ­ Tín dụng cung  ứng vốn cho nền kinh tế  và thúc đẩy sản xuất lưu thông   hàng hóa phát triển. Tín dụng là nguồn cung  ứng vốn cho doanh nghiệp, tổ chức   kinh tế, là công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Đối với   doanh nghiệp, tín dụng cung ứng vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh  
  15. 15 diễn ra thường xuyên liên tục. Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết  kiệm và đầu tư.  ­ Tín dụng góp phần  ổn định tiền tệ,  ổn định giá cả. Trong khi thực hiện   chức năng tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng đã góp phần làm giảm khối   lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp   dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định tiền tệ.  ­ Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự  xã hội. Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất  hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều làm thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao   động, mặt khác do vốn tín dụng cung  ứng đã tạo ra khả  năng trong khai thác các   tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng, …  ­ Tín dụng mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở  rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi một   nước mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy, mở rộng và phát triển  các quan hệ kinh tế đối ngoại. Như vậy, hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng không những đối với các  TCTD mà còn đối với toàn bộ  phần còn lại của nền kinh tế. Do vậy, việc nâng  cao chất lượng hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết để đảm bảo sự phát triển  ổn định của TCTD tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. 1.2.2. Chất lượng của việc cấp tín dụng 1.2.2.1. Quan điểm về chất lượng Khái niệm chất lượng là một khái niệm quen thuộc, tuy nhiên, cũng là một   khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý   nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là “điều họ  phải làm để  đáp  ứng các quy  định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để  được khách hàng chấp nhận”. Chất  
  16. 16 lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo chi phí  và giá cả. Theo quan điểm triết học, “chất lượng là tính xác định bản chất nào đó của   sự vật, hiện tượng, tính chất mà nó khẳng định nó là chính cái đó chứ không phải  cái khác hoặc cũng nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với một khách thể khác.  Chất lượng khách thể không quy về tính riêng biệt của nó mà gắn chặt với khách  thể  như  một khối thống nhất bao trùm toàn bộ  khách thể”. Theo quan điểm này  chất lượng mang ý nghĩa hết sức trừu tượng và không phù hợp với đòi hỏi của  thực tiễn. Theo điều 3.1.1 của Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là:  “Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”. Tổ  chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự  thảo DIS 9000:2000 đã  đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một   sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các  bên có liên quan”. Từ  những định nghĩa trên ta có thể  rút ra một số  đặc điểm của khái niệm  chất lượng như sau: ­ Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do   nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém,   cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là  một kết luận then chốt và là cơ  sở  để  các nhà chất lượng định ra chính sách,   chiến lược kinh doanh của mình. ­ Do chất lượng được đo bởi sự  thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn   biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian,  điều kiện sử dụng.
  17. 17 ­ Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi  đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các   nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan. ­ Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn  nhưng cũng có những nhu cầu không thể  miêu tả  rõ ràng, người sử dụng chỉ có   thể  cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ  phát hiện được chúng trong quá trình sử  dụng. ­ Chất lượng không phải là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn  hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình. Khi nói đến chất lượng chúng ta cũng không thể bỏ  qua các yếu tố giá cả,  dịch vụ  hậu mãi,… vì đó chính là những yếu tố  mà khách hàng nào cũng quan   tâm. Với khách hàng, sản phẩm nào thỏa mãn nhu cầu của họ  cao hơn thì được   coi là sản phẩm có chất lượng tốt hơn. 1.2.2.2. Quan điểm về chất lượng của việc cấp tín dụng Từ những định nghĩa nêu trên về tín dụng và chất lượng, tác giả đưa ra đánh  giá về chất lượng của việc cấp tín dụng trên ba phương diện sau: ­  Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng nghĩa là phải  khai thác các  nguồn tài chính và sử dụng hợp lý các nguồn vồn này, góp phần mang lại những  lợi ích thiết thực về môi trường, kinh tế ­ xã hội cho địa phương nơi triển khai dự  án nói chung và cho khách hàng nói riêng. ­ Đối với khách hàng vay vốn: Chất lượng của việc cấp tín dụng chính là  chất lượng sản phẩm tín dụng do  Quỹ  cung cấp thỏa mãn được nhu cầu của  khách hàng và đáp  ứng các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ  cụ  thể.   Chất lượng của việc cấp tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục   đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn  giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc   tín dụng.
  18. 18 ­ Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam: Chất lượng của việc cấp tín   dụng phải đảm bảo khoản tín dụng đó được an toàn, vốn vay được sử  dụng  đúng mục đích và phù hợp với chính sách tín dụng của Quỹ. Như  vậy, chất lượng của việc cấp tín dụng được hiểu một cách khái quát   nhất đó là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mang lại những  lợi ích về môi  trường, kinh tế ­ xã hội và đạt mục tiêu về quy mô, an toàn tín dụng và phù hợp   với chính sách tín dụng của Quỹ. Theo quan điểm của Luận văn này:  Chất lượng của việc cấp tín dụng là mức độ  Quỹ Bảo vệ môi trường Việt   Nam thực hiện hoạt động cấp tín dụng thỏa mãn nhu cầu khách hàng vay vốn;   mang lại những lợi ích về môi trường, kinh tế ­ xã hội; đạt mục tiêu về  quy mô   và an toàn tín dụng; phù hợp với chính sách tín dụng của Quỹ  và quy định của   pháp luật. Nếu một khoản tín dụng hội đủ  lợi ích của các đối tượng trên thì đó là  khoản tín dụng có chất lượng cao. Chính vì vậy, khi đánh giá chất lượng của   việc cấp tín dụng cần chú ý hai mặt: ­ Định lượng: được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu như doanh số cho vay, cơ  cấu vốn vay, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng,… ­ Định tính: bao gồm các tiêu chí như sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng, hiệu  quả  về  môi trường,  kinh tế  ­ xã  hội do khoản tín dụng mang lại ,  đảm bảo  nguyên tắc tín dụng của TCTD,… Như  vậy, chất lượng của việc cấp tín dụng là một khái niệm vừa cụ  thể  (thể  hiện qua các chỉ tiêu định lượng) vừa trừu tượng (thể  hiện qua các tiêu chí  định tính). Chất lượng tín dụng chịu  ảnh hưởng bởi các nhân tố  chủ  quan (khả  năng quản lý, trình độ cán bộ,....) và khách quan (sự thay đổi môi trường kinh tế  xã hội như  khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, môi trường pháp lý,…). 
  19. 19 Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trường cũng như  môi trường pháp lý đều ảnh hưởng đến chất lượng của việc cấp tín dụng.  Chất lượng của việc cấp tín dụng được xác định thông qua nhiều yếu tố:   thu hút khách hàng tốt, thủ  tục đơn giản, thuận tiện, mức độ  an toàn vốn tín  dụng cao, chi phí lãi suất, chi phí nghiệp vụ  thấp,… Vì vậy, để  sản phẩm tín   dụng có chất lượng cao, cần có sự tổ chức và quản lý đồng bộ  trong hoạt động  tín dụng nhằm tăng tính hiệu quả và linh hoạt của TCTD và thỏa mãn ngày càng  cao nhu cầu của khách hàng. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân   tích, đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các  nguyên nhân tồn tại về chất lượng tín dụng sẽ giúp TCTD tìm được những biện  pháp quản lý tín dụng thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự  phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay   (Nguyễn Thị Hiệp 2013). 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của việc cấp tín dụng Các nhà kinh tế, các nhà phân tích trong lĩnh vực tài chính ­ ngân hàng, các   cơ  quan quản lý, các nhà quản lý ngân hàng khi đánh giá chất lượng của một  khoản tín dụng thường sử dụng rất nhiều tiêu chí khác nhau.  Để đánh giá chất lượng của khoản tín dụng, một số chỉ tiêu định lượng và   tiêu chí định tính thường được sử dụng sau đây: 1.2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ­ Doanh số cho vay: Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của TCTD đối với nền kinh  tế, là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cấp tín dụng trong một  khoảng thời gian. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp   thì có thể thấy được xu hướng hoạt động tín dụng của TCTD. Hiện nay, Quỹ  Bảo vệ môi trường Việt Nam đang thực hiện việc cấp tín  dụng cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường theo 08 lĩnh vực ưu tiên. Vì vậy, 
  20. 20 ngoài việc đánh giá chỉ tiêu “Doanh số cho vay” có thể sử dụng thêm chỉ tiêu “Cơ  cấu vốn vay theo lĩnh vực ưu tiên” để đánh giá chất lượng của việc cấp tín dụng   tại Quỹ.  Xác định cơ  cấu vốn vay theo lĩnh vực  ưu tiên sẽ  đánh giá được tỷ  trọng  vốn vay hay mức độ  tập trung vốn vào từng lĩnh vực  ưu tiên cho vay của Quỹ.   Nếu vốn vay tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực cho vay sẽ dễ dẫn đến rủi ro,   từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của việc cấp tín dụng. Việc phân bổ  vốn vay   không hợp lý cũng phản ánh mức độ  đáp  ứng nhu cầu vốn cho các lĩnh vực  ưu  tiên là thấp và chất lượng của việc cấp tín dụng trong trường hợp này cũng được   đánh giá là thấp. ­ Tốc độ  tăng trưởng tín dụng: Chỉ  tiêu này cho biết tỷ  lệ  tăng trưởng tín  dụng của TCTD qua các thời kỳ. Nếu TCTD đẩy nhanh tốc độ  tăng trưởng tín  dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng và ảnh hưởng đến  chất lượng tín dụng. Tốc độ tăng trưởng Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước = x 100% TD Dư nợ cho vay kỳ trước Tốc độ tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tốc độ  huy động nguồn vốn  của TCTD. Vì vậy, khi đánh giá chỉ tiêu này cần kết hợp với việc đánh giá nguồn   vốn huy động của TCTD (Nguyễn Thị Thu Đông 2012). Nguồn vốn hoạt động của Quỹ  Bảo vệ  môi trường Việt Nam là vốn do  ngân sách nhà nước cấp và nhận bổ sung từ một số nguồn khác. Nguồn vốn hoạt   động của Quỹ  không có nhiều biến động qua các năm. Vì vậy, khi đánh giá chỉ  tiêu tốc độ  tăng trưởng tín dụng cần kết hợp với đánh giá nguồn vốn huy động  sẽ không phản ánh đầy đủ về chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ. ­ Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa  thuận trong Phụ lục Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Lịch biểu trả nợ). Khi một món 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2