Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh khu công nghiệp Tân Tạo
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank chi nhánh KCN Tân Tạo bằng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ FTSQ của Gronroos (1984) để từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cho ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh khu công nghiệp Tân Tạo
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ VINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ VINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS-TS NGUYỄN THANH TUYỀN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
- ất ượng Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Khu Công Nghiệp Tân Tạ t t ượ ết t t t t t t t ố ệ t ượ t t t t tế ố t ượ t t t ệ t t t t ệ t 09 20 3
- L I CẢ Ơ ước tiên, tôi xin chân thành gởi l i c ơ ến Quý Thầy Cô trong khoa c tư Đại h c Kinh tế Thành phố H ã trang b cho tôi nhi u kiến th c quý báu trong th i gian qua. Tôi xin chân thành gởi l i c ơ GS.TS Nguy n ư ướng dẫn khoa h c c a lu ã t t ếp c n th c ti n, phát hiệ t ãt n t ướng dẫn tôi hoàn thành lu n Sau cùng, tôi xin chân thành c ơ ến nhữ ư i bạn, nhữ ng nghiệ ư t ã t n tình hỗ trợ ỡ tôi trong suốt th i gian h c t p và nghiên c u. Xin gởi l i c ơ t ến tất c m ư i. 15 th 09 20 3
- Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam BNY : Ngân hàng Bank of New York Mellon D/A : Document against Acceptance ( nh thu tr ch m) D/P : Document against Payment ( nh thu tr ngay) EFA t tố FTSQ : Chất ượng kỹ thu t và ch FSQ ất ượ ĐQ : Hộ ng qu n tr KEB : Korea Exchange Bank ( Ngân hàng ngoại hối Hàn Quốc) KCN : Khu công nghiệp KMO : Kaiser – Meyer - Olkin L/C : ư tín dụng NH : Ngân hàng NHNN ướ NHTM t ươ ạ NK : Nh p khẩu SPSS ầ t ố TP.HCM ố Q ất ượ ỹt t TTQT : Thanh toán quốc tế TTR : Telegraphic Transfer ( chuyển ti n) XK : Xuất khẩu
- Ả Biểu đồ 2.1 dư ợ c a Agribank KCN Tân Tạ t ạn 2009-2012 Biểu đồ 2.2. Tình hình nợ xấu c a Agribank chi nhánh KCN Tân Tạ ạn 2009- 2012 Hình 3.1. Quy trình nghiên c u Hình 3.2. Mô hình nghiên c u Hình 3.3. Mô hình nghiên c u tổ t ã ệu chỉnh Hình 3.4. Mô hình nghiên c u theo beta chuẩn hóa Ả Bảng 2.1 ộng vốn t 2009 ế 20 2 Bảng 2.2. Doanh số c a nghiệp vụ chuyển ti n (triệu USD) tại Agribank chi nhánh KCN Tân Tạ 2009-2012 Bảng 2.3. Doanh số (triệu USD) c a nghiệp vụ nh thu tại Agribank KCN Tân Tạo 2009 – 2012 Bảng 2.4. Doanh số c a nghiệp vụ tín dụng ch ng t (triệu USD) tại Agribank KCN Tân Tạo 2009 – 2012 ảng 2.5. ụ t ất ượ t t ố tế tạ A K ạ ảng 2.6. ỉt ượ ất ượ Q A K ạ 2009-2012 ảng 2.7. dấ ệ t ệ ảng 3.1. tố t ộ ế ất ượng d ch vụ TTQT ảng 3.2. t ố t ố tượ tt ới tính ảng 3.3. t ố t ố tượ tt ộ tuổi ảng 3.4. t ố t ố tượ tt t ộ ảng 3.5. t ố t ố tượ tt nghiệp
- Bảng 3.6: M ộ quan tr ối với t ng tiêu chí ảng 3.7 tố Độ tin c y ảng 3.8: Cronbac tố S mb o ảng 3.9 tố Hữu hình ảng 3.10 tố S thông c m ảng 3.11 tố M ộ ng yêu cầu ảng 3.12 tố Hữu hình ảng 3.13: tố Hình nh ảng 3.14 tố Chất ượng d ch vụ TTQT Bảng 3.15: Kết qu phân tích nhân tố khám phá EFA lần th nhất Bảng 3.16: Kết qu phân tích nhân tố khám phá EFA lần th hai Bảng 3.17: Kết qu phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc ảng 3.18: Cronbach alpha lầ 2 tố Độ tin c y và m ộ ng ảng 3.19: Cronbach alpha lầ 2 tố Hình nh và yếu tố hữu hình ảng 3.20: Cronbach alpha lầ 2 tố S mb o ảng 3.21: Cronbach alpha lầ 2 tố S thông c m ảng 3.22: Cronbach alpha lầ 2 tố Chất ượng kỹ thu t Bảng 3.23: Các thông số thống kê c a t ng biế t ươ t Bảng 3.24 Đ ộ gi i thích bởi các biế ộc l p trong mô hình Bảng 3.25 : Kiể ộ phù hợp c a mô hình Bảng 3.26: Tổng hợ t ất ượng d ch vụ TTQT
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Về mặt lý luận, Thanh toán quốc tế được hiểu là việc chi trả bằng tiền liên quan đến các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính giữa các tổ chức, các đơn vị kinh tế, các cá nhân giữa nước này với nước khác. Có thể nói thanh toán quốc tế là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện buôn bán- trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước. Nó phản ánh sự vận động có tính quy luật của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa, tiền tệ giữa các quốc gia và được xem là khâu cuối cùng trong một giao dịch kinh tế. Thanh toán quốc tế không chỉ đơn thuần giống hoạt động thanh toán trong quan hệ giao dịch mua bán trong nước, mà thanh toán quốc tế rất phức tạp. Điều này là do thanh toán quốc tế có liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau. Và hơn nữa, việc thanh toán giữa các nước đều phải tiến hành thông qua các tổ chức tài chính trung gian mà chủ yếu là Ngân hàng. Hoạt động thanh toán thường không dùng tiền mặt, chủ yếu là thanh quyết toán giữa các Ngân hàng. Vì vậy, thanh toán quốc tế có những nét đặc thù riêng và cần được liên tục nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán nhằm thích ứng với các diễn biến mới của thị trường. Trên thực tiễn, Chất lượng thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đã có được nhiều sự cải thiện đáng kể, nhiều ngân hàng đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Citibank (2013) đã công bố danh sách 18 Ngân hàng thương mại của Việt Nam đã đạt giải thưởng Thanh toán quốc tế chất lượng cao của Citibank trong đó có một số ngân hàng tiêu biểu như : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á… Standard Chartered bank (2013) cũng vừa trao giải “Ngân hàng có chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2012” cho Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam nhằm tôn vinh và ghi nhận
- 2 chất lượng vượt trội trong dịch vụ thanh toán quốc tế dựa trên tỷ lệ điện chuẩn cao (Straight through Processing) của hai ngân hàng nay trong năm 2012. Các sự kiện đó chứng tỏ sự phát triển không ngừng trong hoạt động thanh toán của các NHTM ngay cả trong những năm khó khăn của nền kinh tế trong và ngoài nước; tuy nhiên nó cũng bộc lộ hạn chế là phần lớn các dịch vụ thanh toán quốc tế mới chỉ dừng ở mức đơn lẻ, song phương giữa các ngân hàng lớn trong nước với quốc tế chư chưa mang tính phổ biến. Đồng thời nó cũng cho thấy sự cạnh tranh bắt đầu trở nên gay gắt hơn của các NHTM trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế; khi mà các ngân hàng ngày càng quan tâm hơn và đầu tư nhiêu hơn cho mảng hoạt động này. Đối với Agribank, cho tới nay đã có bốn năm liên tiếp nhận giải chất lượng thanh toán của của Ngân hàng Bank of New York Mellon (BNY) – Hoa Kỳ. Năm 2012, tỷ lệ điện chuyển thẳng qua hai ngân hàng đạt chuẩn trên 95%. BNY là đối tác quan trọng của Agribank, một trong những ngân hàng đầu tiên Agribank mở tài khoản Nostro và lượng kiều hối hàng năm của Agribank về qua BNY khá lớn. Năm đầu tiên nhận giải thưởng giải chất lượng thanh toán quốc tế với tỷ lệ điện chuyển thẳng (STP) đồng USD cao năm 2012 của HSBC. Bên cạnh một số thành tựu mang tính đơn lẻ đó, Agribank cũng còn nhiều hạn chế trong việc thanh toán quốc tế về: Về chính sách thu hút khách hàng còn nhiều bất cập và thụ động; Trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên còn hạn chế, thái độ phục vụ không chuyên nghiệp và thân thiện; Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao và tối ưu; Xuất phát từ các vấn đề lý luận và thực tiễn đó, do có được điêu kiện học tập và làm việc tại Agribank chi nhánh KCN Tân Tạo, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh khu công nghiệp Tân Tạo” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank chi nhánh KCN Tân Tạo bằng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ FTSQ
- 3 của Gronroos (1984) để từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cho ngân hàng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Khách hàng đã, đang sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank chi nhánh Tân Tạo; Các nhân tố tác động đến các chất lương dịch vụ theo mô hình FTSQ ; Không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Khu công nghiệp Tân Tạo và tại hệ thống các phòng giao dịch của ngân hàng. Thời gian nghiên cứu khảo sát từ tháng 7/2013 đến 9/2013; dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ 2009 – 2012. 4. Câu hỏi nghiên cứu: Một là, Hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank KCN Tân Tạo diễn ra như thế nào trong giai đoạn 2009 – 2012? Chất lượng tới đâu? Hai là, Tác động của các nhân tố tới chất lượng kỹ thuật; chất lượng chức năng và Hình ảnh ngân hàng của dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank chi nhánh Tân Tạo thế nào? Ba là, Làm thế nào để ứng dụng các nghiên cứu, mô hình FTSQ vào nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank chi nhánh Tân Tạo trong thời gian tới. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đánh giá được chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank chi nhánh KCN Tân Tạo. Ứng dụng mô hình FTSQ của Gronroos (1984) vào việc nghiên cứu chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế; trong khi phần lớn các nghiên cứu về lĩnh vực chất lượng dịch vụ ngân hàng trong nước đều ứng dụng mô hình của Parasuraman. Hỗ trợ Agribank tìm ra các giải pháp tối ưu cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank chi nhánh KCN Tân Tạo. Nghiên cứu còn là tài liệu khoa học hữu ích cho các nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, và các bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu ngân hàng – tài chính.
- 4 6. Khái quát phƣơng pháp nghiên cứu Quy trình chung Xác định vấn đề nghiên cứu Lý do nghiên cứu Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Tổng quan lý luận Mô hình và giả thiết Kiểm tra lại Các bảng câu hỏi thiết kế Chất lượng TTQT các bảng câu hỏi Các bảng câu hỏi tái thiết kế Phát các bảng câu hỏi Thu thập Dữ liệu sơ và thứ cấp Phân tích Dữ liệu Kết luận và nhóm giải pháp 7. Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, dữ liệu được thu thập thông tin hình thức phỏng vấn trực tiếp và qua email bằng bảng câu hỏi theo phương pháp điều tra mẫu ngẫu nhiên với quy mô mẫu là 250 người tới giao dịch tại ngân hàng của Agribank chi nhánh Tân Tạo. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, được tổng hợp, thu thập thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo chi nhánh, báo cáo của các chuyên gia, tổ chức, nhà quản trị về thanh toán quốc tế về Agribank chi nhánh KCN Tân Tạo trong giai đoạn 2009 – 2012. Phương pháp phân tích dữ liệu, người viết sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS và Exel như sau:
- 5 o Thống kê mô tả o Kiểm định độ tin cậy thang đo o Phân tích nhân tố khám phá o Hồi quy bội và ước lượng các hệ số tác động o Kiểm định các giả thiết nghiên cứu 9. Kết cấu luận văn Đề tài nghiên cứu bao gồm 4 chương cụ thể sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Thanh toán quốc tế và chất lượng Thanh toán quốc tế. Chƣơng 2: Thực trạng về chất lượng Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Khu Công Nghiệp Tân Tạo. Chƣơng 3: Mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu. Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lượng Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Khu Công Nghiệp Tân Tạo.
- 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ CHẤT LƢỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1 Tổng quan về Thanh toán quốc tế 1.1.1 Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế Một quốc gia khó có thể sản xuất mọi thứ mình cần. Điều kiện tự nhiên, địa lý, trình độ phát triển và các yếu tố khác của mỗi nước xác định phạm vi và năng lực sản xuất của nước đó. Điều này nói lên rằng, các quốc gia luôn luôn phụ thuộc lẫn nhau về rất nhiều loại hàng hoá cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng. Một nước sẽ nhập khẩu những hàng hoá có nhu cầu từ những nước chuyên sản xuất các mặt hàng này với giá rẻ, đồng thời xuất khẩu những hàng hoá của mình có ưu thế về năng suất lao động cho những nước có nhu cầu, nhằm tận dụng lợi thế so sánh (tuyệt đối và tương đối) trong ngoại thương. Sự di chuyển hàng hoá giữa các nước tạo nên hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Việc mua bán giữa các quốc gia thường kết thúc bằng việc bên mua thanh toán, nhận hàng và bên bán giao hàng, nhận tiền theo các điều kiện, điều khoản quy định trong hợp đồng mua bán. Hai bên mua bán có thể thoả thuận các phương thức thanh toán như ứng trước, ghi sổ, nhờ thu hay tín dụng chứng từ., thông qua đó người mua trả tiền còn người bán thu tiền. Người mua và người bán không thanh toán trực tiếp cho nhau mà thông qua sự trợ giúp của Ngân hàng. Qua phân tích trên cho thấy, thanh toán quốc tế được bắt nguồn từ hoạt động ngoại thương, và mục đích chính của thanh toán quốc tế là để hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả. Vì thanh toán quốc tế được thực hiện qua hệ thống ngân hàng nên khi nói đến thanh toán quốc tế là nói đến hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại và không một ngân hàng thương mại nào lại không muốn phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế trong đó lấy thanh toán quốc tế làm trọng tâm phát triển. 1.1.2 Khái niệm thanh toán quốc tế Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hoá, khoa học kỹ thuật…trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát
- 7 triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên. Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Từ khái niệm trên cho thấy thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế, tuy nhiên trong thực tế giữa hai lĩnh vực này thường giao thoa với nhau. Chính vì vậy, trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường phân loại hoạt động thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực rõ ràng là: thanh toán trong ngoại thương (hay thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương (hay thanh toán phi mậu dịch) Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hoá xuất nhâp khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá nhân trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước... Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu, và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương. 1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế Trong xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập, thanh toán quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Nó có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác.
- 8 Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Với vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh toán; tư vấn, hướng dẫn những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần sự tài trợ của ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ động và tích cực. Thanh toán quốc tế ngày càng trở thành một dịch vụ quan trọng đối với các NHTM. Nó đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng. Thanh toán quốc tế còn là một mắt xích liên kết và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường huy động vốn, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ…Vì vậy, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT là yêu cầu tất yếu đối với hoạt động ngân hàng. Do nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phát triển mạnh mẽ, thuận tiện, an toàn và hiệu quả nên hầu hết các hoạt động thanh toán quốc tế đều diễn ra thông qua hệ thống ngân hàng, đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế đã phát triển theo một tập quán thống nhất trên quy mô toàn thế giới qua các phương thức thanh toán quốc tế khác nhau. 1.1.4 Các công cụ dùng trong thanh toán quốc tế Để tiến hành các nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thuận tiện, có hiệu quả, các bên tham gia thanh toán phải lựa chọn và sử dụng một trong một trong các phương tiện thanh toán Séc, Hối phiếu, Kỳ phiếu hay Thẻ thanh toán. 1.1.4.1. Hối phiếu: Theo công ước quốc tế ký về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange) năm 1930, Hối phiếu được hiểu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhận hối phiếu, hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
- 9 Đặc trưng của hối phiếu Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: Người có nghĩa vụ trả tiền không thể viện bất cứ lý do nào từ chối thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu (trừ trường hợp hối phiếu lập trái với luật chi phối nó). Tính trừu tượng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát sinh hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phải trả. Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể chuyển nhượng được một hay nhiều lần trong phạm vi thời hạn của nó. 1.1.4.2. Séc (Cheque) Theo công ước quốc tế ký về Séc tại Giơnevơ năm 1931, Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng (có tên ghi trên Séc hay người cầm Séc) một số tiền nhất định. Với khái niệm séc như trên, để có thể sử dụng phương tiện này cần đảm bảo các điều kiện sau: Người sử dụng séc phải là khách hàng của Ngân hàng có tiền trên tài khoản mở tại Ngân hàng. Số tiền ghi trên tờ séc nằm trong số dư tài khoản. Séc là ấn chỉ của Ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng nên séc được in theo mẫu, người ký phát phải ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên séc Người thụ hưởng séc phải chuyển cho ngân hàng của người ký phát séc trong thời hạn hiệu lực của tờ séc. Séc được sử dụng phổ biến không chỉ trong nội địa mà còn được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hoá, cung ứng lao động, dịch vụ và các chi trả phi mậu dịch khác. 1.1.4.3. Kỳ Phiếu: Kỳ phiếu là một cam kết vô điều kiện do Người lập phiếu phát hành ra hứa trả một số tiền nhất định cho Người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả cho một người khác. Là một giấy hứa trả tiền của người nhập khẩu gửi cho người xuất khẩu hứa cam kết trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi trong thời hạn ghi trên kỳ phiếu đó.
- 10 Theo luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam, điều 4, khoản 3 có ghi: “Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.” 1.1.4.4. Thẻ Thanh toán: Thẻ là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành và cung cấp cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các quầy tự động. Thẻ không những được sử dụng trong thanh toán trong nước mà còn sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế. Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng công nghệ điện tử, tin học kỹ thuật cao, do một tổ chức nhất định phát hành theo yêu cầu và khả năng chi trả của khách hàng. Thẻ giúp cho người sử dụng có thể thanh toán các khoản mua hàng hoá một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn. Khi thực hiện thanh toán quốc tế, nơi chấp nhận thanh toán thẻ phải ký hợp đồng thanh toán thẻ với trung tâm thanh toán thẻ quốc tế và phải sử dụng thiết bị chuyên dụng trong thanh toán. 1.1.5. Các phƣơng thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thƣơng mại Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, điều kiện quy định để người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán nhận tiền và mua hàng trong thương mại quốc tế. Trong thực tế, điều kiện quy định để các bên giao nhận hàng hoá và chi trả tiền là rất đa dạng, do đó tồn tại nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau, trong đó mỗi phương thức đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định. Việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng ngoại thương. Các bên liên quan trong các phương thức thanh toán quốc tế bao gồm: người mua, người bán và các đại lý; các ngân hàng (phục vụ người mua, phục vụ người bán, trung gian); người chuyên chở; người bảo hiểm; Chính phủ và các tổ chức thương mại.
- 11 1.1.5.1. Phƣơng thức chuyển tiền Chuyển tiền là một nghiệp vụ của ngân hàng, trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định. Có thể nói, chuyển tiền là nghiệp vụ thanh toán đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người chuyển và người thụ hưởng. Trong thanh toán bằng chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người bán, do đó làm cho quyền lợi của người bán không được đảm bảo. Chính vì nhược điểm này mà trong ngoại thương chuyển tiền thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau. 1.1.5.2. Phƣơng thức ghi sổ Đây là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi. Việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện theo định kỳ như đã thoả thuận. Như vậy, về thực chất đây là phương thức thanh toán nợ còn khất lại, ngược với phương thức thanh toán ứng trước. Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức ghi sổ có các đặc điểm: không có sự tham gia của ngân hàng; chỉ mở tài khoản đơn biên; hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng lẫn nhau; dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt các chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định; giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán trả tiền ngay. 1.1.5.3. Phƣơng thức CAD hay COD: Là phương thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận.
- 12 1.1.5.4. Phƣơng thức nhờ thu Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu tiến hành ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do người xuất khẩu lập. Trong phương thức nhờ thu, các ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán sâu rộng và toàn diện hơn so với phương thức chuyển tiền hay ghi sổ. Mức độ tham gia của các ngân hàng vào quá trình nhờ thu phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung các chỉ thị và những gì (chứng từ) mà người bán uỷ quyền cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ. Điểm cần lưu ý là bất kể nội dung, phạm vi, các chỉ thị mà người bán đưa ra và mức độ tham gia của ngân hàng vào nhờ thu, thì hành động của ngân hàng luôn tuân theo các quy tắc chuẩn quốc tế, đó là Uniform Rules For Collections - Qui tắc thống nhất về nhờ thu và theo tập quán thực hành ngân hàng quốc tế. Các loại nhờ thu căn bản: Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collections) Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó, người bán gửi hàng và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người mua, sau đó gửi yêu cầu đòi tiền (hối phiếu ký phát) qua ngân hàng phục vụ mình để ngân hàng này thu hộ số tiền hối phiếu. Trong phương thức nhờ thu phiếu trơn, người bán mất quyền kiểm soát hàng hoá và chưa được thanh toán cũng như không có bảo lãnh thanh toán ngay từ lúc hàng gửi đi, do đó rủi ro thanh toán hoàn toàn thuộc về người bán. Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/A (Document Collection D/A) Đây là nhờ thu, trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở bộ chứng từ. Bộ chứng từ nhờ thu bao gồm yêu cầu đòi tiền (hối phiếu) và kèm theo chứng từ thương mại. Điều kiện trao bộ chứng từ thương mại cho người mua đi nhận hàng là: người mua phải ký chấp nhận thanh toán hối phiếu tại một thời điểm nhất định trong tương lai với chỉ thị rằng “Document against Acceptance – D/A”. Như vậy, trong phương thức này thì rủi ro thanh toán hoàn toàn vẫn thuộc về người bán, bởi vì người mua nhận hàng chỉ với lời hứa sẽ được thanh toán trong tương lai, còn việc thanh toán hay không thì chưa chắc chắn.
- 13 Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/P (Document Collections D/P) Điều kiện trao bộ chứng từ thương mại trong phương thức này là: trao chứng từ khi được thanh toán “Document against Payment – D/P”. Do chứng từ chỉ được trao khi nhận được thanh toán, do đó rủi ro đối với người bán có giảm so với phương thức D/A. Bởi vì, nếu người mua không thanh toán thì người bán vẫn còn nguyên quyền định đoạt hàng hoá. 1.1.5.5. Phƣơng thức tín dụng chứng từ Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị thanh toán. Theo Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ, bản sửa đổi 1993, số xuất bản 600 Phòng Thương mại quốc tế Paris thì Tín dụng thư nghĩa là bất cứ thoả thuận được gọi hoặc miêu tả như thế nào, theo đó ngân hàng (ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của khách hàng (người yêu cầu mở Tín dụng thư) hoặc đại diện cho chính bản thân mình: Thanh toán cho, hoặc theo lệnh của phía thứ ba (người hưởng) hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu do Người hưởng ký phát hoặc: Uỷ quyền cho ngân hàng khác thanh toán, chấp nhận và thanh toán hối phiếu hoặc: Cho phép ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong Tín dụng thư, với điều kiện chúng phù hợp với tất cả các điều khoản và điều kiện của Tín dụng thư. Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng đơn thuần chỉ thực hiện chức năng chuyển tiền theo yêu cầu của người mua và nhận tiền hộ người bán. Trong nhờ thu, các ngân hàng tham gia xử lý chứng từ do người bán gửi đến và hành động với vai trò là đại lý của người bán. Tuy nhiên, trong phương thức tín dụng chứng từ, các ngân hàng đã tham gia chủ động và tích cực hơn nhiều, theo đó các ngân hàng thực hiện trả tiền theo cam kết của mình. Trong phương thức tín dụng chứng từ, có ba mối quan hệ hợp đồng được hình thành: Thứ nhất, quan hệ hợp đồng giữa người mua và người bán, được thể hiện bằng các điều khoản quy định trong hợp đồng mua bán (bao gồm điều khoản quy định về
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 843 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn