Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh
lượt xem 7
download
Mục tiêu của đề tài nhằm hệ thống hoá những lý luận về nghèo đói, tín dụng đối với người nghèo; phân tích, đánh giá thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh góp phần giảm nghèo một cách bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM KIỀU BẢO CHÂU NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH Chuyên ngành Tài chính ngân hàng Mã số: 60340201 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lại Tiến Dĩnh Tháng 08 năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội nội dung luận văn là đề tài nghiên cứa của riêng bản thân tôi . Các tài liệu và dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều được ghi nguồn trích dẫn và liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo. Người viết luận văn Phạm Kiều Bảo Châu
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu, từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO..............................................................................................................1 1.1 Tồng quan về nghèo đói ................................................................................................. 1 1.1.1 Khái niệm về nghèo đói............................................................................................ 1 1.1.2 Đặc điểm của nghèo đói. .......................................................................................... 5 1.1.3 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo ............................................ 6 1.1.4 Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo.............................................................. 7 1.2 HIệu quả cho vay ........................................................................................................... 9 1.2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 9 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH TâyNinh ............ 10 1.3 Kinh nghiệm cho vay hộ nghèo ở một số nước trên thế giới ......................................... 12 1.3.1 Tham khảo mô hình cho vay hộ nghèo của ngân hàng Grameen (Bangladesh) ...... 12 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ....................................................................... 16 Kết luận chương 1 ............................................................................................................... 18 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH .............................................19 2.1 Khái quát về thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh .................................................... 19 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Tây Ninh ............................................. 19 2.1.2 Thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh ................................................................... 19
- 2.1.3 Thực trạng nghèo đói tại Tây Ninh .......................................................................... 20 2.2 Khái quát về NHCSXH tỉnh Tây Ninh .......................................................................... 23 2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 23 2.2.2 Nguồn vốn và hiệu quả cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh................................ 23 2.2.3 Cơ chế cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh ................................................... 30 2.3 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây NInh......................................................... 33 2.31.Đối với ngân hàng ................................................................................................................. 33 2.3.2 Đối với hộ nghèo .................................................................................................................. 43 2.4 Đ1nh giá kết quả cho vay hộ nghèo ....................................................................................... 44 2.4.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................................... 44 2.4.2 Những tồn tại ........................................................................................................................ 44 2.4.3 Nguyên nhân tồn tại ............................................................................................................. 48 Kết luận chương 2 ............................................................................................................... 50 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CA HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CSXH TÂY NINH ..................51 3.1 Mục tiêu chương trình XĐGN ở Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2015 ............................... 51 3.1.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 51 3.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 51 3.2 Chiến lược phát triển của NHCSXH tỉnhTâyNinh giai đoạn 2010-2015 ...................... 52 3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Tây Ninh .............. 53 3.3.1 Hoàn thiện mạng lưới hoạt động .............................................................................. 53 3.3.2 Về quản lý nguồn vốn cho vay ................................................................................. 57 3.3.3 Về hoạt động cho vay đối với người nghèo ............................................................. 58 3.3.4 Về nghiệp vụ cho vay ............................................................................................... 63 3.3.5 Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát .................................................................. 65 3.3.6 Kiểm tra, kiểm toán nội bộ ....................................................................................... 65
- 3.3.7 Ban đại diện HĐQT các cấp ..................................................................................... 65 3.4 Các kiến nghị ................................................................................................................. 67 3.4.1 Đối với Chính Phủ .................................................................................................... 67 3.4.2 Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Tây ninh ............... 68 3.4.3 Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam ........................................................................ 69 3.4.4 Kiến nghị với NHCSXH Tây Ninh .......................................................................... 70 3.4.5 Đối với người nghèo được vay vốn .......................................................................... 70 Kết luận chương 3 .............................................................................................................. 73 Kết luận................................................................................................................................ 74 Tài liệu tham khảo
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọnđềtài Sau hơn 25 năm tiến hành đường lối đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ 6 vào tháng 12 năm 1986, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể như: giúp Việt Nam thoát ra từ một nước nghèo có thu nhập thấp trở thành một nước đang phát triển và có thu nhập trung bình, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới trở thành thành viên của WTO, là thành viên không thường trực của hội đồng bảo an liên hợp quốc… góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước, cải thiện đời sống người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều tồn tại mà trong đó đói nghèo là vấn đề lớn nhất được Đảng, Nhà nước và toàn dân quan tâm, chính vì vậy xóa đói giảm nghèo (XĐGN) vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của quá trình phát triển bền vững. Trong những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội để nâng cao mức sống chung của mọi người dân, Đảng và Nhà nước ta đã chỉ đạo thực hiện nhiều chính sách và chương trình, dự án để hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, vùng có nhiều khó khăn và đã đạt được kết quả tích cực được nhân dân đồng tình và quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên kết quả giảm nghèo vẫn chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vẫn tăng lên ở nhiều địa phương. Do vậy mà XĐGN là nhiệm vụ chiến lược của Đảng và Nhà nước ta. Đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh” sẽ tập trung vào việc giải quyết hai vấn đề quan trọng là hoạt động cho vay tại Ngân hàng CSXH Tây Ninh có hiệu quả thế nào và các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đó, từ đó đề xuất một số kiến nghị. 2. Mục tiêu của đề tài: Mục tiêu của đề tài nhằm hệ thống hoá những lý luận về nghèođói, tín dụng đối với ngừơi nghèo; phân tích, đánh giá thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh góp phần giảm nghèo một cách bền vững.
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013 4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm giúp cho các nhà hoạch định chính sách nhận định được vai trò và ý nghĩa của cho vay hộ nghèo của NHCSXH đối với mục tiêu XĐGN ở tỉnh Tây Ninh. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, mô tả, thống kê số liệu. 6. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở lý thuyết vềnghèo đói, hiệu quả cho vay hộ nghèo Chương 2: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh Phần kết luận
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn từ năm 1993 đến nay Bảng 2.1 Thống kê số lượng hộ nghèo của tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013 Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013 Bảng 2.3 Thực trạng cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ 2011- 2013 Bảng 2.4 Tình hình cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu, từ viết tắt Nội dung đầy đủ NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội TK&VV Tiết kiệm và vay vốn NS&VSMTNT Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn BAAC Bank for agricultural Cooperative XĐGN Xóa đói giảm nghèo TW Trung ương SXKD Sản xuất kinh doanh CTXH Chính trị- xã hội HND Hội Nông Dân HPN Hội Phụ Nữ ĐTN Đoàn Thanh Niên HCCB Hội Cựu chiến binh TCTD Tổ chức tín dụng HD
- 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO 1.1 Tồng quan về nghèo đói 1.1.1 Khái niệm về nghèo đói Có rất nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tuỳ thuộc vào góc độ, mục tiêu nghiên cứu của chủ thể nghiên cứu mà nghèo được định nghĩa theo nhiều khái niệm khác nhau. Theo WHO, người nghèo là người có thu nhập một năm ít hơn một nữa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capital incomme) của một quốc gia. Theo Ngân hàng thế giới định nghĩa về nghèo: nghèo có nghĩa là khốn cùng, là đói, không có nhà cửa, ốm đau và không có người chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. (World bank, 2000). Một số quan điểm khác cho rằng nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn thuần là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể chế Nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi. Ở Việt Nam, Chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan tháng 09/1993 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Từ những khái niệm trên, có thể thấy khái niệm nghèo đói tuy đa dạng nhưng luôn chứa đựng ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: (i) người nghèo có mức sống thấp
- 2 hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; (ii) người nghèo không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người; (iii) người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. (Nguyễn Trọng Hoài, 2013). Nghèo được xem xét ở hai góc độ khác nhau: nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối. -Nghèo tương đối: có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là sự nhìn nhận một cách khách quan, tức là không phụ thuộc vào sự cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự nhìn nhận khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất tương đối, việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có vai trò quan trọng. Việc nghèo đi về văn hóa- xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt vật chất một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. Vì nghèo là tương đối nên chúng ta thường định nghĩa nghèo như là có mức thu nhập hoặc tiêu dùng không đảm bảo mức sống được xem là đủ cho một gia dình hoặc cá nhân để tham gia đầy đủ vào cuộc sống cộng dồng. Mặc dù định nghĩa này là không cụ thể, nó bao hàm ý tưởng là người nghèo bị thiệt thòi vì họ thiếu nguồn lực để sống một cuộc sống được cho là bình thường theo chuẩn địa phương. Ngưỡng nghèo tương đối làm tốt hơn khi đo nghèo theo định nghĩa này, tuy nhiên ngưỡng nghèo tuyệt đối cũng có ích khi đo lường nghèo cùng cực, và do đó nó được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển. - Nghèo tuyệt đối:nghèo được xác định như là thu nhập hoặc tiêu dùng dưới mức tối thiểu nào đó được xác định trên cơ sở nhu cầu vật chất. Ví dụ, ngưỡng nghèo 1,25 đô la Mỹ/người/ngày, PPP 2005 của WB là một nỗ lực để xác định chuẩn nghèo cùng cực toàn cầu dựa vào những yêu cầu dinh dưỡng tối thiểu. Nhiều ngưỡng nghèo của các nước, như của Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), là dựa
- 3 trên ước tính lượng calorie tối thiểu mà một người cần hấp thụ để duy trì sức khỏe tốt. Rổ hàng hóa này, thường là các loại thực phẩm thiết yếu phù hợp với địa phương, được thể hiện bằng giá trị tiền tệ. Sau đó “thành phần phi thực phẩm” được bổ sung vào để phản ảnh chi phí nhà ở, nước, vệ sinh và nhu cầu cơ bản khác. Thường thành phần phi thực phẩm được tính toán theo phần trăm của yêu cầu thực phẩm tối thiểu. Ở Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã sáu lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2011 (bảng 1.1). - Chuẩn nghèo giai đoạn 1993-1995 quy định hộ nghèo la hộ có thu nhập bình quân đầu người là dưới 20kg gạo/ tháng đối với thành thị và duới 15kg gạo/ tháng khu vực nông thôn. - Chuẩn nghèo giai đoạn 1996-1997 thì duới 15kg gạo/ tháng đối với khu vực nông thôn, hải đảo, miền núi, vùng nông thôn đồng bằng trung du là dứơi 20kg. - Chuẩn nghèo giai đoạn 1998-2000, quy định hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới 55.000đ/nguời/tháng và khu vực thành thị là từ 70.000đ/nguời/tháng trở xuống (báo cáo Chính phủ về chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010,2005). - Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN giai đoạn 2001-2005” theo đó, những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000đ/người/năm), ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm), ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là nghèo. - Chuẩn nghèo ban hành năm 2005 được áp dụng cho giai đoạn 2006-2010. Theo chuẩn này thì hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân dưới 200 nghìn đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và dưới 260 nghìn đồng/người/tháng
- 4 đối với khu vực thành thị (Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2005). - Ngày 30/01/2011, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 09/2011/QĐ-Ttg quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Bảng 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn từ năm 1993 đến nay Khu vực Nông thôn vùng núi và Nông thôn vùng đồng Thành thị hải đảo bằng trung du Giai đoạn 1993-1995 15kg gạo/ngừơi/tháng 15kg gạo/ngừơi/tháng 20kg gạo/ngừơi/tháng 1996-1997 15kg gạo/ngừơi/tháng 20kg gạo/ngừơi/tháng 25kg gạo/ngừơi/tháng 1998-2000 55.000 đồng/người/tháng 70.000 đồng/người/tháng 90.000 đồng/người/tháng 2001-2005 80.000 đồng/người/tháng 100.000 đồng/người/tháng 150.000 đồng/người/tháng 2006-2010 200.000 đồng/người/tháng 200.000 đồng/người/tháng 200.000 đồng/người/tháng 2011-2015 400.000 đồng/người/tháng 400.000 đồng/người/tháng 500.000 đồng/người/tháng (Nguồn tổng hợp từ báo cáo Chính phủ số 21/LĐ TBXH- BTXH ngày 15/04/2005 của bộ LĐTB và xã hội về chuẩn nghèo giai đoạn 2006/2010; quyềt địnhsố 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2005; quyết định số 09/2011/QĐ-Ttg quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015) 1.1.2 Đặc điểm của nghèo đói. Nghèo đói thường phổ biến ở những hộ gia đình có thu nhập thấp, không ổn định. Trong những năm gần đây, mặc dù Việt Nam đạt đựơc những thành công rất lớn trong hoạt động giảm nghèo, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn vì trong thực tế, một bộ phận lớn dân cư có thu nhập cận kề ngưỡng của mức nghèo, chỉ cần một điều chỉnh rất nhỏ về chuẩn nghèo sẽ làm cho tỷ lệ nghèo gia tăng. Trong điều kiện nguồn lực rất thiếu thốn và hạn chế (nguồn vốn, phương tiện sản xuất, đất sản
- 5 xuất…) làm cho thu nhập của hộ càng trở nên bấp bênh, cuộc sống càng khó khăn hơn. Nghèo đói thường tập trung ở những vùng có điều kiện sống khó khăn và vùng nông thôn. Đây là một thực trạng phổ biến ở nông thôn do khó khăn trong việc tiếp cận với các nguồn lực sản xuất, với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trình độ tay nghề thấp, nguồn tài nguyên nghèo nàn….làm cho cuộc sống họ khó khăn hơn. Tỷ lệ hộ nghèo cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số dân tộc ít người thường tập trung sinh sống nơi vùng núi cao, vùng sâu có điều kiện sống khó khăn, địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn làm cho việc tiếp cận với các dịch vụ còn hạn chế, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng kém phát triển…là nguyên nhân dẫn đến đời sống họ khó khăn mặc dù trong thời gian qua đuợc sự quan tâm hỗ trợ rất lớn từ Chính phủ. Thực tế người nghèo có tâm lý và đặc điểm thể hiện khác biệt so với những hộ bình thường, thể hiện: - Người nghèo thường dễ bị tổn thương, tự ti, khó tiếp xúc. - Trình độ hiểu biết thấp, chưa ứng dụng được khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phần lớn sản xuất mang tính thủ công, tự phát. - Chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, buôn bán nhỏ lẻ. 1.1.3 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo Đói nghèo là một vấn đề kinh tế- xã hội có tính toàn cầu, là sự thể hiện tính công bằng trong phân phối và chuyển tải các thành quả về phát triển kinh tế đến việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người dân, để đảm bảo công bằng xã hội thì mục tiêu XĐGN không chỉ có ở Việt Nam mà hầu hết tất cả các nước trong khu vực và thế giới đều phải chú ý thực hiện công cuộc XĐGN. Bởi vì nghèo đói không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được hưởng thụ thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về vấn đề kinh tế- xã hội đối với sự phát triển, sự tàn phá môi trường sinh thái. Nếu vấn đề
- 6 không được giải quyết thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như quốc gia định ra tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống , hoà bình ổn định, đảm bảo quyền con người được thực hiện. Đặc biệt tại Việt Nam, quá trình chuyển sang kinh tế thị trường với xuất phát điểm nghèo nàn và lạc hậu thì tình trạng đói nghèo càng không thể tránh khỏi. Số hộ này thường tập trung vào những người thiếu vốn và kỹ thuật làm ăn. Nếu như họ có vốn với sức lao động sẵn có và khả năng lao động thì họ sẽ thay đổi được cuộc sống của chính bản thân họ, sau đó là cho toàn xã hội. Như vậy hoạt động cấp tín dụng cho người nghèo trước hết là thực hiện mục tiêu xã hội XĐGN sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Bởi vì khi họ được hỗ trợ về vốn, trình độ kỹ thuật sẽ tạo ra thu nhập, từ đó góp phần cải thiện cuộc sống, khuyến khích sản xuất phát triển. Do đó, hỗ trợ vốn cho người nghèo là một tất yếu khách quan. Nền kinh tế sẽ không có tăng trưởng nếu không có các chính sách và chương trình, dự án về XĐGN nhanh và bền vững thì các hộ gia đình không thể thoát nghèo bền vững được. Phần lớn hộ nghèo sống dựa vào sản xuất nông nghiệp nên khi hết vụ mùa họ rơi vào tình trạng thất nghiệp, thu nhập họ kiếm được trong vài tháng không đủ để nuôi sống gia đình chờ đến vụ mùa tiếp theo, cộng với thiên tai, lũ lụt thời tiết không thuận lợi làm cho họ không thể vươn lên thoát nghèo một cách bền vững được. Nhiều chương trình, dự án, chính sách về XĐGN thông qua thành lập NHCSXH, các chương trình tài chính quy mô nhỏ…Kết quả đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, đời sống nhân dân được cải thiện.Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại không ít người nghèo vẫn chưa thể tiếp cận với nguồn vốn này, do thiếu thông tin, thiếu công cụ và phương hướng cải thiện cuộc sống.Cũng không ngoại trừ một số nơi các chương trình XĐGN quốc gia triển khai không hiệu quả. Chính vì vậy, hỗ trợ vốn cho người nghèo, hướng họ làm giàu trên mãnh đất của chính họ để thực hiện mục tiêu XĐGN là mối quan tâm lớn nhất của Đảng và Nhà nước, được đặt thành một nhiệm vụ chiến lược trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới. Để đi
- 7 tới một xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng ta đã đề ra chúng ta cần có biện pháp hỗ trợ vốn cho người nghèo như thế nào sao cho có hiệu quả thiết thực và nguồn vốn phải được chuyển tải đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời khuyến khích nhân dân làm giàu theo pháp luật, diện hộ nghèo ngày càng thu hẹp, đặc biệt là thu hẹp khoảng cách giữa những người giàu và người nghèo trong một xã hội. 1.1.4 Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo 1.1.4.1Khái niệm Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Hồ Diệu, 2001) Từ khái niệm trên ta có thể hiểu cho vay hộ nghèo là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng là hộ nghèo một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.4.1.2Đặc điểm của cho vay hộ nghèo -Đối tượng: Là các hộ gia đình nghèo có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình nghèo đó. - Phương thức cho vay hộ nghèo: có thể là cho vay trực tiếp từng hộ gia đình hoặc thực hiện theo phương thức cho vay ủy thác bán phần hay toàn phần; thường là cho vay theo nhóm hộ vay vốn cộng đồng trách nhiệm lẫn nhau trong vay nợ và trả nợ. - Thời hạn vay vốn: Tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ khách hàng mà các khoản vay của khách hàng có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
- 8 - Quy mô và số lượng các khoản vay: Tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ khách hàng mà quy mô khoản vay có thể lớn hoặc nhỏ. Tuy nhiên, quy mô và số lượng khoản vay phải phù hợp với thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với cho vay hộ nghèo thì thường được áp dụng các khoản vay nhỏ lẻ (dưới 50.000.000đ). - Mục đích sử dụng vốn: tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng, nhưng có hai mục đích chính là cho vay tiêu dùng và cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh (SXKD). Đối với mục đích vay tiêu dùng thì hộ nghèo thường có các nhu cầu vay để sử dụng nguồn nước sạch, sử dụng điện sinh hoạt, sửa chữa, xây dựng nhà ở và chi phí học tập cho học sinh, sinh viên. Đối với vay SXKD thì thường sử dụng cho các mục đích sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, buôn bán nhỏ lẻ… - Tài sản đảm bảo: thường áp dụng hình thức cho vay tín chấp,cho vay không có tài sản đảm bảo. - Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay thấp, được Chính phủ cấp bù một phần lãi suất. 1.1.4.3Vai trò của cho vay hộ nghèo Tín dụng hộ nghèo là động lực giúp hộ nghèo thoát khỏi nghèo đói: Khi được vay vốn hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới như: các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Góp phần làm giảm nạn cho vay nặng lãi. Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức, khả năng tiếp cận thông tin thị trường, đẩy mạnh hoạt động SXKD. Tín dụng hộ nghèo cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới: Từ nguồn vốn vay, các hộ nghèo có điều kiện thay đổi phương thức sản xuất, tăng thu nhập, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao có
- 9 điều kiện phát triển, trật tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững tạo bộ mặt nông thôn mới. 1.2 Hiệu quả cho vay hộ nghèo 1.2.1 Khái niệm Hiệu quả được định nghĩa theo nghĩa kinh tế như sau: Hiệu quả là tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để tạo ra nó. Như vậy có thể hiểu ”Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo là sự thõa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng” (Nguyễn Thị Mỹ Hiền, 2010). Hiệu quả cho vay hộ nghèo được đánh giá dựa trên các khía cạnh: - Mạng lưới hoạt động: thể hiện qua mức độ lan tỏa và bao phủ địa bàn của mạng lưới hoạt động, từ đó ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của hộ nghèo đối với vốn vay. - Quy mô tín dụng: được thể hiện ở tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo, doanh số cho vay, thu nợ, số tiền vay đối với từng hộ. Khi tỷ trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho hộ nghèo. - Chất lượng tín dụng: thể hiện ở khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của người vay, mức độ an toàn tín dụng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ nghèo thấp, cho thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh. Và ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ánh khoản tín dụng tiềm ẩn nhiêu rủi ro. - Tính bền vững - khả năng bảo toàn vốn để hoạt động lâu dài: khi cho hộ nghèo vay vốn để phát triển SXKD,ngân hàng sẽ tính toán được khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi), sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi, ngân hàng có thể duy trì và mở rộng hoạt động phục vụ của mình.
- 10 - Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập cộng đồng. - Số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải quyết thông qua vay vốn NHCSXH. 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá liên quan đến lợi ích của khách hàng vay vốn, ngân hàng và của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, luận văn đi sâu đánh giá cụ thể về hiệu quả kinh tế của cho vay hộ nghèo. 1.2.2.1Đối với ngân hàng NHCSXH là TCTD của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Hiệu quả cho vay của NHCSXH được đánh giá thông qua các tiêu chí sau: - Mức độ bao phủ của mạng lưới hoạt động NHCSXH là kênh dẫn vốn vay đến với những vùng xa xôi, biên giới, khu vực khó khăn. Tiêu chí này được đánh giá thông qua cách tổ chức hoạt động của NHCSXH, hệ thống các HĐT nhận ủy thác, các tổ vay vốn tại các thôn, ấp, làng xã... - Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện: tỷ trọng dư nợ tín dụng hộ nghèo trong tổng số dư nợ tín dụng của NHCSXH; tăng trưởng dư nợ tín dụng hộ nghèo, dư nợ bình quân của hộ nghèo. Các chỉ tiêu này được xác định bởi công thức sau: 𝑇𝑇ă𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑡𝑡𝑡𝑡ưở𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑛𝑛ă𝑚𝑚 𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠 = 𝑥𝑥 100% 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜ℎộ𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑛𝑛ă𝑚𝑚 𝑡𝑡𝑡𝑡ướ𝑐𝑐 𝑇𝑇ỷ 𝑡𝑡𝑡𝑡ọ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 = 𝑥𝑥 100% 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑏𝑏ì𝑛𝑛ℎ 𝑞𝑞𝑞𝑞â𝑛𝑛 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 = 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑆𝑆ốℎộ 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 𝑐𝑐ò𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜
- 11 Nếu tỷ trọng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, dư nợ bình quân cao thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu vốn của hộ nghèo. - Chất lượng tín dụng đánh giá dựa vào: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích, tỷ lệ thu lãi. Trong đó tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân hàng đang dùng để đánh giá chất lượng tín dụng (Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định). Trong quá trình cho vay, nợ quá hạn đối với ngân hàng là không thể tránh khỏi, vấn đề cốt lõi là làm sao để giảm thiểu nợ quá hạn. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp được đánh giá chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và ngược lại. - Tính bền vững của nguồn vốn vay: NHCSXH là một TCTD Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhưng phải bảo toàn nguồn vốn. Để thực hiện tốt vấn đề này thì NHCSXH cho hộ nghèo vay vốn phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra. Tiêu chí này được đánh giá như sau: 𝑇𝑇ự𝑏𝑏ề𝑛𝑛𝑛𝑛ữ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑇𝑇ℎ𝑢𝑢𝑢𝑢ℎậ𝑝𝑝ℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛 = 𝑥𝑥 100% 𝑣𝑣ềℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝐶𝐶ℎ𝑖𝑖𝑖𝑖ℎíℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛 (𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏ồ𝑚𝑚𝑚𝑚ℎấ𝑢𝑢ℎ𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎à𝑑𝑑ự𝑝𝑝ℎò𝑛𝑛𝑛𝑛) 𝑇𝑇ự𝑏𝑏ề𝑛𝑛𝑛𝑛ữ𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛ề𝑡𝑡à𝑖𝑖𝑖𝑖ℎí𝑛𝑛ℎ 𝑇𝑇ℎ𝑢𝑢𝑢𝑢ℎậ𝑝𝑝ℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛đượ𝑐𝑐đ𝑖𝑖ề𝑢𝑢𝑢𝑢ℎỉ𝑛𝑛ℎ = 𝑥𝑥 100% (𝑡𝑡ự𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐ề𝑡𝑡à𝑖𝑖𝑖𝑖ℎí𝑛𝑛ℎ) 𝑡𝑡ổ𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛ℎ𝑖𝑖𝑖𝑖ℎíℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛đượ𝑐𝑐đ𝑖𝑖ề𝑢𝑢𝑢𝑢ℎỉ𝑛𝑛ℎ Hai Tiêu chí này lần lượt tối thiểu phải đạt 120% và 100% thì ngân hàng mới bảo toàn được nguồn vốn, đủ trang trải các chi phí hoạt động cũng như trích lập dự phòng cho nợ rủi ro. - Đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo. Nếu nguồn vốn của ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn ngày càng tăng của hộ nghèo thì hiệu quả của NHCSXH đối với tín dụng hộ nghèo được đánh giá cao và ngược lại. - Thủ tục đơn giản, thuận lợi, giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí. 1.2.2.2Đối với hộ nghèo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn