Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt
lượt xem 25
download
Đề tài hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề về cơ sở lý luận thuộc lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh phi nhân thọ tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, nhằm chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của DN để DN phát huy điểm mạnh vốn có của mình, hạn chế điểm yếu, tận dụng các cơ hội để vượt qua các thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt trong quá trình hoạt động.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt
- BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TRỌN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ CỦA TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TRỌN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ CỦA TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài do chính bản thân tôi tự nghiên cứu, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Trọn
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Diễn giải 1 Bảo Minh Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh 2 Bảo Việt Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 3 BH Bảo hiểm 4 BHNT Bảo hiểm nhân thọ 5 BHPNT Bảo hiểm phi nhân thọ 6 BHTM Bảo hiểm thương mại 7 DN Doanh nghiệp 8 DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm 9 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 10 KDBH Kinh doanh bảo hiểm 11 PJICO Công ty Bảo hiểm Petrolimex 12 PTI Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện 13 PVI Tổng Công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 14 TNDS Trách nhiệm dân sự 15 TSCĐ Tài sản cố định 16 PNT Phi nhân thọ
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Kết quả tung con xúc sắc Bảng 2.1 Thống kê doanh thu của Bảo Việt và thị trường Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt Bảng 2.3 Chỉ số tài chính cơ bản và qui mô Bảng 2.4 Chi nhánh hoạt động và lượng nhân viên Bảng 2.5 Năng suất lao động của Bảo Việt DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1. Mô hình 5 thế lực cạnh tranh Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng doanh thu của Bảo Việt và thị trường Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ bồi thường của Bảo Việt và thị trường Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm gốc của tốp 5 DNBH và thị trường Biểu đồ 2.4 Thị phần doanh thu của tốp 5 DNBH đứng đầu thị trường Biểu đồ 2.5. Thị phần doanh thu giữ lại của tốp 5 DNBH đứng đầu thị trường
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu, hình vẽ Lời mở đầu 1 Chương 1: Cơ sở lý luận về BH PNT 4 1.1. Các lý luận chung về bảo hiểm 4 1.1.1. Định nghĩa bảo hiểm 4 1.1.2. Phân loại bảo hiểm 4 1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của bảo hiểm 7 1.1.4. Cơ sở kỹ thuật quan trọng và các nguyên tắc hoạt động cơ bản 9 1.1.4.1. Cơ sở kỹ thuật quan trọng của bảo hiểm 9 1.1.4.2. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của bảo hiểm 12 1.2. Những hoạt động cơ bản của BH PNT 13 1.2.1. Hoạt động khai thác bảo hiểm 13 1.2.2. Hoạt động tái bảo hiểm 14 1.2.3. Giải quyết quyền lợi chi trả bảo hiểm 14 1.2.4. Hoạt động quản lý quỹ và đầu tư vốn 15 1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của các DNBH PNT 16 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 16 1.3.2. Một số nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả kinh doanh của DNBH PNT 17 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của DNBH PNT 19 1.4. Một số công cụ hỗ trợ phân tích hoạt động DN 23 1.4.1. Sử dụng mô hình PEST để phân tích môi trường vĩ mô 23 1.4.2. Sử dụng mô hình 5 thế lực cạnh tranh để phân tích môi trường ngành 23 1.4.3. Phân tích SWOT của DN 24 Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 25
- 2.1. Giới thiệu về Tập đoàn tài chính- bảo hiểm Bảo Việt và Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 25 2.1.1. Vài nét về Tập đoàn 25 2.1.2. Vài nét về Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 29 2.2. Hoạt động KDBH PNT của Bảo Việt 30 2.2.1. Về doanh thu bảo hiểm gốc 30 2.2.2. Bồi thường bảo hiểm 33 2.3. Phân tích môi trường ngành BHPNT 36 2.2.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô 36 2.2.3.2. Định vị vị trí cạnh tranh của Bảo Việt 37 2.2.3.3.Phân tích nguồn lực doanh nghiệp 41 2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 45 2.4.1. Kết quả hoạt động chung của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 45 2.4.2.Đánh giá các chỉ số tài chính của các DNBH tốp đầu 46 2.4.3. Chỉ tiêu năng suất lao động 48 2.4.4. Đánh giá của khách hàng về thương hiệu và sản phẩm/dịch vụ 49 2.4.5. Độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của Bảo Việt 49 2.4.6.Những tồn tại, hạn chế của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 50 Chương 3: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT 3.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 54 3.1.1. Mục tiêu chiến lược 54 3.1.2. Về chỉ tiêu tài chính 54 3.2. Giải pháp kiến nghị với DN để nâng cao hiệu quả hoạt động KDBH PNT 54 3.2.1. Mô hình quản lý 54 3.2.2. Thu hút và giữ chân nguồn lao động chất lượng 55 3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin 55 3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm 57 3.2.5. Phát triển kênh phân phối sản phẩm 58
- 3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng 58 3.2.7. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và công tác giám định, bồi thường 59 3.2.8. Về phía khách hàng 60 3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước 60 3.3. Kiến nghị với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam 62 KẾT LUẬN 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: Hiện nay toàn thị trường có 29 công ty và 01 chi nhánh công ty bảo hiểm nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (xem phụ lục 1). Mỗi công ty lại có mạng lưới hoạt động trên các tỉnh, thành, nên việc cạnh tranh sẽ không chỉ dừng lại giữa 29 công ty mà thực chất là giữa trên 600 chi nhánh/công ty thành viên,chưa kể các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không có trụ sở tại Việt Nam được phép khai thác bảo hiểm qua biên giới. Môi trường cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ ngày càng khốc liệt hơn, không chỉ trong nội bộ khối DN nội mà còn vươn ra giữa nhà bảo hiểm nội với nhà bảo hiểm ngoại. Thị trường bảo hiểm vẫn tồn tại khá phổ biến các vấn đề về cạnh tranh không lành mạnh gây tác động không tốt đến thị trường, các DNBH cố giành lấy doanh thu bằng mọi giá nên đã bỏ qua mục tiêu lợi nhuận và cạnh tranh phi phi kỹ thuật như tăng chi phí, tăng hoa hồng, tăng quyền lợi có thể được bảo hiểm,..., dù càng hoạt động càng lỗ nhưng họ vẫn chấp nhận để có thị phần .Đại đa số các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại thị trường bảo hiểm Việt Nam không đạt được lợi nhuận từ hoạt động chính của mình là hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ hoặc hiệu quả kinh doanh kém.Đây chính là vấn đề trăn trở của lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và là lý do tôi chọn đề tài phân tích hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt nhằm mục đích tìm giải pháp cho sự phát triển bền vững của Bảo Việt trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. 2.Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề về cơ sở lý luận thuộc lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh phi nhân thọ tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, nhằm chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của DN để DN phát huy điểm mạnh vốn có của mình, hạn chế điểm yếu, tận dụng các cơ hội để vượt qua các thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt trong quá trình hoạt động.
- 2 Trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp nhằm gia tăng mở rộng thị phần, tăng lợi nhuận cho DN,...góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt. 3. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan: Liên quan đến các nghiên cứu thuộc lĩnh vực bảo hiểm thương mại gồm có: - Nghiên cứu sinh Phí Trọng Thảo, năm 2004 đã nghiên cứu đề tài "Giải pháp thỏa mãn nhu cầu tiềm năng về bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam". - Nghiên cứu sinh Phạm Thị Định, năm 2004 đã nghiên cứu đề tài "Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước ở Việt Nam". - Nghiên cứu sinh Đoàn Minh Phụng, năm 2006 với đề tài nghiên cứu "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các DNBH nhà nước Việt Nam trong điều kiện mở cửa và hội nhập". - Nghiên cứu sinh Nguyễn Quốc Trị, năm 2006 đã nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam theo mô hình Tập đoàn kinh doanh". - Nghiên cứu sinh Trần Hùng Dũng, năm 2007 đã nghiên cứu đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam;.... Tuy nhiên, đề tài "Nâng cao hiệu quả hoạt động KDBH PNT tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt" mà luận văn tập trung nghiên cứu được tiếp cận theo hướng khác biệt so với các tác giả khác và rất cần thiết cho doanh nghiệp trong điều kiện tái cấu trúc mô hình quản lý. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở lý luận và thực tiễn để doanh nghiệp xem xét, nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm, phân tích điểm mạnh điểm yếu của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, trong mối liên hệ phân tích so sánh với thị trường bảo hiểm Việt
- 3 Nam và các doanh nghiệp bảo hiểm chiếm thị phần lớn trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: chủ yếu trong giai đoạn năm 2009- 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu trong đề tài này là phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, đánh giá, phân tích tổng hợp các số liệu , các văn bản luật về hoạt động bảo hiểm,...để đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn thuộc lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Về tài liệu thứ cấp tác giả đã thu thập một số tài liệu chuyên ngành về bảo hiểm từ các giáo trình giảng dạy bộ môn bảo hiểm, trang web của Cục giám sát bảo hiểm, trang web của công ty và các đối thủ cạnh tranh, các báo cáo tài chính đã được các DNBH phát hành công khai, tổng hợp các ý kiến đánh giá của chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,... Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh, thống kê, phương pháp chuyên gia để phân tích hoạt động của DN kết hợp sử dụng các công cụ hỗ trợ trực tiếp : kỹ thuật phân tích SWOT, mô hình PEST, mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.POSTER để phân tích môi trường ngành, đối thủ cạnh tranh, cơ hội, thách thức của doanh nghiệp. Từ đó, kiến nghị các giải pháp phù hợp cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. 6. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm 03 phần: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về BHPNT và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong DNBH PNT Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt Chương 3: Kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DNBH PNT 1.1. Các lý luận chung về bảo hiểm: 1.1.1 Định nghĩa bảo hiểm: Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên từng góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ,...tuy nhiên trong phạm vi bài nghiên cứu này đưa ra hai khái niệm cơ bản về bảo hiểm thương mại như sau: Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000): kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Tập đoàn bảo hiểm AIG Mỹ định nghĩa: bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm. 1.1.2. Phân loại bảo hiểm: Ngoài loại hình BHTM, còn có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Ở gốc độ bài nghiên cứu này chỉ đề cập đến loại hình BHTM, giới hạn trong phạm vi lĩnh vực BHPNT. Căn cứ vào đối tượng được bảo hiểm, BHTM được chia thành ba loại: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm và bảo hiểm con người. Mỗi loại có một đối tượng bảo hiểm cụ thể và có những quy tắc bảo hiểm đặc trưng riêng cho từng loại bảo hiểm cụ thể.
- 5 Căn cứ vào hình thức bảo hiểm, BHTM được chia thành hai loại: bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, BHTM được chia thành hai loại: bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ a. Bảo hiểm nhân thọ: BHNT là loại bảo hiểm qua đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ trả một số tiền thỏa thuận khi có sự kiện quy định xảy ra liên quan đến sinh mạng và sức khỏe của con người. BHNT là loại hình bảo hiểm cho hai sự kiện trái ngược nhau đó là sống và chết. BHNT còn được chia ra thành: BHNT tử vong, bảo hiểm sinh kỳ, BHNT hỗn hợp. Bên cạnh đó, khi triển khai BHNT các DNBH còn kết hợp triển khai các điều khoản bảo hiểm bổ sung nhằm mục đích đan dạng hóa sản phẩm và mở rộng phạm vi bảo hiểm để thu hút khách hàng. b. Bảo hiểm phi nhân thọ: BHPNT là loại bảo hiểm mà các nghiệp vụ được quản lý theo kỹ thuật phân chia, có đối tượng là tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng và tình trạng sức khỏe của con người. BHPNT có một số đặc trưng cơ bản như sau: - Thời hạn của hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ thường là một năm hoặc ngắn hơn (chuyến, khác với BHNT là dài hạn trên một năm). - Chỉ bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm khi có rủi ro được bảo hiểm xảy ra (BHNT mang tính tích lũy, tiết kiệm,...) - Phí bảo hiểm phụ thuộc vào thời hạn bảo hiểm và mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm. - Cung cấp dịch vụ đảm bảo không chỉ cho các rủi ro bản thân người được bảo hiểm mà còn cho cả rủi ro về tài sản và trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba ngoài hợp đồng bảo hiểm. - Có mối quan hệ về quyền lợi, trách nhiệm bồi thường giữa người bảo hiểm, người được bảo hiểm và người thứ ba (trừ bảo hiểm con người).
- 6 Về hình thức bảo hiểm: BHPNT có hai hình thức bảo hiểm đó là bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện. Hình thức bảo hiểm bắt buộc trong bảo hiểm phi nhân thọ chỉ được áp dụng đối với loại hình bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, một số đối tượng có nguy cơ cháy, nổ cao và mức độ ảnh hưởng lớn thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm cháy, nổ,... Bảo hiểm phi nhân thọ được phân loại như sau: b.1. Phân loại theo đối tượng bảo hiểm: Căn cứ vào nhóm đối tượng bảo hiểm, BHPNT được chia thành ba nhóm chủ yếu sau: - Nhóm bảo hiểm tài sản: đây là nhóm có đối tượng được bảo hiểm là tài sản. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do mất mát, hư hỏng người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho bên được bảo hiểm căn cứ vào mức độ thiệt hại của tài sản và các thỏa thuận đã ký kết giữa hai bên. - Nhóm bảo hiểm con người: có đối tượng bảo hiểm là tính mạnh, sức khỏe, thương tật thân thể của người được bảo hiểm. Khi xảy ra sự kiện thuộc phạm vi bảo hiểm theo thỏa thuận của hợp đồng bảo hiểm, bên bảo hiểm sẽ chi trả bảo hiểm theo nguyên tắc khoán cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng hợp pháp. - Nhóm bảo hiểm trách nhiệm dân sự: đối tượng bảo hiểm của nhóm này là trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba, ngoài bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm theo hợp đồng. Trách nhiệm phát sinh do ràng buộc của pháp luật dân sự, theo đó người được bảo hiểm phái có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, tính mạng, sức khỏe cho người khác từ hành vi của mình hoặc do sự vận hành, hoạt động của tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của mình gây ra và bên bảo hiểm có trách nhiệm thay mặt bên mua bảo hiểm để bồi thường cho bên bị thiệt hại. b.2. Phân loại quy định của luật: Theo quy định của Luật KDBH , các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ được phép triển khai trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm: Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không, bảo hiểm
- 7 hàng không, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm trách nhiệm chung, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính, bảo hiểm thiệt hại kinh doanh, bảo hiểm nông nghiệp và các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định. Bảo hiểm thương mại nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Các điều kiện mà luật pháp quy định để các DNBH thực hiện rất chặt chẽ. Chẳng hạn như về vốn pháp định đủ lớn để đảm bảo khả năng thanh toán và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Điều kiện phải ký quỹ để đảm bảo cho DNBH thanh toán tiền bồi thường trong tình huống xấu nhất có thể xảy ra. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ còn phải trích lập quỹ dự trữ, trong đó có quỹ dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán tiền bồi thường và bổ sung vốn điều lệ. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích lập từ lời nhuận sau thuế. Loại quỹ này còn làm tăng khả năng tài chính cho doanh nghiệp và là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp,… 1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của bảo hiểm: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm dựa trên cơ sở trên cơ sở cam kết bồi thường của DNBH đối với tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và những thiệt hại, mất mát do những rủi ro gây ra. Với vai trò là tấm lá chắn của nền kinh tế xã hội trước các rủi ro xảy ra. Khi phát sinh rủi ro, DNBH chi trả bồi thường cho khách hàng để kịp thời bù đắp tổn thất, góp phần đảm bảo an ninh kinh tế, phúc lợi, an sinh xã hội. Chỉ tính riêng năm 2013, năm 2014 các DNBH đã giải quyết bồi thường cho người tham gia bảo hiểm lần lượt là 18,163 tỷ đồng và 19,752 tỷ đồng. Trong trường hợp không có số tiền trên để bù đắp thiệt hại khi có rủi ro xảy ra thì không ít doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và người dân sẽ gặp khó khăn trong việc khắc phục các thiệt hại lớn, tạo gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống: khi kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao thì người ta càng có nhu cầu được đảm bảo an toàn cho tương lai. Môi trường kinh doanh cũng như môi trường xã hội đang dần xuất hiện những rủi ro mới. Những rủi ro do thiên nhiên như
- 8 bão lũ, hạn hán, sóng thần, cháy rừng tự nhiên... đang trở nên hết sức phức tạp, khó dự đoán do môi trường thế giới đang thay đổi theo chiều hướng xấu đi. Như vậy, bảo hiểm chính là một giải pháp hữu hiệu, góp phần tích cực tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống cho con người. Bên cạnh việc giải quyết các hậu quả của rủi ro, bảo hiểm còn góp phần thực hiện một nội dung trong các biện pháp kiểm soát rủi ro. Đó là đề phòng và hạn chế tới mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra. Nhờ đó, những thiệt hại đáng tiếc về người và tài sản được giảm thiểu và những hậu quả về kinh tế - xã hội cũng được chủ động phòng tránh. Dựa trên cơ sở các rủi ro xảy ra hàng năm, các tổ chức kinh doanh bảo hiểm tiến hành nghiên cứu các rủi ro, thống kê các tai nạn, tổn thất, từ đó xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến thiệt hại. Những nghiên cứu này giúp các công ty bảo hiểm có thể thực hiện hoặc phối hợp, hướng dẫn khách hàng thực hiện các biện pháp kiểm soát ngăn ngừa rủi ro hữu hiệu nhất nhằm giảm đến mức thấp nhất tổn thất có thể xảy ra, góp phần đảm bảo an toàn, hạn chế tai nạn, tổn thất trong phạm vi toàn xã hội. Với vai trò trung gian tài chính, bảo hiểm là kênh huy động vốn để đầu tư, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Từ nguồn thu phí bảo hiểm, phần lớn được các DNBH trích lập quỹ dự phòng để đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng. Số tiền này tạm thời được nhàn rỗi và đầu tư trở lại cho nền kinh tế.Khoản tiền đầu tư của DNBH cho nền kinh tế liên tục tăng qua các năm, đạt 105,265 tỷ đồng vào năm 2013 và đạt 131,679 tỷ đồng vào năm 2014. Nguồn vốn này khá lớn và ổn định qua các năm , chủ yếu được đầu tư vào trái phiếu Chính phủ (trên 50%) đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt ở các nước phát triển, các nhà bảo hiểm còn bảo hiểm cho trái phiếu, nhất là trái phiếu đô thị, làm tăng tính an toàn của trái phiếu đô thị, giúp cho chính quyền địa phương và trung ương thu hút vốn từ dân cư, đầu tư cho các dự án y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội.Thực tế cũng cho thấy, sự tồn tại của một thị trường bảo hiểm mạnh là một trong những yếu tố cơ bản của bất cứ nền kinh tế thành công nào. Trong cuốn các nguyên tắc bảo hiểm, hai tác giả người Mỹ là Mehr và Commack đã viết: Việc Anh
- 9 Quốc nổi lên như một cường quốc thương mại và đồng thời loại hình bảo hiểm hoả hoạn cũng phát triển trong cùng một thời kỳ không phải là một sự trùng hợp ngẫu nhiên. Thúc đẩy quan hệ hợp tác: hoạt động bảo hiểm phát triển góp phần cải thiện môi trường đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư, tạo ra môi trường thuận lợi cho việc hợp tác kinh tế, kỹ thuật, thương mại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế thông qua các hoạt động tái bảo hiểm. 1.1.4. Cơ sở kỹ thuật quan trọng và các nguyên tắc hoạt động cơ bản của bảo hiểm Không riêng ở Việt Nam mà ở nhiều nước trên thế giới, mặc dù hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày nay đã đạt đến trình độ phát triển cao, với rất nhiều loại hình, cũng như đối tượng được bảo hiểm ngày càng rộng mở và đa dạng.Tuy nhiên, hoạt động bảo hiểm vẫn được tiến hành trên cơ sở kỹ thuật và các nguyên tắc cơ bản của nó. 1.1.4.1 Cơ sở kỹ thuật quan trọng của bảo hiểm: * Quy luật số lớn: Hoạt động bảo hiểm thương mại vận dụng cơ sở Lý thuyết về xác suất của nhà toán học người Pháp, Pascal và Quy luật số lớn của Iacop Bernoulli, một nhà toán học người Thụy sỹ. Luật số lớn là kết quả của quá trình thực nghiệm (tiếp nối nghiên cứu của Pascal): tung một con xúc sắc 6 mặt đồng chất, quan sát và ghi lại kết quả sau mỗi lần thực nghiệm (phép thử). Nếu số phép thử là ít, kết quả thu được về số lần xuất hiện của các mặt (từ mặt 1 chấm đến mặt 6 chấm) có sự chênh lệch rất lớn. Chẳng hạn, kết quả thu được về sự xuất hiện của mặt 3 chấm và 6 chấm như sau:
- 10 Bảng 1.1. Kết quả tung con xúc sắc Mặt 3 chấm Mặt 6 chấm Số lần tung xúc sắc Số lần xuất Số lần xuất Tần suất Tần suất hiện hiện 20 2 0,100 5 0,050 100 12 0,120 8 0,080 1000 175 0,175 200 0,200 Nếu số phép thử đủ lớn sẽ cho một kết quả với số lần xuất hiện mặt 3 chấm cũng tương đương với số lần xuất hiện của tất cả các mặt còn lại. Chẳng hạn, nếu tung con xúc sắc đến 60.000 lần thì số lần xuất hiện của các mặt đều xấp xỉ bằng nhau và = 10.000 lần. Như vậy, nếu thực hiện được 60.000 lần thử thì tần suất của biến cố xuất hiện bất cứ mặt nào cũng xấp xỉ bằng 1/6. Trong trò chơi con xúc sắc, nếu người chơi xem xét sự xuất hiện một mặt nào đó, mặt 6 chấm chẳng hạn thì sự xuất hiện mặt 6 chấm được coi là biến cố thuận lợi; sự xuất hiện của các mặt còn lại (từ mặt 1 chấm đến mặt 5 chấm) là những biến cố xung khắc. Mỗi lần chơi đều có thể xuất hiện bất kỳ một mặt nào, do đó, trong mỗi lần chơi số trường hợp có thể xảy ra là 6 trong khi số trường hợp thuận lợi chỉ là 1. Như vậy, khả năng xuất hiện mặt 6 chấm (biến cố thuận lợi) trong một lần chơi bằng 1/6. Người ta gọi khả năng xuất hiện biến cố thuận lợi là xác suất của biến cố đó. Khi nghiên cứu xác suất của một biến cố nào đó, nếu khả năng xuất hiện trường hợp thuận lợi là chắc chắn thì xác xuất của biến cố đó = 1, nếu không thể xảy ra trường hợp thuận lợi thì xác suất của biến cố đó = 0. Xác suất của mọi biến cố đều nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Trở lại thử nghiệm với con xúc sắc, kết quả đã cho thấy: nếu số phép thử đủ lớn, tần suất biến cố sẽ xích gần lại với xác suất lý thuyết của biến cố đang xem xét. Như vậy, để tính xác suất của một biến cố, nếu thống kê được một số lượng đủ lớn các trường hợp đã xuất hiện biến cố đó trong
- 11 thực tế, có thể xấp xỉ xác suất của biến cố bằng tần suất biến cố - kết quả tính được từ số liệu thống kê. Quy luật số lớn là cơ sở kỹ thuật then chốt của bảo hiểm, được phát biểu như sau: "Khi số lớn các đơn vị rủi ro tương tự nhau và độc lập với nhau tăng lên thì tính chính xác tương đối của các dự đoán về những kết quả tương lai dựa vào các đơn vị rủi ro đó cũng tăng lên". Người bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm cho các sự kiện ngẫu nhiên, nếu xét riêng từng hợp đồng bảo hiểm đơn lẻ có thể giống như "trò chơi may rủi", song xét trên tổng thể nhiều hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoàn toàn có thể dự đoán được về khả năng xảy ra sự kiện bảo hiểm ở mức độ chính xác có thể chấp nhận được. Ví dụ : trong bảo hiểm xe cơ giới, không thể dự đoán chính xác về tai nạn gây ra đối với một cá thể ô tô, song người bảo hiểm có thể dự đoán được số vụ tai nạn và thiệt hại xảy ra hàng năm cho toàn bộ số ô tô được bảo hiểm trong phạm vi sai sót rất nhỏ. * Thống kê tần suất xảy ra rủi ro: Công tác thống kê giúp các nhà bảo hiểm thu thập được dữ liệu quá khứ về con số rủi ro, mức độ tổn thất, giá trị tổn thất,...giúp xác định được tần suất xảy ra rủi ro và giá phí trung bình một rủi ro.Qua đây, nhà bảo hiểm biết độ mức độ chi trả bảo hiểm và làm cơ sở điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm cho phù hợp trong niên độ bảo hiểm kế tiếp cho khách hàng. Tại các nước có thị trường bảo hiểm phát triển, việc tổ chức thống kê không thực hiện và sử dụng riêng lẻ cho từng DNBH mà số liệu thống kê được cung cấp bởi các tổ chức thống kê nghề nghiệp hoặc tổ chức chung của kinh tế - xã hội, số liệu thống kê càng chính xác, càng có phạm vi rộng sẽ đảm bảo cho sự thống nhất về mặt kỹ thuật giữa các nhà bảo hiểm trong cùng thị trường, tạo điều kiện thuận lợi và nền tảng cho sự phát triển của thị trường. Tuy nhiên, tại thị trường bảo hiểm Việt Nam, hiện tại các DNBH chưa có sự liên kết và chia sẻ dữ liệu liên quan đến số liệu thống kê tổn thất một cách đầy đủ và kịp thời. Mặt khác, đại đa số các DNBH chưa triển khai các chương trình phần mềm hiện đại để quản lý, thống kê chuẩn xác
- 12 nghiệp vụ, các doanh nghiệp còn sao chép, "bắt chước" sản phẩm và phí bảo hiểm lẫn nhau, giảm phí bảo hiểm đơn thuần chỉ để lôi kéo khách hàng chưa dựa trên các nền tảng về mặt kỹ thuật. 1.1.4.2 Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của bảo hiểm: * Nguyên tắc sàng lọc: Đặc trưng của nghề nhận chuyển gia rủi ro, thực tế kinh doanh cho thấy DNBH luôn phải đối mặt với những "lựa chọn bất lợi", do đó nhà bảo hiểm phải đánh giá cân nhắc trước và trong khi thực hiện bất kỳ một quyết định nào. Trước những nhu cầu bảo hiểm rất đa dạng của nhiều loại khách hàng như :có yêu cầu bảo hiểm cho rủi ro ở mức trung bình, có yêu cầu bảo hiểm với mức độ rủi ro cao hơn thậm chí là rất xấu. Liệu DNBH có thể chấp nhận mọi yêu cầu bảo hiểm của người mua bảo hiểm hay không? Câu trả lời sẽ là "có" nếu người mua bảo hiểm sẵn sàng chấp nhận giá mà người bảo hiểm yêu cầu. Điều đó có nghĩa là mức độ rủi ro tỷ lệ thuận với phí bảo hiểm. Sàng lọc đòi hỏi người bảo hiểm phải từ chối những trường hợp mức độ rủi ro quá lớn; phân nhóm các đối tượng bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm theo những tiêu thức phù hợp để có thể sắp xếp được các rủi ro có tính đồng nhất trong cùng một nhóm và định phí bảo hiểm theo từng nhóm đó . Quá trình đánh giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm cho phép DNBH sàng lọc được rủi ro, hạn chế sự lựa chọn bất lợi và có được quyết định đúng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. * Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: Tất cả các giao dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, công khai và minh bạch. Tuy nhiên, trong bảo hiểm, điều này được thể hiện trên một nguyên tắc chặt chẽ hơn, và ràng buộc cao hơn về mặt trách nhiệm. Theo nguyên tắc này, hai bên trong mối quan hệ bảo hiểm (người bảo hiểm và người được bảo hiểm) phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tuởng lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Các bên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin cung cấp cho bên kia. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do bên mua bảo hiểm cung cấp. Nếu một bên vi phạm thì hợp đồng bảo hiểm trở nên không có hiệu lực hoặc vô hiệu từng phần.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn