intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai

Chia sẻ: Canhvatxanhbaola | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

24
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở vận dụng lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai và các đối thủ trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trên địa bàn thành phố Biên Hòa; Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Một Thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------------- Nguyễn Mai An NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------------- Nguyễn Mai An NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HÀ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. i LỜI CẢM ƠN Tôi xin được dành trang này để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức cho tôi, đặc biệt là Tiến sĩ Phạm Thị Hà – người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn gia đình đã động viên, các bạn cùng lớp Cao học Quản trị Kinh Doanh - Ngày 1 K18 và bạn bè thân hữu đã nhiệt tình chia sẻ kiến thức, thông tin trong thời gian qua. Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em công tác tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai đã hết lòng hỗ trợ và cung cấp số liệu cho tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do bản thân còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên luận văn khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong góp ý của Quý Thầy Cô và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2011 Người thực hiện luận văn Nguyễn Mai An
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Mai An
  5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................ii MỤC LỤC.............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .......................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.............................................................viii LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................... 3 1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN...................................................................... 3 1.1.1 Cạnh tranh .............................................................................................. 3 1.1.2 Năng lực cạnh tranh................................................................................ 4 1.1.3 Lợi thế cạnh tranh................................................................................... 5 1.1.4 Năng lực cốt lõi ...................................................................................... 6 1.2 CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG............................................................................................................... 6 1.3 CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................................................. 9 1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.4.1 Môi trường vĩ mô.................................................................................. 10 1.4.2 Môi trường vi mô.................................................................................. 13 1.5 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................................................. 23 1.6 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP................................................................ 26 1.7 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................... 27
  6. iv Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ĐỒNG NAI .......................................................................................................... 28 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ĐỒNG NAI ................................................................ 28 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển......................................................... 28 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh ........................................................................ 29 2.1.3 Cơ cấu tổ chức..................................................................................... 30 2.1.4 Tình hình kinh doanh của công ty......................................................... 32 2.2 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA URENCO DONG NAI34 2.2.1 Phân tích các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của công ty ............... 34 2.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty.... 42 2.2.2.1 Môi trường vĩ mô ......................................................................... 42 2.2.2.2 Môi trường vi mô ......................................................................... 46 2.3 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA URENCO DONG NAI TỪ CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG ............................................................ 56 2.4 SO SÁNH URENCO DONG NAI VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH ...... 60 2.4.1 Biểu đồ phân chia thị trường TP. Biên Hòa về dịch vụ thu gom, xử lý rác công nghiệp không nguy hại.................................................................................. 60 2.4.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................. 60 2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA URENCO DONG NAI .......................................................................................................... 62 2.5.1 Thành công........................................................................................... 63 2.5.2 Hạn chế ................................................................................................ 64 2.5.2.1 Chất lượng dịch vụ, giá cả ............................................................ 64 2.5.2.2 Công tác quản lý điều hành – tổ chức nhân sự .............................. 64 2.5.2.3 Công tác Marketing...................................................................... 66 2.5.2.4 Công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học- công nghệ- kỹ thuật 66 2.4.2.5 Công tác tài chính - kế toán .......................................................... 66
  7. v 2.5.3 Một số khó khăn do môi trường bên ngoài mang lại ............................. 67 2.6 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................... 68 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 .............................. 70 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.................................... 70 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH . 71 3.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra mức giá cạnh tranh ...................... 71 3.2.2 Hoàn thiện công tác quản lý điều hành – tổ chức nhân sự ..................... 74 3.2.3 Đẩy mạnh công tác Marketing .............................................................. 77 3.2.4 Tăng cường hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ - kỹ thuật ................................................................................................................. 80 3.2.5 Nâng cao hiệu quả trong công tác tài chính - kế toán ............................ 82 3.3 KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 84 3.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................ 86 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT C.Ty : Công ty CB-CNV : Cán bộ - công nhân viên CCN : Cụm công nghiệp CTR : Chất thải rắn CTNH : Chất thải nguy hại DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DNTN : Doanh nghiệp tư nhân HĐTV : Hội đồng thành viên KCN : Khu công nghiệp TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân Urenco Dong Nai : Công Ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2008 đến năm 2010 ...................................................................................... 32 Bảng 2.2 Chi tiết doanh thu, giá vốn, lãi gộp bộ phận vệ sinh môi trường từ năm 2008 đến năm 2010 .............................................................................. 33 Bảng 2.3 Số lượng lao động của Công ty đầu năm 2011............................... 35 Bảng 2.4 Trình độ văn hóa của Công ty đầu năm 2011................................. 36 Bảng 2.5 Tình hình thu gom rác sinh hoạt qua các năm................................ 37 Bảng 2.6 Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác không nguy hại cho các công ty, nhà máy, xí nghiệp qua các năm ..................................................... 39 Bảng 2.7 Thống kê về việc thu gom, xử lý rác công nghiệp không nguy hại tại các đơn vị trong khu công nghiệp tháng 06/2011 ......................................... 50 Bảng 2.8 Tình hình ký kết hợp đồng tính đến tháng 9/2011 ......................... 57 Bảng 2.9 Thống kê thời gian khách hàng là đối tác với Công ty tính đến tháng 9/2011 .......................................................................................................... 58 Bảng 2.10 Đánh giá về việc trực tiếp thu gom, vận chuyển chất thải ........... 58 Bảng 2.11 Đánh giá về cung cách phục vụ của công nhân thu gom rác ....... 59 Bảng 2.12 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ........................................................ 61 Bảng 2.13 Tổng hợp chi phí sửa chữa phương tiện vận chuyển của Công ty năm 2007 – 2010.......................................................................................... 67
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty ................................................................... 31 Hình 2.2 Biểu đồ phân chia thị trường Thành phố Biên Hòa về dịch vụ thu gom, xử lý rác công nghiệp không nguy hại tháng 06/2011.......................... 60
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai là doanh nghiệp Nhà nước chuyên thực hiện các hoạt động công ích phục vụ cộng đồng do Ngân sách Nhà nước chi trả và dịch vụ vệ sinh môi trường cho các công ty, đơn vị, cơ sở y tế, hộ gia đình… Tuy nhiên, trước tình hình suy thoái kinh tế, Nhà nước hạn chế chi tiêu, cắt giảm khối lượng và giá cả một số dịch vụ công ích không cần thiết, Công ty đã bị sụt giảm doanh thu. Để đảm bảo doanh thu, lợi nhuận và ổn định thu nhập cho CB-CNV, Công ty cần thiết phải giữ vững và đẩy mạnh các hoạt động khai thác ngoài, mở rộng thị phần, chủ yếu là trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác cho các công ty. Nhưng hiện nay, hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Biên Hòa và trên toàn tỉnh Đồng Nai đã có nhiều đối thủ cạnh tranh đe dọa vị thế dẫn đầu của Công ty. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại và phát triển, Công ty cần phải hiểu rõ môi trường hoạt động của mình, phát huy điểm mạnh, tận dụng cơ hội và hạn chế điểm yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững vị thế, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Chính vì những lý do trên mà chúng tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Một Thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2015”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Trên cơ sở vận dụng lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai và các đối thủ trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trên địa bàn thành phố Biên Hòa; - Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Một Thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
  12. 2 Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng của Công ty TNHH Một Thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai từ năm 2008 đến nay và định hướng đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập, thống kê mô tả và so sánh, phân tích, kết hợp khái quát hóa, lấy ý kiến của chuyên gia về năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Một Thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai so với các đối thủ; căn cứ vào số liệu của Phòng Kinh doanh, Phòng Tài chính – Kế toán và phòng Nhân sự - Hành chính Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai, số liệu của Sở Tài nguyên – Môi trường Tỉnh Đồng Nai, của đối thủ cạnh tranh và từ internet, số liệu sơ cấp từ phương pháp điều tra trực tiếp khách hàng. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm ba chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Một Thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai. Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Một Thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai giai đoạn 2012-2015.
  13. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN: 1.1.1 Cạnh tranh: Thuật ngữ cạnh tranh được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo tự điển Tiếng Việt thì “Cạnh tranh là tranh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”. Trong Tự điển thuật ngữ Kinh tế học, cạnh tranh được định nghĩa là: “Sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên, hay nhiều bên cố giành lấy thứ mà không phải ai cũng có được”. Ngoài ra, còn có rất nhiều định nghĩa không đồng nhất về cạnh tranh do xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau, liên quan tới nội dung và cấp độ xem xét khác nhau.1 Tuy nhiên, có thể định nghĩa về cạnh tranh một cách chung nhất như sau: Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, liên quan đến sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua nhau giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường hoặc đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số, thị phần. Phân loại cạnh tranh: Căn cứ vào các chủ thể tham gia trên thị trường, có thể phân cạnh tranh thành ba loại: - Cạnh tranh giữa người mua và người bán: ở hình thức này hai chủ thể tham gia giao dịch để xác định giá cả của hàng hóa cần giao dịch. Hình thức cạnh tranh này rất phổ biến trên tất cả các thị trường sản phẩm, dịch vụ và diễn ra theo quy luật “mua rẻ, bán đắt”, người tiêu dùng luôn mong muốn mua được các sản phẩm, dịch 1 Lược trích luận văn thạc sĩ kinh tế của Châu Văn Hoàng (2009)
  14. 4 vụ có chất lượng và giá cả hợp lý hay thấp nhất, còn người bán mong muốn bán được sản phẩm của mình ở mức giá cao nhất. - Cạnh tranh giữa người mua với nhau: đây là hình thức cạnh tranh diễn ra theo quy luật cung cầu. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa người mua với nhau trở nên quyết liệt, nó sẽ là yếu tố làm cho giá cả hàng hóa dịch vụ tăng lên và ngược lại, khi cung lớn hơn cầu thì người mua có lợi vì mua được hàng hóa, dịch vụ với giá rẻ. - Cạnh tranh giữa người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh gay go, quyết liệt nhất, quyết định doanh nghiệp nào tồn tại và doanh nghiệp nào sẽ phải rời khỏi thị trường. 1.1.2 Năng lực cạnh tranh: Năng lực là khả năng của doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh doanh. Đứng theo góc độ người tiêu dùng thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng yêu cầu lựa chọn của người tiêu dùng ở các mức độ khác nhau, cao hơn trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp đối thủ cũng tạo ra được các sản phẩm có giá trị sử dụng giống hoặc gần giống nhau. Định nghĩa về năng lực cạnh tranh được nhiều người thừa nhận nhất như sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài nhằm thu được lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình”2. Năng lực cạnh tranh xuất phát từ việc doanh nghiệp sở hữu những nguồn lực mang tính độc đáo, khó bị sao chép và có giá trị, đồng thời doanh nghiệp có khả năng khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó. Năng lực cạnh tranh sẽ mạnh nhất nếu doanh nghiệp vừa có nguồn lực độc đáo, khó sao chép về giá trị, vừa có khả năng đặc biệt để khai thác nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Nếu doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh dựa vào những 2 Lược trích luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Bách Khoa (2007)
  15. 5 nguồn lực vô hình (như uy tín thương hiệu, nghệ thuật marketing…) và dựa vào yếu tố độc đáo thì lợi thế này có xu hướng lâu bền hơn do đối thủ cạnh tranh khó sao chép hơn. 1.1.3 Lợi thế cạnh tranh: Về cơ bản, lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí của doanh nghiệp đã phải bỏ ra. Giá trị là mức mà người mua sẵn lòng thanh toán, và một giá trị cao hơn xuất hiện khi doanh nghiệp chào bán các tiện ích tương đương nhưng với mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh; hoặc cung cấp các tiện ích độc đáo và người mua vẫn hài lòng với mức giá cao hơn bình thường. Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là những thế mạnh mà doanh nghiệp có được trong khi đối thủ cạnh tranh không có hoặc doanh nghiệp khai thác tốt hơn, làm tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Việc duy trì và tạo dựng lợi thế cạnh tranh so với đối thủ sẽ quyết định rất lớn đến sự thành công của một tổ chức. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Theo Michael E. Porter, lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được. Do vậy, lợi thế cạnh tranh bền vững là những lợi thế đủ lớn để tạo sự khác biệt, đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh doanh và phản ứng của đối thủ, trội hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh doanh có ảnh hưởng đến khách hàng. Theo phân tích của Michael E. Porter, lợi thế cạnh tranh bền vững chỉ có thể đạt được thông qua chi phí thấp hoặc khác biệt hóa. Ở mức độ cơ bản, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững bằng cách nhận biết và thực hiện những hành động sau đây: nâng cao hiệu quả các hoạt động, nâng cao chất lượng, đổi mới và nâng cao sự thỏa mãn khách hàng. Nâng cao hiệu quả các hoạt động là tạo ra hiệu suất lớn hơn với chi phí thấp hơn dựa vào hiệu suất lao động và vốn. Nâng cao chất lượng là tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ tin cậy, an toàn và khác biệt nhằm đem lại những giá trị cao hơn
  16. 6 trong nhận thức của khách hàng. Đổi mới là khám phá những phương thức mới và tốt hơn để cạnh tranh trong ngành và thâm nhập vào thị trường. Còn nâng cao sự thỏa mãn khách hàng là làm tốt hơn đối thủ trong việc nhận biết và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, theo Michael E. Porter có ba điều kiện: Thứ nhất, hệ thống cấp bậc của nguồn gốc (tính bền vững và tính bắc chước), những lợi thế cấp thấp hơn như chi phí lao động thấp thì dễ dàng bị bắt chước trong khi những lợi thế cấp cao hơn như độc quyền về công nghệ, danh tiếng thương hiệu, hay đầu tư tích lũy và duy trì các mối quan hệ với khách hàng thì khó có thể bắt chước được. Thứ hai, số lượng của những nguồn gốc khác biệt, càng nhiều thì càng khó bắt chức. Thứ ba, không ngừng cải tiến và nâng cấp, luôn tạo ra những lợi thế cạnh tranh mới, ít nhất là nhanh hơn đối thủ để thay thế những cái cũ. 1.1.4 Năng lực cốt lõi: Năng lực cốt lõi là những năng lực mà doanh nghiệp có thể thực hiện tốt hơn những năng lực khác trong nội bộ công ty, năng lực đó mang tính trung tâm đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cốt lõi là sự hợp nhất, gom tụ tất cả công nghệ và chuyên môn của công ty vào thành một trọng điểm, một mũi nhọn nhất quán. Công ty nên xác định và tập trung vào 3 hoặc 4 năng lực cốt lõi. Các năng lực cốt lõi phải khác biệt nhau. 1.2 CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG: Các công cụ cạnh tranh trên thị trường bao gồm: cạnh tranh về sản phẩm, cạnh tranh về giá, cạnh tranh về kênh phân phối và bán hàng, cạnh tranh về khả năng dự báo thị trường3. - Cạnh tranh về sản phẩm: thường được thể hiện qua: 3 Lược trích luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Hải Vận (2009)
  17. 7 + Cạnh tranh về mẫu mã, uy tín sản phẩm: đây là phương thức cạnh tranh mà doanh nghiệp tác động trực tiếp vào trực giác của người tiêu dùng thông qua mẫu mã sản phẩm. Sản phẩm đã có mặt trên thị trường lâu, được nhiều người tiêu dùng quen mắt và yêu thích sẽ có ưu thế hơn các sản phẩm mới cùng loại. + Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm: Bất cứ sản phẩm nào cũng trải qua vòng đời sản phẩm: thâm nhập, tăng trưởng, bảo hòa, suy thoái. Khi sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trưởng, có lợi thế cạnh tranh cao, sẽ là sản phẩm chủ chốt của công ty, được củng cố và tăng cường tiêu thụ. Khi sản phẩm đã lỗi thời trong giai đoạn bảo hòa, lợi thế cạnh tranh kém cần phải quyết định dừng cung cấp. + Cạnh tranh về tính năng của sản phẩm: Đây là công cụ hữu hiệu để cạnh tranh. Sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, nhiều tính năng vượt trội thì sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh và được khách hàng lựa chọn. + Cạnh tranh về chất lượng: Thông thường, sản phẩm có chất lượng tốt sẽ được định giá cao và ngược lại. Đối với dịch vụ, chất lượng thường được sử dụng như là một công cụ để cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn theo giá cả nhất định. - Cạnh tranh về giá: Mức giá có vai trò rất quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm thì doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao. Để đạt được mức giá thấp, doanh nghiệp cần phải xem xét khả năng hạ giá thành sản phẩm của đơn vị mình. Có nhiều khả năng hạ giá sẽ có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng hạ giá phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau: + Chi phí
  18. 8 + Khả năng bán hàng, khối lượng bán lớn thông qua hệ thống kênh phân phối tốt + Khả năng về tài chính + Loại thị trường, mức độ cạnh tranh - Cạnh tranh về kênh phân phối và bán hàng: được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau đây: + Khả năng đa dạng hóa các kênh và lựa chọn được kênh chủ lực + Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung tâm bán hàng. Các trung tâm này phải có được cơ sở vật chất hiện đại. + Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt những biện pháp quản lý người bán và điều khiển người bán đó. + Có những khả năng hợp tác giữa những người bán trên thị trường, đặc biệt là trong các thị trường lớn. + Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý + Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán và phương thức thanh toán. - Cạnh tranh về khả năng dự báo thị trường: Doanh nghiệp nào dự báo và nắm được thời cơ thị trường sẽ chiến thắng trong cạnh tranh, tạo cho doanh nghiệp khả năng khai thác các thị trường mới hay mở rộng thị trường hiện tại của mình. Thời cơ thị trường thường xuất hiện do các yếu tố sau: + Do sự thay đổi của môi trường công nghệ + Do sự thay đổi của yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên + Do các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp
  19. 9 Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được những thay đổi của thị trường, có chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh sớm thì sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị lão hóa. Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó. 1.3 CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP: Theo Michael E. Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo nên từ các yếu tố: - Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: bao gồm các yếu tố về con người (chất lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường); các yếu tố về vốn … - Nhu cầu của khách hàng: đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này lại có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho doanh nghiệp phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó doanh nghiệp là người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh. - Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp không thể tách rời sự phát triển của các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị trường tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin …
  20. 10 - Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và mức độ cạnh tranh: doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, còn hai yếu tố mà doanh nghiệp cần tính đến là những cơ hội và vai trò của Chính phủ. Vai trò của Chính phủ có tác động tương đối lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính sách về công nghệ, thuế, đào tạo, trợ cấp hay các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn. 1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP: 1.4.1 Môi trường vĩ mô: - Chính trị - luật pháp: Nhà nước điều hành nền kinh tế quốc gia thông qua hệ thống pháp luật bao gồm các bộ luật, các chính sách. Do hoạt động trong môi trường đó nên các doanh nghiệp phải tuân thủ các luật lệ, chính sách của Nhà nước đã đề ra (ví dụ như: luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật về tài nguyên và môi trường, luật lao động, quy định về các loại thuế và phí, …) Sự thay đổi các yếu tố về luật pháp đều có ảnh hưởng trực tiếp và rõ ràng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị - pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý ổn định, giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính trị, pháp luật đầy đủ, đồng bộ sẽ đảm bảo các quyết định quản trị đạt tỷ lệ thành công cao. Thiếu môi trường pháp lý đầy đủ sẽ dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh, nẩy sinh các tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không duy trì được tính ổn định lâu dài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1