intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020

Chia sẻ: Conmeothayxao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  TRƯƠNG THỊ HOÀNG DIỄM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  TRƯƠNG THỊ HOÀNG DIỄM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học PGS.TS HỒ TIẾN DŨNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
  3. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện được đề tài này, đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn tất cả quý thầy cô giảng viên Trường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức hết sức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi theo học chương trình Sau Đại Học tại trường. Tôi cũng xin gửi lời cảm đến các đồng nghiệp, bạn bè đã nhiệt tình cung cấp thông tin về PG Bank và giúp tôi thu thập số liệu khảo sát . Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy Hồ Tiến Dũng - Giáo viên hướng dẫn thực hiện đề tài. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân và tất cả các bạn lớp Cao học Kinh tế khoá 18 đã ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện tốt đề tài thông qua nghiên cứu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp, nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót do giới hạn về nguồn lực. Rất mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Cô và bạn đọc. Trương Thị Hoàng Diễm Học viên lớp cao học kinh tế K18- Khoa QTKD Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu là trung thực, kết quả trình bày trong luận văn này chưa từng ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây. Tác giả Trương Thị Hoàng Diễm
  5. MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục sơ đồ - Biểu đồ - Bảng số liệu LỜI MỞ ĐẦU…. ……………………………………………………...Trang 01 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG …………………………………………………………. Trang 04 1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ………………………………. Trang 04 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.………………………………………… Trang 04 1.1.2. Lợi thế cạnh tranh………………………………………………... Trang 05 1.1.3. Năng lực cạnh tranh…………………………………………….... Trang 06 1.2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter………………. Trang 08 1.2.1. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng……………………... Trang 09 1.2.2. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành………….. Trang 10 1.2.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế…………………………………. Trang 10 1.2.4. Áp lực từ phía khách hàng……………………………………….. Trang 10 1.2.5. Áp lực của nhà cung ứng………………………………………... Trang 10 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại…………………………………………………………………….... Trang 11 1.3.1. Môi trường vĩ mô……………………………………………….... Trang 11 1.3.1.1. Các yếu tố thuộc về kinh tế…………………………………….. Trang 11 1.3.1.2. Các yếu tố thuộc về chính trị và pháp luật……………………... Trang 12 1.3.1.3. Các yếu tố thuộc về môi trường văn hoá, xã hội và giáo dục.…. Trang 12 1.3.1.4. Các yếu tố thuộc về công nghệ………………………………… Trang 13 1.3.2. Môi trường vi mô……………………………………………….... Trang 13 1.3.2.1. Yếu tố khách quan……………………………………………... Trang 13 1.3.2.2. Yếu tố chủ quan………………………………………………... Trang 14 1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
  6. 1.4.1. Cạnh tranh và ưu thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại…………………………………………………………….... Trang 15 1.4.1.1. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại…T15 1.4.1.2. Các ưu thế cạnh tranh trong hoạt động của ngân hàng thương mại…..T16 1.4.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ...T17 1.4.2.1. Năng lực tài chính…………………………………………….... Trang 17 1.4.2.2. Năng lực hoạt động…………………………………………….. Trang 18 1.4.2.3. Năng lực quản trị điều hành……………………………………. Trang 20 1.4.2.4. Năng lực công nghệ thông tin………………………………….. Trang 21 1.4.2.5. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm - dịch vụ do ngân hàng cung cấp………………………………………………………….... Trang 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ……………………………………………... Trang 22 CHƯƠNG II……………………………...……………………………. Trang 23 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX…………………………………………. Trang 23 2.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank)…………………………………………………………….... Trang 23 2.1.1. Lịch sử hình thành………………………………………………... Trang 23 2.1.2. Những bước phát triển của PG Bank…………………………….. Trang 24 2.1.3. Sơ lược về các cổ đông lớn của PG Bank………………………... Trang 25 2.2. Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của PG Bank 2.2.1. Năng lực tài chính…………………………………..……………. Trang 27 2.2.1.1. Vốn điều lệ……………………………………………………... Trang 27 2.2.1.2. Hệ số an toàn vốn tối thiểu……………………………………... Trang 28 2.2.1.3. Tài sản …………………………………………………………. Trang 29 2.2.1.4. Chất lượng tín dụng ………………………………………….... Trang 30 2.2.1.5. Hệ số sinh lời …………………………………………………... Trang 31 2.2.2. Năng lực hoạt động………………………………………………. Trang 35 2.2.2.1. Vốn huy động ………………………………………………….. Trang 35 2.2.2.2. Cho vay khách hàng ………………………………………….... Trang 38 2.2.2.3. Tiền gửi liên ngân hàng ………………………………………... Trang 39 2.2.2.4. Hoạt động đầu tư……………………………………………….. Trang 40
  7. 2.2.2.5. Hoạt động bảo lãnh ……………………………………………. Trang 41 2.2.2.6. Thanh toán quốc tế …………………………………………….. Trang 42 2.2.2.7. Hoạt động thanh toán ………………………………………….. Trang 42 2.2.2.8. Dịch vụ thẻ……………………………………………………... Trang 42 2.2.3. Năng lực quản trị điều hành……………………………………... Trang 43 2.2.4. Năng lực công nghệ thông tin……………………………………. Trang 46 2.2.5. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm - dịch vụ do PG Bank cung cấp……………………………………………………………….... Trang 48 2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của PG Bank…………. Trang 55 2.4.1. Ưu điểm…………………………………………………………... Trang 55 2.4.2. Hạn chế…………………………………………………………... Trang 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG II……………………………………………... Trang 57 CHƯƠNG III…………………………………………………………... Trang 59 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ĐẾN NĂM 2020…….. Trang 59 3.1. Mục tiêu, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank đến năm 2020……………………………………………………………….. Trang 59 3.1.1. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm đến năm 2020…………………………………………………….... Trang 59 3.1.2. Mục tiêu, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank đến 2020……………………………………………………………….... Trang 60 3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank……. Trang 61 3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính……………………………………... Trang 61 3.2.2. Nâng cao năng lực hoạt động……………………………………. Trang 64 3.2.2.1. Nghiên cứu thị trường………………………………………….. Trang 64 3.2.2.2. Phân khúc thị trường………………………………………….... Trang 64 3.2.2.3. Xác định thị trường mục tiêu…………………………………... Trang 65 3.2.2.4. Thực hiện Marketing Mix…………………………………….... Trang 65 3.2.3. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành………………….……….. Trang 70 3.2.3.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức - hoạt động……………………….. Trang 70 3.2.3.2. Tăng cường năng lực quản trị rủi ro……………………………. Trang 71 3.2.3.3. Các giải pháp về nhân lực…………………………………….... Trang 72
  8. 3.2.4. Các giải pháp về công nghệ…………………………………….... Trang 76 3.2.4.1. Đối với hệ thống phần mềm……………………………………. Trang 77 3.2.4.2. Đối với hệ thống phần cứng……………………………………. Trang 78 3.2.4.3. Đối với việc sử dụng và khai thác công nghệ………………….. Trang 78 3.2.5. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm - dịch vụ do PG Bank cung cấp………………………………………………………. Trang 79 3.2.5.1. Nâng cao phương tiện vật chất hữu hình………………………..Trang 79 3.2.5.2. Nâng cao độ tin cậy với khách hàng……….………………………….Trang 80 3.2.5.3. Nâng cao năng lực phục vụ…………………………………………….Trang 81 KẾT LUẬN CHƯƠNG III……………………………………….…….Trang 82 PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………....Trang 83 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEM Diễn đàn hợp tác Á-Âu CNTT Công nghệ thông tin CSTT Chính sách tiền tệ DNNN Doanh nghiệp nhà nước GDP Tổng sản phẩm trong nước IAS Viện nghiên cứu Châu Á KCN, KCX Khu công nghiệp, Khu chế xuất NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHNNg Ngân hàng nước ngoài NHTM Ngân hàng thương mại OCED Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế PG Bank Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex ROA Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn tự có TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức Tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TMNN Thương mại nhà nước TMQD Thương mại quốc doanh TTQT Thanh toán quốc tế TW Trung ương USD Đơn vị tiền tệ của Mỹ VNĐ Đồng Việt Nam WTO Tổ chức Thương mại thế giới XNK Xuất nhập khẩu
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ - BẢNG SỐ LIỆU Sơ đồ 1.1 - Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ tổ chức của PG Bank Bảng 2.1 - Kết quả kinh doanh của PG Bank qua các năm Bảng 2.2 - Cơ cấu vốn góp của các cổ đông Bảng 2.3 - Danh sách cổ đông trọng yếu sở hữu từ 5% vốn điều lệ của PG Bank Bảng 2.4 - Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của PG Bank qua các năm Bảng 2.5 - Cơ cấu tài sản của PG Bank qua các năm Bảng 2.6 - Dư nợ vay phân theo chất lượng tín dụng Bảng 2.7 - Cơ cấu thu nhập qua các năm Bảng 2.8 - Dư nợ vay và tỷ lệ dự phòng chung Bảng 2.9 - Góp vốn, đầu tư dài hạn tại 31/12/2010 Bảng 2.10 - Doanh số mua bán ngoại tệ qua các năm Bảng 2.11 - Thông tin triển khai ứng dụng công nghệ của một số NH TMCP Bảng 2.12 - Phần mềm hệ thống các NHTM Việt Nam áp dụng Bảng 2.13 - Kết quả hồi quy các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng Biểu đồ 2.1 - Tỷ lệ nợ xấu của PG Bank qua các năm Biểu đồ 2.2 - Tỷ lệ nợ quá hạn của PG Bank qua các năm Biểu đồ 2.3 - Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của PG Bank qua các năm Biểu đồ 2.4 - Hệ số sinh lời trên tài sản (ROA) của PG Bank qua các năm Biểu đồ 2.5 - Tổng vốn huy động từ tổ chức và cá nhân của PG Bank qua các năm Biểu đồ 2.6 - Dư nợ cho vay qua các năm Biểu đồ 2.7 - Cơ cấu nợ vay theo kỳ hạn tại ngày 30/09/2011 Biểu đồ 2.8 - Dư nợ tiền gửi của PG Bank tại các tổ chức tín dụng khác qua các năm
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cạnh tranh là một hiện tượng luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường và chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của các tổ chức, là nhân tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Kết quả của cạnh tranh sẽ xác định vị thế, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Đó là lý do mà các tổ chức đều cố gắng tìm cho mình một chiến lược phù hợp để chiến thắng trong quá trình cạnh tranh. Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, trong kinh doanh, các NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh trên thương trường với mục tiêu là giành lấy khách hàng , tăng thị phần tín dụng, tăng huy động vốn, mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá lại thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank) để đưa ra những giải pháp phù hợp, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh , nâng cao vị thế và quy mô hoạt động của PG Bank trên phạm vi cả nước và quốc tế trong thời kỳ hội nhập như hiện nay là một vấn đề cấp thiết đang được đặt ra. Trên cơ sở đó, chúng tôi nhận thấy rằng đề tài nghiên cứu : “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020” là rất cần thiết cho hoạt động của ngân hàng, nhằm tranh thủ những điều kiện và nguồn lực để đón đầu cơ hội, vượt qua nguy cơ, thách thức, đảm bảo phát triển lâu dài và ổn định. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Hệ thống hoá lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex.
  12. 2 - Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Phạm vi nghiên cứu : Năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex. Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn hoạt động và năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex giai đoạn 2006 – 2010 và 09 tháng đầu năm 2011. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng biện pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp… để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu là đánh giá năng lực cạnh tranh của PG Bank, đồng thời vận dụng những cơ sở khoa học về cạnh tranh, kết hợp với thực tiễn để đưa ra các giải pháp phù hợp. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu: - Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, bản công bố thông tin từ tạp chí, cục thống kê. - Số liệu sơ cấp được tổng hợp thông qua khảo sát 200 khách hàng sử dụng dịch vụ của PG Bank. Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu điều chỉnh thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy binary logistic. 5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để thực hiện các cam kết quốc tế, Việt Nam từng bước mở cửa dịch vụ ngân hàng, nhằm hướng đến xây dựng hệ thống ngân hàng cạnh tranh bình đẳng trên bình diện quốc tế theo khuôn khổ pháp lý phù hợp và thống nhất. Do đó, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt và mở ra nhiều thách thức đối với các NHTM Việt Nam, trong đó có PG Bank. Vì vậy đánh giá chính xác năng lực và vị thế cạnh tranh, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank trong điều kiện hiện nay là yêu cầu cần thiết.
  13. 3 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục sơ đồ - Biểu đồ - Bảng số liệu, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương và được trình bày như sau : Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020 Phần kết luận
  14. 4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG 1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh trong kinh tế là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho phạm vi của doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia và khu vực liên quốc gia. Ở các cấp độ khác nhau thì mục tiêu được đặt ra khác nhau. Đối với quốc gia, mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho người dân, còn đối với doanh nghiệp thì mục tiêu chủ yếu là tồn tại và kiếm lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh quốc gia hay quốc tế. Các tác giả khác nhau với các tiếp cận khác nhau đã đưa ra những khái niệm khác nhau. Theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam : “ Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi các quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất ” ( Từ Điển Bách Khoa (1995), NXB Từ Điển Bách Khoa, Hà Nội ). Các tác giả trong cuốn “ Các Vấn Đề Pháp Lý Về Thể Chế Và Chính Sách Cạnh Tranh Và Kiểm Soát Độc Quyền Kinh Doanh ” thuộc Dự Án VIE/97/016 cho rằng “ Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt mục tiêu kinh doanh cụ thể ” ( Viện Nghiên Cứu Quản Lý Kinh Tế Trung Ương (2002), Các Vấn Đề Pháp Lý Về Thể Chế Và Chính Sách Cạnh Tranh Và Kiểm Soát Độc Quyền Kinh Doanh, NXB Giao Thông Vận Tải, Hà Nội ). Samuelson cho rằng: “ cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường ” ( P. Samuel (2000), Kinh Tế Học, NXB Giáo Dục, Hà Nội ). Tại diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ Chức Hợp Tác Và Phát Triển Kinh Tế (OCED) thì cho rằng: “ Cạnh tranh là khái niệm của doanh
  15. 5 nghiệp, quốc gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ” ( Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư, Viện Chiến Lược Phát Triển – Tổ Chức Phát Triển Công Nghiệp Liên Hiệp Quốc (1999), Tổng Quan Về Cạnh Tranh Công Nghiệp, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội ). Những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, giúp các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có được. Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và tương lai, từ đó đề ra những giải pháp có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh. Với những điểm rút ra nêu trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu : Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng và các điều kiện sản xuất có lợi nhất. Mục đích sau cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với các nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với những người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi… Cạnh tranh được phân thành nhiều loại với các tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường thì có cạnh tranh giữa những nhà sản xuất, giữa những người mua và người bán, giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giữa người mua với nhau. Căn cứ theo tính chất của phương thức cạnh tranh thì có cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Căn cứ vào hình thái của cạnh tranh thì có cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh thì có cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh không chỉ có tranh giành lẫn nhau, mà cạnh tranh luôn đi với hợp tác, cạnh tranh trong sự hợp tác và bổ sung, hỗ trợ cho nhau. 1.1.2. Lợi thế cạnh tranh Theo tài liệu của Diễn Đàn Hợp Tác Kinh Tế Châu Á - Thái Bình Dương năm 2006 ( Bộ Kế Hoạch Đầu Tư ( 2006 ), Đề Cương Tài Liệu Hội Thảo Khoa Học Tăng Cường Sức Cạnh Tranh Cho Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Trong
  16. 6 Thương Mại Đầu Tư ) thì “ Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được đo lường bằng cách so sánh mức tiến bộ của tính hiệu lực và hiệu quả trong công việc sử dụng các nguồn lực, tính chủ động và khả năng triển khai các hoạt động đầu tư, khả năng cải tiến công nghệ và bộ máy tổ chức trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó ”. Theo tác giả Nguyễn Hữu Lam thì “ Lợi thế cạnh tranh là những năng lực phân biệt của công ty mà những năng lực phân biệt này được khách hàng xem trọng, đánh giá cao vì nó tạo giá trị cao cho khách hàng ” ( Nguyễn Hữu Lam, Đinh Thái Hoàng, Phạm Xuân Lan (1998), Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh, NXB Giáo Dục, TP.HCM ) Như vậy, lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của ngành, quốc gia mà nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…v.v.. Trong đó, phải kể đến lý thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter, ông giải thích hiện tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh tranh” và “ lợi thế so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng nhưng trong thương mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh. 1.1.3. Năng lực cạnh tranh OCED đã đưa ra một định nghĩa về năng lực cạnh tranh: “ Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ” ( Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư, Viện Chiến Lược Phát Triển – Tổ Chức Phát Triển Công Nghiệp Liên Hiệp Quốc (1999 ), Tổng Quan Về Cạnh Tranh Công Nghiệp, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội ).
  17. 7 Năng lực cạnh tranh được xem xét dưới các cấp độ khác nhau: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ…. - Ở cấp độ quốc gia, các tác giả đã đưa ra các khái niệm về năng lực cạnh tranh như sau: Theo M.Potter thì “ Khái niệm có ý nghĩa nhất về năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia là năng suất lao động ” ( Michael . E. porter (1996), Chiến Lược Cạnh Tranh, NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội ). Theo định nghĩa của Diễn đàn kinh tế thế giới “ Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững bền tương đối và các đặc trưng kinh tế khác ” ( Viện Nghiên Cứu khoa Học Ngân Hàng (2003), Những Thách Thức Của NHTM Việt Nam Trong Cạnh Tranh Và Hội Nhập Quốc Tế, NXB Thống Kê, Hà Nội ). Báo cáo về Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Toàn Cầu năm 2002, định nghĩa năng lực cạnh tranh đối với một quốc gia là “ Khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng thay đổi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian ” ( Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng Cao Sức Cạnh Tranh của Các Doanh Nghiệp Thương Mại Việt Nam, NXB Lao Động Xã Hội, Hà Nội ). Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu : Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng bền vững trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị trường thế giới. - Ở cấp độ doanh nghiệp thì có một số khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: Theo Lý Thuyết Tổ Chức Công Nghiệp thì: “ Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp duy trì được vị thế trên thị trường so với nhà sản xuất khác và + Đưa ra sản phẩm thay thế hoặc cùng loại với sản phẩm của doanh nghiệp khác nhưng với mức giá thấp hơn. + Hoặc cung cấp sản phẩm (dịch vụ) tương tự với nhà cung cấp khác nhưng có đặc tính về chất lượng ngang bằng hoặc cao hơn ” ( Hà Thị Ngọc
  18. 8 Oanh (2005), Sức Cạnh Tranh của Hàng Hoá Trong Điều kiện Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế, Tạp chí Phát Triển Kinh Tế ). Theo quyển Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp Trong Điều Kiện Toàn Cầu Hóa thì “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững ” ( Trần Sửu (2006), Năng Lực Cạnh Tranh của Doanh Nghiệp Trong Điều Kiện Toàn Cầu Hoá, NXB Lao Động , Hà Nội ). Một định nghĩa khác về năng lực cạnh tranh: “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy trì và phát triển chính bản thân doanh nghiệp ” ( Bộ Kế Hoạch Đầu Tư ( 2006 ), Đề Cương Tài Liệu Hội Thảo Khoa Học Tăng Cường Sức Cạnh Tranh Cho Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Trong Thương Mại Đầu Tư ). Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là những yếu tố thể hiện thực lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nếu hiểu tổng quát nó sẽ là khả năng của doanh nghiệp chống lại các lực lượng cạnh tranh trên thị trường. Theo mô hình 5 áp lực của M.Porter thì có 5 lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành, đó là: các đối thủ cạnh tranh trong ngành, các đối thủ tiềm năng, nhà cung ứng, khách hàng, sản phẩm thay thế. 1.2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trong ngành, nhất thiết phải trả lời được hai câu hỏi quan trọng, đó là phải nhận ra khách hàng cần gì ở mình và làm thế nào doanh nghiệp có thể chống đỡ sự cạnh tranh? Muốn vậy, trước hết doanh nghiệp phải tập trung vào phân tích môi trường ngành dựa trên mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter. Việc phân tích này giúp công ty nhận ra những cơ hội và thách thức, qua đó doanh nghiệp biết mình nên đứng ở vị trí nào để đối phó một cách hiệu quả với năm lực lượng cạnh tranh trong ngành. Năm áp lực này không phải là yếu tố tĩnh, mà ngược lại nó vận động liên lục cùng với các giai đoạn phát triển của ngành. Từ
  19. 9 đó sẽ xác định những yếu tố thành công then chốt được xem như là nguồn gốc bên ngoài của lợi thế cạnh tranh. Michael Porter đã đưa ra mô hình năm áp lực cạnh tranh gồm (1) Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành, (2) Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng, (3) Áp lực từ các sản phẩm thay thế, (4) Áp lực từ phía khách hàng, và (5) Áp lực của nhà cung ứng. Sơ đồ 1.1 – Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ( Nguồn: Michael Porter, “Competitive Strategy”, 1980 ) 1.2.1. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ mới có thể dự đoán. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà cạnh tranh hiện hữu đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập của các đối thủ mới rất thấp. Theo Michael Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu, đó là lợi thế kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi phí
  20. 10 chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối và những bất lợi về chi phí không liên quan đến quy mô. 1.2.2. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành Tính chất và cường độ của cuộc cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố như: số lượng các đối thủ cạnh tranh đông đúc, tốc độ tăng trưởng của ngành, chi phí cố định và chi phí lưu kho cao,sự nghèo nàn về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi, ngành có năng lực dư thừa, tính đa dạng của ngành, sự tham gia vào ngành cao và các rào cản rút lui. 1.2.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các công ty trong ngành có thể kinh doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự canh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do đó, việc phân biệt sản phẩm là chính hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tương đối. 1.2.4. Áp lực từ phía khách hàng Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hay mặc cả để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ chống lại nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Áp lực từ khách hàng xuất phát từ các điều kiện như: khi số lượng người mua là nhỏ, khi người mua mua một lượng lớn sản phẩm và tập trung, khi người mua chiếm một tỷ trọng lớn trong sản lượng của người bán, các sản phẩm không có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản, khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau, sản phẩm ngành là không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của người mua, khách hàng có đầy đủ thông tin… 1.2.5. Áp lực của nhà cung ứng Nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung ứng có thể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng bù đắp chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2