intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm tìm ra bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng dựa vào các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần nội địa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------- TRẦN HỒNG LỢI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------- TRẦN HỒNG LỢI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐẠT CHÍ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................2 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................3 1.5. Phương pháp hồi quy .....................................................................................3 1.6. Nội dung đề tài ..............................................................................................4 CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ................................................................................................................5 2.1. Cơ sở lý thuyết ...............................................................................................5 2.1.1. Lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất ................................................5 2.1.2. Lý thuyết hiệu quả - cấu trúc ..................................................................7 2.1.3. Lý thuyết chi phí – ưa thích ....................................................................8 2.2. Các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng ..................................................9 2.2.1. Hiệu quả chi phí ......................................................................................9 2.2.2. Quy mô ngân hàng ................................................................................11 2.2.3. Rủi ro tín dụng ......................................................................................12 2.2.4. Đa dạng hóa ..........................................................................................14 2.2.5. Vốn ngân hàng ......................................................................................16 2.3. Tổng quan nghiên cứu trước đây .................................................................17
  4. 2.3.1. Nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài......................................................17 2.3.2. Nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam ........................................................25 CHƯƠNG 3.MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................29 3.1. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................29 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................33 3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................34 CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU....36 4.1. Phân tích mô tả thống kê và ma trận tương quan ........................................36 4.2. Kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi .......................................42 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................44 4.3.1. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROA ............................................44 4.3.2. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE ...........................................511 4.3.3. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc NIM ...........................................544 CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN ........................................................................................57 5.1. Kết luận........................................................................................................57 5.2. Hàm ý chính sách ........................................................................................58 5.3. Hạn chế nghiên cứu .....................................................................................61 5.4. Hướng nghiên cứu sau này ..........................................................................62 PHỤ LỤC 01. DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHỤ LỤC 02. KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Mô tả biến sử dụng trong phương trình nghiên cứu .................................32 Bảng 4.1. Mô tả sơ bộ các biến trong luận văn .......................................................366 Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa hiệu quả kinh doanh và các biến độc lập .........40 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bởi hệ số VIF ......................................41 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Wooldridge khi phân tích tự tương quan các mô hình nghiên cứu .................................................................................................................43 Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Modified Wald khi phân tích phương sai thay đổi các mô hình nghiên cứu .................................................................................................444 Bảng 4.6. Kết quả hồi quy các yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng được đại diện bởi ROA .................................. Error! Bookmark not defined.5 Bảng 4.7. Kết quả hồi quy các yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng được đại diện bởi ROE ...................................................................................511 Bảng 4.8. Kết quả hồi quy các yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng được đại diện bởi NIM ...................................................................................544
  6. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Đặt vấn đề Ngành ngân hàng là một trong các ngành quan trọng của hệ thống tài chính ở hầu hết các quốc gia (San và Heng, 2013). Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của một quốc gia bằng cách huy động các nguồn vốn từ các đối tượng có vốn nhàn rỗi và sử dụng các nguồn vốn này để tài trợ cho hầu hết các ngành sản xuất của nền kinh tế (Alkhazaleh và Almsafir, 2014). Chẳng hạn như các ngân hàng thương mại là rất quan trọng đối với giới tài chính, cụ thể, ở các quốc gia đang phát triển, thị trường vốn ở các quốc gia này vẫn chưa thật sự phát triển cũng như chưa đủ mạnh mẽ. Ở các quốc gia mà thị trường tài chính vẫn đang trong quá trình phát triển thì các tổ chức tài chính và các ngân hàng thương mại sẽ thể hiện vai trò chính trong việc cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp (Ntow và Laryea, 2012). Do đó, mức lợi nhuận của ngân hàng thường được sử dụng như là một tiêu chí dùng để đo lường mức độ hiệu quả kinh doanh của các định chế tài chính và các ngân hàng thương mại và điều này cũng cần thiết cho các cổ đông lẫn các khách hàng của họ cũng như đối với việc các ngân hàng tồn tại và mở rộng kinh doanh (Nkegbe và Yazidu, 2015). Đồng thời, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng rất là quan trọng đối với sự an toàn của ngành ngân hàng và có liên kết chặt chẽ với sự an toàn của toàn nền kinh tế (Lipunga, 2014). Sức mạnh tài chính của một ngân hàng thì gần như có liên quan với mức lợi nhuận của ngân hàng, do đó, mong muốn quan trọng nhất đối với bất kỳ lãnh đạo và quản lý ngân hàng nào cũng đều là tạo ra lợi nhuận vì điều này sẽ đảm bảo sự tại liên tục cho các ngân hàng. Như vậy, việc đạt được mục tiêu lợi nhuận là rất quan trọng đối với bất kỳ ngân hàng nào (Adeusi và các cộng sự, 2014). Lợi nhuận của ngành ngân hàng cũng là yếu tố trung tâm đối với sự thịnh vượng của ngành ngân hàng nói riêng cũng như gắn liền với sức khỏe của toàn bộ
  7. 2 nền kinh tế nói chung (Alkhazaleh và Almsafir, 2014). Do đó, một ngành ngân hàng hiệu quả và năng suất thì có thể là hấp thụ tốt những cú sốc tiêu cực trong nền kinh tế (Ally, 2014). Từ đây có thể thấy rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế và đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tình hình nền kinh tế. Cho nên cần thiết phân tích mức độ hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần nội địa đang hoạt động tại Việt Nam bị phụ thuộc vào những yếu tố nào để từ đó đưa ra các hàm ý chính sách cho các nhà hoạch định chính sách lẫn như các nhà quản lý của các ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Đó chính là lý do học viên thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ của học viên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn nhằm tìm ra bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng dựa vào các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần nội địa. Từ đó đưa ra các hàm ý chính sách cho các nhà hoạch định chính sách lẫn như các nhà quản lý của các ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn tiếp theo. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Dựa vào mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đang khám phá, luận văn cũng đặt một số câu hỏi nghiên cứu nhằm trả lời mục tiêu nghiên cứu này. Theo đó các câu hỏi nghiên cứu được thể hiện như sau:
  8. 3 Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP đang hoạt động tại Việt Nam? Nếu có thì chiều hướng ảnh hưởng như thế nào, cùng chiều (+) hay ngược chiều (-)? 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu Bộ dữ liệu nghiên cứu của luận văn có 243 quan sát, trong đó có 27 ngân hàng thương mại cổ phần đang kinh doanh ở Việt Nam, đồng thời giai đoạn nghiên cứu của các ngân hàng trong bộ dữ liệu này từ năm 2009 đến năm 2017.  Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam bao gồm các yếu tố đặc điểm ngân hàng như quy mô của các ngân, vốn của ngân hàng, dư nợ cho vay của ngân hàng, rủi ro tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động cũng như các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát. Hiệu quả hoạt động các NHTMCP thông qua ba đại diện bao gồm (i) tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng tài sản, (2) tỷ số thu nhập sau thuế so với tổng vốn chủ sở hữu và (3) tỷ số thu nhập lãi thuần so với tổng tài sản của ngân hàng. 1.5. Phương pháp hồi quy Luận văn sử dụng dữ liệu dạng bảng và từ đó áp dụng phương pháp ước lượng dữ liệu dạng bảng để giải thích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Trong đó, dựa vào các tài liệu nghiên cứu trước đây, luận văn đề cử sử dụng 03 phương pháp lần lượt mang tên là phương pháp hồi quy OLS, 2SLS và GMM để
  9. 4 ước lượng phương trình nghiên cứu giải thích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Theo đó, sự khác biệt đáng kể giữa các phương pháp này chính là các giả định hồi quy. Cụ thể, phương pháp hồi quy OLS yêu cầu phảI (1) Không có nội sinh, (2) Không có tự tương quan và (3)Không có phương sai thay đổi. Trong khi đó, phương pháp 2SLS thì chỉ yêu cầu (i) Không có tự tương quan và (ii) Không có phương sai thay đổi. Cuối cùng phương pháp hồi quy GMM thì không yêu cầu ràng buộc nào trong số các yêu cầu này. Cho nên luận văn sẽ tiến hành kiểm tra phương sai thay đổi, tự tương quan để có cơ sở lựa chọn phương pháp hồi quy thích hợp đối với dữ liệu và mô hình mà luận văn nghiên cứu 1.6. Nội dung đề tài Luận văn bao gồm 05 phần: Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan bằng chứng thực nghiệm Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
  10. 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý thuyết Trong thời gian gần đây các lý thuyết liên quan đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng đã và đang đánh giá xem rằng có tồn tại hoặc không tồn tại mối quan hệ giữa cấu trúc thị trường lợi nhuận của các ngân hàng. Quan điểm kinh tế vi mô truyền thống cho rằng các ngân hàng tồn tại và thực hiện các quyết định nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Dựa trên giả định truyền thống này, các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều dự đoán để có thể kiểm tra hành vi tối đa hóa lợi nhuận của các ngân hàng mà theo đó hiệu quả hoạt động của ngành có thể là nguyên nhân cho hành vi này. Bên cạnh đó, có nhiều lý thuyết đã được mô hình hóa nhằm giải thích hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại, tuy nhiên, theo Rasiah (2010), lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất là lý thuyết có khả năng giải thích tốt nhất trong số các lý thuyết này. Một số lý thuyết khác bao gồm lý thuyết hiệu quả - cấu trúc và lý thuyết chi phí – ưa thích. 2.1.1. Lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất Mason (1939) ban đầu đã đề xuất lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất và sau đó Bain (1951) đã điều chỉnh lại lý thuyết này. Lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất dựa trên giả định rằng: khi có một ít ngân hàng nhưng chiếm thị phần cao trong thị trường, thì điều này sẽ tạo nên sự thông đồng giữa các ngân hàng trong ngành. Khả năng các ngân hàng thực hiện thông đồng với nhau sẽ tăng lên khi thị trường càng tập trung trong tay của một ít ngân hàng và tỷ lệ tập trung thị trường càng cao thì hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng càng cao (Gilbert, 1984). Lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất giả định một mối tương quan dương giữa mức độ tập trung thị phần và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng do vấn đề độc quyền
  11. 6 hoặc thông đồng, các ngân hàng kinh doanh trong một thị trường tập trung sẽ đạt được nhiều lợi nhuận nhiều hơn so với các ngân hàng kinh doanh trong một thị trường ít tập trung hơn (Lloyad – Williams và các cộng sự, 1994). Mối quan hệ giữa cấu trúc – thực thi – hiệu suất trong ngành ngân hàng đã được giải thích nhiều trong các đề tài nghiên cứu trước đây và đa số nghiên cứu thực nghiệm đều cung cấp các bằng chứng ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất. Các nghiên cứu nổi bật nhất trong số các nghiên cứu ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất bao gồm Rose và Fraser (1976), Gilbert (1984) và Lloyad – Williams và các cộng sự (1994). Lloyad – Williams và các cộng sự (1994) đã kiểm tra ngành ngân hàng ở Tây Ban Nha và tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất. Gilbert (1984) cũng cho thấy 32 nghiên cứu trong tổng số 44 nghiên cứu trước đây đều tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho việc thị trường tập trung sẽ có tác động tích cực và đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Ngược lại, một số nghiên cứu khác cho rằng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng không thể giải thích theo các lập luận của lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất. Theo đó, nghiên cứu của Smirlock (1985) và Miller và VanHoose (1993) chính không tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất hoặc bác bỏ giả thuyết thị trường tập trung có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Qua đây có thể thấy rằng ngành ngân hàng có tập trung vào một ít ngân hàng (các ngân hàng này có quy mô lớn) thì sẽ cải thiện hiệu quả kinh doanh. Do đó, quy mô ngân hàng sẽ có thể có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh bởi lẽ các ngân hàng có quy mô càng lớn sẽ dễ dàng thông đồng với nhau. Khả năng các ngân hàng thực hiện thông đồng với nhau sẽ tăng lên khi thị trường càng tập trung trong tay của một ít ngân hàng có quy mô lớn và tỷ lệ tập trung thị trường càng cao thì hiệu quả hoạt động của các ngân hàng càng cao.
  12. 7 2.1.2. Lý thuyết hiệu quả - cấu trúc Lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc được lập luận bởi một số nhà nghiên cứu như là một kết quả của lý thuyết truyền thống Cấu trúc – Thực thi – Hiệu suất (Aguirre và các cộng sự, 2008), tuy nhiên, lý thuyết Hiệu quả - cấu trúc lại được xem như là một thách thức và thay thế cho lý thuyết Cấu trúc – Thực thi – Hiệu suất (Demsetz, 1973; McGee, 1984). Lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc cho rằng các ngân hàng có hiệu quả quy mô càng cao và hiệu quả quản lý càng tốt thì sẽ có thể làm gia tăng quy mô và thị phần của họ trong thị trường mà họ hoạt động bởi vì khả năng tạo ra thu nhập của các ngân hàng này sẽ cao tương đối hơn so với các ngân hàng khác (Demsetz, 1973). Động lực chính đối với quá trình đạt được thị phần lớn chính là hiệu quả của ngân hàng. Các ngân hàng có hiệu quả nhất sẽ đạt được thị phần và thu được lợi nhuận kinh tế tương đối cao hơn so với các ngân hàng khác (Samad, 2008). Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành nhằm kiểm tra lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc có thể giải thích hiệu quả kinh doanh và thu nhập của các ngân hàng hay không. Theo Rasiah (2010), thì Smirlock (1985) là nhà nghiên cứu đầu tiên phân tích lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc trong ngành ngân hàng ở Mỹ và không tìm thấy kết quả thực nghiệm nào cho thấy mối tương quan đáng kể giữa mức độ tập trung của ngành ngân hàng và lợi nhuận nhưng lại cho thấy mối tương quan đáng kể giữa thị phần và lợi nhuận của các ngân hàng. Tác giả lập luận rằng mức độ tập trung thị trường không phải là một sự kiện ngẫu nhiên mà là kêt quả của các ngân hàng có hiệu quả vượt trợi hơn các ngân hàng khác bằng cách đạt được một thị phần lớn trong thị trường. Một số nghiên cứu thực nghiệm khác như Gillini và các cộng sự (1984) và Evanoff và Fortier (1988) đã kiểm tra cả hai lý thuyết cấu trúc – thực thi – hiệu suất và lý thuyết hiệu quả - cấu trúc và tìm thấy rằng yếu tố hiệu quả của ngân hàng là yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của ngân hàng đang kinh doanh ở Mỹ.
  13. 8 Qua đây có thể thấy rằng khi ngân hàng chiếm thị phần càng lớn thì sẽ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn. Mà hoạt động của các ngân hàng chủ yếu xuất phát từ hoạt động kinh doanh truyền thống (huy động và cho vay) và hoạt động kinh doanh phi truyền thống. Do đó, luận văn cho rằng cho vay và đa dạng hóa thu nhập sẽ có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 2.1.3. Lý thuyết chi phí – ưa thích Lý thuyết chi phí – ưa thích được phát triển như một phần mở rộng cho “lý thuyết về ngân hàng” (Blair và Placone, 1988). Lý thuyết này cho rằng các nhà quản trị của các ngân hàng sẽ tối đa hóa lợi ích thay vì tối đa hóa lợi nhuận như mong muốn của các cổ đông và các nhà quản trị có khuynh hướng ưa thích việc chi tiêu vào các khoản mục như nâng cao quy mô nhân viên (chi lương), nội thất văn phòng làm việc, và sự sang trọng của không gian của ngân hàng (Hannan và Mavinga, 1980). Trường hợp này sẽ xảy ra càng nhiều khi có sự phân tách giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát của ngân hàng cũng như sự không hoàn hảo của thị trường hàng hóa và vốn (Hannan và Mavinga, 1980). Lý thuyết này đã được kiểm định rộng rãi trong các ngành nghề khác nhau bao gồm ngành tiện ích, ngân hàng, tổ chức tài chính… (Edwards, 1977; Hannan và Mavinga, 1980; Blair và Placone, 1988). Trong đó Edwards (1977) tìm thấy rằng quy mô nhân viên, chi phí lương và thưởng trong ngành ngân hàng sẽ gia tăng theo sức mạnh độc quyền ở Mỹ và điều này cho thấy sự tồn tại của lý thuyết chi phí – ưa thích. Giống như vậy, Hannan và Mavinga (1980) và Verbugge và Jahera (1981) đã ủng hộ lý thuyết này bằng cách kiểm định tương tự với phương pháp tiếp cận của Edwards (1977) và kết luận giống như nghiên cứu trước đây khi cho rằng số lượng nhân viên của ngân hàng trong thị trường có sức mạnh độc quyền dường như cao hơn so với số lượng nhân viên của các ngân hàng hoạt động kinh doanh trong một môi trường có tính cạnh tranh cao.
  14. 9 Qua đây có thể thấy rằng chi phí sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do đó, luận văn cho rằng chi phí hoạt động và chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 2.2. Các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng 2.2.1. Hiệu quả chi phí Hiệu quả chi phí đo lường mức độ chi phí mà ngân hàng đang sử dụng để trang trải cho các hoạt động kinh doanh nhằm đạt được thu nhập cho ngân hàng, trong đó các loại chi phí này không liên quan với chi phí từ lãi của ngân hàng. Các ngân hàng càng có hiệu quả chi phí càng cao, chi phí hoạt động càng thấp thì có khả năng tạo ra thu nhập nhiều hơn bằng cách khai thác các nguồn lực một cách hiệu quả hơn. Do đó việc cải thiện hiệu quả chi phí luôn là yếu tố quan trọng để các ngân hàng có thể cải thiện tính cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Cách tốt nhất để cải thiện hiệu quả chi phí là cải tiến công nghệ và mở rộng quy mô. Bằng vào việc mở rộng quy mô ngân hàng, các ngân hàng có thể giảm thiểu chi phí hoạt động và gia tăng hiệu quả chi phí bằng cách khai thác tốt hiệu quả quy mô nền kinh tế. Trong khi đó, sự đổi mới công nghệ có thể giúp ngân hàng tối thiểu chi phí giao dịch và vấn đề bất cân xứng thông tin tăng lên khi thực hiện cấp tín dụng cho các khách hàng (Mishkin và Strahan, 1999). Chẳng hạn như, phần lớn các khoản vay được duyệt thuận trong thời gian gần đây thì phụ thuộc vào điểm số xếp hạng tín dụng, mà điểm số này thì dựa vào lịch sử tín dụng của người đi vay và đặc điểm cá nhân của người đi vay. Sự đổi mới công nghệ có thể giảm thiểu vấn đề bất cân xứng thông tin và thời gian mà ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng cho các khách hàng. Tương tự như vậy, việc sử dụng công nghệ điện tử cho mục đích thanh toán cũng như chuyển khoản của các khách hàng sẽ có thể giúp các ngân hàng gia tăng hiệu quả trong thời gian vừa qua (Jonas và King, 2008).
  15. 10 Dựa vào các tài liệu học thuật và các bằng chứng thực nghiệm, một ngân hàng có mức chi phí hoạt động tương đối cao thì sẽ có lợi nhập tương đối thấp và cho nên sẽ có mong muốn đạt được thu nhập lãi thuần biên cao hơn để có thể trang trải phần chi phí hoạt động tương đối cao mà họ đang phải gánh chịu. Thậm chí ngay cả trong trường hợp không đủ sức mạnh thị trường, thì một thu nhập lãi thuần biên cao sẽ cần thiết để ngân hàng có thể trang trải được chi phí hoạt động của họ (Maudos và De Gueavara, 2004). Mặt khác, một ngân hàng có hiệu quả chi phí càng cao (chi phí hoạt động thấp) thì ngân hàng này có thể chấp nhận mức thu nhập lãi thuần thấp hơn thông qua việc cấp tín dụng tại mức lãi suất cho vay thấp hơn và huy động tiền gửi với mức lãi suất huy động cao hơn, điều này phản ánh được chất lượng quản trị của ngân hàng này tương đối tốt hơn so với các ngân hàng khác (Clayes và Vennet, 2008). Baszynski (2014) tiến hành nghiên cứu 20 quốc gia ở khu vực Trung, Đông và Đông Nam của khu vực Châu Âu. Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng tỷ lệ chi phí hoạt động so với tổng thu nhập hoạt động như là một cách tính toán cho hiệu quả chi phí của ngân hàng và tìm thấy rằng các ngân hàng ở khu vực này có hiệu quả chi phí tương đối yếu kém. Nói cách khác, các ngân hàng này đang quản trị chi phí tương đối không hiệu quả. Hơn thế nữa, tác giả cũng kết luận rằng dựa trên giá trị của tỷ lệ thu nhập hoạt động trên chi phí hoạt động, các ngân hàng ở khu vực này đang hoạt động một thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Điều này hàm ý rằng bởi vì thiếu áp lực cạnh tranh trong thị trường, cho nên các ngân hàng có thể không nhất thiết phải có hiệu quả chi phí bằng việc có chi phí hoạt động cao hơn so với thu nhập hoạt động. Jemric và Vujcic (2002) đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm nhằm phân tích hiệu quả chi phí của các ngân hàng hoạt động ở Croatia và tìm thấy rằng hiệu quả chi phí của các ngân hàng trong năm 1995 dường như không được tất cả các nhà quản trị quan tâm khi trong năm này chỉ có một số ít ngân hàng tư nhân và nhỏ thì có hiệu quả chi phí. Tuy nhiên, kết quả của của các tác giả cũng cho thấy rằng
  16. 11 trong suốt những năm 1999 đến năm 2000, số lượng ngân hàng trong ngành ngân hàng bắt đầu gia tăng nhanh chóng. Điều này làm cho việc cải thiện hiệu quả chi phí của các ngân hàng nhận được nhiều sự chú ý từ phía các nhà quản lý ngân hàng và đây được xem là kết quả của mức độ cạnh tranh thị trường cao. Jonas và King (2008) tìm thấy rằng các ngân hàng chi phí hoạt động càng thấp (hiệu quả chi phí càng cao) dường như sẽ phản ứng tốt với các thay đổi trong điều kiện thị trường và kiểm soát chi phí của các ngân hàng tốt hơn bằng cách giảm độ nhạy cảm với các khách hàng có rủi ro khi lãi suất cho vay gia tăng. Từ các điều này có thể thấy rằng các bằng chứng thực nghiệm tìm thấy rằng chi phí hoạt động có mối tương quan dương với thu nhập lãi thuần biên nhưng lại có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng. 2.2.2. Quy mô ngân hàng Đa số nghiên cứu trước đây phân tích tầm quan trọng của quy mô ngân hàng trong việc giải thích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và đều nhấn mạnh rằng các ngân hàng có quy mô lớn hơn thì sẽ có thể khai thác ưu thế quy mô tốt hơn và cho nên sẽ có chi phí trên mỗi đơn vị thu nhập tương đối nhỏ. Các nghiên cứu thực nghiệm đều cho rằng việc khai thác quy mô nền kinh tế tốt sẽ là yếu tố có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng (Kasman và các cộng sự, 2010; Fungacova và Poghosyan, 2011; Hamdai và Awdeh, 2012). Tuy nhiên, Kosak và Cok (2008) lại không ủng hộ cho tác động của quy mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở các quốc gia thuộc khu vực Nam và Đông Âu khi nghiên cứu tìm thấy rằng quy mô và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng có tương quan dương với nhau trong trường hợp tất cả các ngân hàng nhưng trong trường các ngân hàng có sở hữu nước ngoài thì hiệu quả hoạt động và quy mô ngân hàng lại cho thấy mối tương quan âm với nhau.
  17. 12 Ayaydin và Karaaslan (2014) tìm thấy mối tương quan dương giữa hiệu quả hoạt động và quy mô của các ngân hàng ở Thỗ Nhĩ Kỳ. Kết quả của nghiên cứu cho các ngân hàng lớn dường như có thể dễ dạng thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và chiến lược cho vay hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ và cũng có thể khai thác hiệu quả quy mô nền kinh tế tốt hơn. Một nghiên cứu khác phân tích các quốc gia ở Nam và Đông Âu lại tìm thấy rằng các ngân hàng có thể mở rộng quy mô từ nhỏ đến trung bình thì có thể đạt được hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, các ngân hàng có thể mất đi một số hiệu quả khi các ngân hàng tiếp tục mở rộng quy mô từ trung bình lên lớn (Staikouras và các cộng sự, 2008). Một nghiên cứu tương tự, Eichengreen và Gibson (2001) tìm thấy rằng quy mô ngân hàng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng tồn tại mối tương quan âm với nhau. Các ngân hàng nhỏ sẽ khai thác quy mô nền kinh tế và đẩy nhanh lợi nhuận, cải thiện hiệu quả kinh doanh khi các ngân hàng này trở nên lớn hơn nhưng khi các ngân hàng có quy mô lớn cũng thực khai thác quy mô nền kinh tế thì sẽ làm cho quy mô suy giảm nếu các ngân hàng này muốn cắt giảm chi phí. Dumicic và Ridzak (2013) nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các ngân hàng của các quốc gia ở Trung và Đông Âu và tìm thấy rằng mối tương quan giữa thu nhập lãi thuần biên và quy mô ngân hàng có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại rằng tác động của quy mô ngân hàng thì tương đối yếu. 2.2.3. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng phản ánh khả năng mà các khoản vay mà ngân hàng cấp cho các khách hàng của nợ bị chuyển thành các khoản vay quá hạ do các khách hàng gặp phải nhiều vấn đề trong quá trình thanh toán nợ vay và lãi vay. Theo đó, các ngân hàng có thể giảm thiếu ruiir ro tín dụng thông qua việc hiểu hơn về vốn của ngân hàng và việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại bất cứ thời điểm nào bởi vì bất cứ sự thay đổi nào trong rủi ro tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe
  18. 13 chung của tổ chức tài chính, điều này có nghĩa có tác tác động tiêu cực đến hiệu quả và lợi nhuận của các ngân hàng. Lý thuyết rủi ro – lợi nhuận hàm ý rằng có một mối tương quan dương giữa rủi ro và thu nhập của các ngân hàng. Điều này nhận được sự đồng thuận giữa các nhà nghiên cứu học thuật khi cho rằng tỷ lệ cho vay càng cao thì thu nhập lãi thuần biên sẽ càng cao. Điều này có nghĩa là các nhà đầu tư e ngại rủi ro sẽ yêu cầu phần bù rủi ro khi cấp tín dụng cho các đối tượng có rủi ro tiềm tàng tương đối cao. Trong trường hợp này, thu từ lãi của ngân hàng sẽ gia tăng và do đó, thu nhập lãi cận biên sẽ được cải thiện. Hơn thế nữa, trong suốt giai đoạn khủng hoảng kinh tế, khả năng các khoản vay chuyển thành nợ xấu thì tương đối cao hơn. Khi đó, thu nhập lãi cận biên phải đủ lớn để trang trải phần chi phí mà ngân hàng phải đối mặt khi thực hiện gia tăng vốn với vai trò tậm đệm khi rủi ro của ngân hàng gia tăng (Ayaydin và Karaaslan, 2014). Angbazo (1997) cho rằng các ngân hàng nắm giữ nhiều các khoản vay có rủi ro trong bảng cân đối kế toán thì sẽ mong muốn có thu nhập lãi cận biên cao hơn để có thể bù đắp lại cho sự gia tăng trong rủi ro tín dụng của ngân hàng có liên quan đến việc cấp tín dụng cho các khách hàng có rủi ro tiềm tàng. Hơn thế nữa nghiên cứu cũng tìm thấy có sự khác biệt trong rủi ro tín dụng có liên quan đến quy mô ngân hàng, khi cung cấp kết quả nghiên cứu ngụ ý các ngân hàng có quy mô lớn trong ngành thì rủi ro tín dụng sẽ thể hiện tác động tích cực đến thu nhập lãi cận biên, trong khi đó các ngân hàng có quy mô nhỏ thì rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên có mối tương quan âm với nhau. Barjas và các cộng sự (1999) cho rằng mặc dù mức thu nhập lãi thuần của các ngân hàng cao thì sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, nhưng các tác giả cũng minh chứng rằng các ngân hàng cũng có thể tạo ra một tấm đệm đối với danh mục cho vay của ngân hàng thông qua việc tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Nghiên cứu
  19. 14 tìm thấy bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho thấy tầm quan trọng của rủi ro tín dụng trong việc thay đổi thu nhập lãi thuần của các ngân hàng ở Colombia. Maudos và De Gueavara (2004) thực hiện nghiên cứu mẫu nghiên cứu ngân hàng ở các quốc gia thuộc khu vực Châu Âu và tìm thấy rằng rủi ro tín dụng có xu hướng đi xuống từ giữa những năm 1990. Nghiên cứu của các tác giả tìm tầm quan trọng của rủi ro tín dụng trong việc thúc đẩy thu nhập lãi thuần của các ngân hàng. Các tác giả đã lập luận rằng khi các ngân hàng đối mặt với rủi ro không thanh toán các khoản vay đúng hạn bởi các khách hàng của ngân hàng, thì các ngân hàng sẽ yêu cầu một phần bù rủi ro được cộng thêm vào lãi suất cho vay đối với các khoản vay của các khách hàng này. Khi đó thu từ lãi của ngân hàng sẽ gia tăng và thu nhập lãi cận biên sẽ được cải thiện. Dựa trên các phát hiện này, có thể thấy rằng các ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các khách hàng có rủi ro tiềm tàng thì sẽ cần phải phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhiều, điều này sẽ dẫn đến một mối tương quan dương giữa rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên của ngân hàng nhưng suy cho cùng sẽ làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng. 2.2.4. Đa dạng hóa Trong thời gian gần đây, các ngân hàng trên thế giới đã thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh của họ khi chuyển từ hoạt động kinh doanh truyền thống sang việc vừa thực hiện hoạt động kinh doanh truyền thống và cả phi truyền thống. Mà điều này đã làm thay đổi các thành phần thu nhập của họ bằng cách giảm bớt các hoạt động kinh doanh truyền thống của họ một cách đáng kể (Stiroh, 2004; Lepetit và các cộng sự, 2008). Lepetit và các cộng sự (2008) đã nghiên cứu hơn 600 ngân hàng ở Châu Âu trong giai đoạn 1996 – 200, và tập trung giải thích ảnh hưởng của các hoạt động phi lãi đến lãi suất cho vay của ngân hàng. Các tác giả cho rằng việc bán chéo sản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2