intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT) ở Việt Nam giai đoạn 2001-2011

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu kiểm định tác động của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá nhập khẩu IMP, chỉ số giá sản xuất PPI và chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam giai đoạn 200-2011 thông qua việc sử dụng phân tích hồi qui đa biến (VAR) kết hợp với một chuỗi phân phối giá, phương pháp này được đề cập đến trong nghiên cứu của Mc Carthy năm 2000 và 2006.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT) ở Việt Nam giai đoạn 2001-2011

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -o0o- NGÔ THỊ THANH TRANG NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI (ERPT) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2011 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh- Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -o0o- NGÔ THỊ THANH TRANG NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI (ERPT) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2011 Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo TP Hồ Chí Minh- Năm 2012
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp. Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo- người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn em Nguyễn Thị Hồng Nhung, người đã hỗ trợ tôi, giúp đỡ tôi để hiểu rõ hơn về mô hình định lượng . Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã tận tình giảng dạy ba năm học cao học. Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ , giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012 Học viên NGÔ THỊ THANH TRANG
  4. LỜI CAM ĐOAN    Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn là TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. TPHCM, ngày 21 tháng 10 năm 2012 Tác giả Ngô Thị Thanh Trang
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - CPI: Chỉ số giá tiêu dùng - PPI: Chỉ số giá sản xuất - IMP: Chỉ số giá nhập khẩu - VAR: Vector Autorgressive Model. - ERPT: Exchange rate pass throught- Sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái - REER: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực - HP: Hodrick- Prescott - ADF: Augmented Dickey Fuller - IRFs: Impulse response funtions - WB: Ngân hàng thế giới - GSO: Tổng cục thống kê Việt Nam - IMF: Qũy tiền tệ quốc tế - NHNN: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam - VNĐ: Việt Nam Đồng - OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
  6. DANH MỤC HÌNH Hình 4.1 Phản ứng tích lũy của các nhân tố do tác động của cú sốc Neer: Hình 4.2 Phản ứng tích lũy của các nhân tố do tác động của cú sốc giá dầu Hình 4.3 Phản ứng tích lũy của các nhân tố do tác động của cú sốc sản lượng: Hình 4.4 Phản ứng tích lũy của các nhân tố do tác động của cú sốc cung tiền M2 Hình 4.5 Phản ứng tích lũy của các nhân tố do tác động của cú sốc chỉ số giá nhập khẩu Hình 4.6 Kết quả hàm phản ứng xung theo thứ tự Cholesky 2 Hình 4.7 Kết quả hàm phản ứng xung theo thứ tự Cholesky 3 Hình 4.8 Kết quả hàm phản ứng xung theo thứ tự Cholesky 4
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Bảng 4.2 Độ trễ tối ưu của mô hình Var Bảng 4.3 Phản ứng tích lũy của các n hân tố do tác động của c sốc Neer Bảng 4.4 Kết quả hàm phản ứng xung của chỉ số giá với c sốc 1% từ NEER Bảng 4.5 : Phân rã phương sai của các chỉ số giá CPI, PPI, IMP
  8. MỤC LỤC 1. Giới thiệu ..................................................................... 1 2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây ........................ 4 2.1 Khung lý thuyết về truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT) ....................................... 4 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ................................................................... 7 2.2.1 Các nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính .......................... 8 2.2.2 Các nghiên cứu sử dụng phương pháp Var .............................................. 10 2.2.3 Các nghiên cứu về sự truyền dẫn tỷ giá ở Việt Nam ................................ 13 3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................... 17 3.1 Giới thiệu mô hình tự hồi quy vector (VAR) .............................................. 17 3.2 Các bước thực hiện trong quá trình ............................................................. 21 3.3 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 22 4. Nội dụng và kết quả nghiên cứu .............................. 24 4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................................... 24 4.2 Ước lượng mô hình vectơ tự hồi quy VAR ....................................................... 25 4.3 Hàm phản ứng xung ........................................................................................... 26 4.3.1 Phản ứng tích lũy của các nhân tố do tác động của cú sốc Neer .............. 26 4.3.2 Phản ứng tích lũy của các nhân tố do tác động của cú sốc giá dầu .......... 32 4.3.3 Phản ứng tích lũy của các nhân tố do tác động của cú sốc sản lượng ...... 33 4.3.4 Phản ứng tích lũy của các nhân tố do tác động của cú sốc cung tiền M2 34 4.3.5 Phản ứng tích lũy của các nhân tố do tác động của cú sốc chỉ số giá nhập khẩu .................................................................................................. 35 4.4 Kiểm định Robustness ........................................................................................ 36 4.5 Phân rã phương sai (Variance decomposition) .................................................. 40 5. Kết luận ........................................................................ 43 5.1 Các kết quả nghiên cứu chính của đề tài ............................................................ 43
  9. 5.2 Thảo luận và đề xuất .......................................................................................... 44 5.3 Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 46 5.3.1 Hạn chế của mô hình định lượng .............................................................. 46 5.3.2 Các hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 47 Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................... 48 Phụ lục 1 .................................................................................................................... 50 Phụ lục 2 .................................................................................................................... 60 Phụ lục 3 .................................................................................................................... 61 Phụ lục 4 .................................................................................................................... 62 Phụ lục 5 .................................................................................................................... 63 Phụ lục 6 .................................................................................................................... 64 Phụ lục 7 .................................................................................................................... 65
  10. TÓM TẮT Bài nghiên cứu kiểm định tác động của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá nhập khẩu IMP, chỉ số giá sản xuất PPI và chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam giai đoạn 200-2011 thông qua việc sử dụng phân tích hồi qui đa biến (VAR) kết hợp với một chuỗi phân phối giá, phương pháp này được đề cập đến trong nghiên cứu của Mc Carthy năm 2000 và 2006. Kết quả cho thấy như sau:  Mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá ở Việt Nam là cao hơn so với quốc gia trong khu vực châu Á , và cũng cao hơn so với nghiên cứu của một vài tác giả trước đây.  Mức độ truyền dẫn của cú sốc tỷ giá đến chỉ số giá nhập khẩu là lớn nhất, tiếp đến là chỉ số giá sản xuất và nhỏ nhất là chỉ số giá tiêu dùng.  Ảnh hưởng của cú sốc tỷ giá hối đoái, cung tiền M2 và giá dầu đóng giữ vai trò lớn trong việc giải thích biến động của chỉ số giá tiêu dùng trong nước. Lạm phát ở Việt Nam không bị ảnh hưởng bởi cú sốc cầu.  Độ lớn của mức truyền dẫn này đang có xu hướng tăng nhanh và thời gian cú sốc tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến các chỉ số giá có xu hướng kéo dài hơn. Bài luận văn đưa ra những kết luận mới về vấn đề truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá ở Việt Nam, có thể nói kết quả đo lường là khác hẳn so với một vài bài nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu tác động này ở nước ta hiện nay còn rất ít, nên điểm đóng góp của bài là thổi một quan điểm khác so với những nhận thức chung đã từng tồn tại, tiếp tục dùng các công cụ định tính và định lượng để hoàn thiện hơn cho một số nghiên cứu trước tại Việt Nam, điển hình là các nghiên cứu của Võ Văn Minh và luận văn thạc sĩ của Bạch Thị Phương Thảo. Mặc dù còn hạn chế về mặt số liệu và quá trình tính toán, nhưng trong giới hạn cho phép, ch ng tôi đã đo lường tác động của của tỷ giá đến cả ba chỉ số giá là IMP, PPI và CPI với số liệu cập nhât từ năm 2001 đến năm 2011. Mặt khác, chúng tôi còn mở rộng nghiên cứu bằng cách dựa trên kết quả thu được của mình, đưa ra quan điểm riêng về sự tương tác giữa chính sách tiền tệ và những thay đổi tỷ giá hối đoái, từ đó có nhận định chung về cách điều hành chính sách tiền tệ của nhà nước.
  11. 1 1. Giới thiệu: Tỷ giá hối đoái là cầu nối quan trọng để một nền kinh tế hội nhập với nền kinh tế thế giới. Có một chính sách điều hành tỷ giá đ ng đắn sẽ góp phần quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế vĩ mô, th c đẩy sản xuất phát triển. Do đó, tại bất kì một quốc gia nào, tỷ giá được xem là một biến số kinh tế vĩ mô có vai trò cực kì quan trọng. Nó rất nhạy cảm và sự thay đổi của nó sẽ gây ra những tác động phức tạp ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân và có khi tới cả chế độ chính trị hiện hành. Để lấy ví dụ, ch ng ta chắc vẫn chưa quên sự khủng hoảng của đồng pêsô ( Argentina ) năm 2001 đã gây ra c sốc trầm trọng tới nền kinh tế của Argentina. Cuộc khủng hoảng tài chính gần đây ở các nền kinh tế mới nổi như ở Mexico vào năm 1994, Thái Lan, Indonesia và Hàn Quốc vào năm 1997, Nga và Brazil năm 1998, và Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 2000, và một lần nữa khủng hoảng kinh tế Mỹ vào năm 2001 là có ít nhiều liên quan đến một cuộc khủng hoảng tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái, là một trong những yếu tố kết nối các nền kinh tế quốc gia. Do đặc tính kết nối này, tỷ giá hối đoái là nguyên nhân của một số khủng hoảng tài chính toàn cầu và khu vực . Hơn thế nữa, ngày nay với sự toàn cầu hóa và quốc tế hóa, đã đánh dấu sự phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế. Vì vậy tỷ giá hối đoái ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái không chỉ có một tác động bên ngoài, mà còn có tác động bên trong của nền kinh tế. Một trong những tác động quan trọng nhất của tỷ giá hối đoái trên một nền kinh tế là tác động của nó đối với lạm phát, còn được gọi là tác động truyền dẫn tỷ giá (ERPT) Tầm quan trọng của ERPT đã được nói đến trong nhiều nền kinh tế khác nhau. Hai định nghĩa quan trọng của ERPT là dự báo năng lực của lạm phát và những tác động chính sách về chính sách tiền tệ. Về cơ bản, vai trò quan trọng nhất của ERPT là ảnh hưởng của nó trong khả năng dự báo của lạm phát, chính vì vậy nó rất quan trọng đối với bất kỳ một nhà hoạch định chính sách trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Nếu có một cái nhìn đầy đủ, cũng như có một sự đánh giá tốt đối với ERPT, các nhà làm chính sách có thể hiểu được ảnh hưởng, mức độ và thời gian, của bất kỳ cú sốc tỷ giá hối đoái đến lạm phát. Từ đó, sẽ giúp họ đưa ra các quyết định thích
  12. 2 hợp về việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái, thời gian điều chỉnh để đảm bảo sự ổn định xã hội và đạt hiệu quả cao nhất và dần dần sẽ gi p người dân tin tưởng vào các quyết định của họ nhiều hơn Hiểu được mối quan hệ có ý nghĩa quan trọng giữa ERPT và lạm phát đối với một quốc gia nên tác giả muốn tìm hiểu rõ và chi tiết mối quan hệ đó trong khả năng của bản thân. Tác giả muốn thông qua việc sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu “ Hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT) ở Việt Nam đoạn 2001 đến 2011”. Tác giả cho rằng thời điểm nghiên cứu luận văn là thời điểm nóng để nghiên cứu về sự truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát, đặc biệt là khi đồng Việt Nam ngày càng mất giá và song hành là sự gia tăng lạm phát đến mức báo động. Bài luận văn không phải là một đóng góp quan trọng vào các quyết sách của chính phủ, nhưng tin rằng sẽ góp phần vào việc đẩy mạnh phong trào nghiên cứu về sự truyền dẫn (pass through), th c đẩy các nghiên cứu sâu hơn, chất lượng hơn nhằm tác động đến các hành vi trong thời gian tới của các nhà quyết định chính sách. Và để giải quyết vấn đề này , tác giả đặt ra một số câu hỏi liên quan sau: 1. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự truyền dẫn tỷ giá vào lạm phát ở Việt Nam. 2. Giả định các yếu tố khác không đổi, tỷ giá thay đổi 1% thì lạm phát thay đổi bao nhiêu phần trăm? 3. Tỷ giá hối đoái có thể giải thích bao nhiêu phần trăm những thay đổi của lạm phát? Để giải quyết những vấn đề đặt ra nêu trên, tác giả chia bài nghiên cứu thành 5 chương, nội dung chính của mỗi chương như sau: Chương 1: Tổng quan các nội dung chính của luận văn và các vấn đề nghiên cứu, cũng như trình bày lý do thực hiện nghiên cứu này. Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả khác có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Nêu lên những vấn đề đã được giải quyết và chưa được giải quyết trong các bài nghiên cứu này. Từ đó tác giả nêu ra các câu hỏi nghiên cứu của mình
  13. 3 Chương 3:Trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình được sử dụng trong bài, lựa chọn biến nghiên cứu; nhược điểm của mô hình, mô hình này đã được các tác giả nào sử dụng trước đây và lý do lựa chọn mô hình này. Trình bày quá trình thu thập và xử lý dữ liệu gồm: nguồn dữ liệu, quy trình xử lý dữ liệu đầu vào Chương 4: Trình bày nội dung và kết quả của tác động tỷ giá lên lạm phát (CPI, IMP, PPI) ở Việt Nam, thông qua hệ số có được từ kết quả nghiên cứu. Từ đó tiến hành thảo luận về các kết quả nghiên cứu đạt được. Chương 5: Tổng kết các vấn đề được trình bày gồm có những phát hiện chính của nghiên cứu và một số gợi ý chính sách, đồng thời chỉ ra những hạn chế còn gặp phải và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 4 2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây 2.1 Khung lý thuyết về truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT) . Trước khi đi vào phân tích định tính, chúng tôi sẽ làm rõ khái niệm về truyền dẫn tỷ giá hối đoái và một số yếu tố khác xuyên suốt trong bài nghiên cứu của mình Có nhiều tác giả với những quan điểm khác nhau về truyền dẫn tỷ giá tuỳ theo mục đích nghiên cứu, chẳng hạn Goldberg và Knetter (1997) cho rằng truyền dẫn tỷ giá hối đoái là phần trăm thay đổi của giá nhập khẩu (tính theo đồng nội tệ) khi tỷ giá thay đổi. McCarthy (2000) lại xem xét dưới góc độ là sự biến động tỷ giá và giá nhập khẩu đến lạm phát. Nhưng theo ch ng tôi, tác động truyền dẫn của tỷ giá hối đoái là thường được hiểu là mức % thay đổi giá trong nước tính bằng đồng tiền của nước nhập khẩu khi tỉ giá tiền tệ giữa các đối tác thương mại thay đổi 1%. Nói cách khác, hiệu ứng trung chuyển tác động của tỉ giá chính là độ co dãn của giá trong nước so với tỉ giá. Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi 1% khiến cho giá cả thay đổi 1% thì sự truyền dẫn được gọi là hoàn toàn, còn nếu nhỏ hơn 1% thì sẽ được gọi là sự truyền dẫn không hoàn toàn. Mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào cấu trúc thị trường nội địa và quốc tế và chế độ tỷ giá hối đoái của quốc gia đó. Cơ chế truyền dẫn của những thay đổi tỷ giá hối đoái vào lạm phát : Theo nghiên cứu của Nicoleta (2007), những thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến lạm phát qua hai kênh cơ bản: trực tiếp và gián tiếp như sau:  Kênh trực tiếp: Để đơn giản hóa phân tích, không mất tính tổng quát, ta có thể xem cú sốc này chính là: sự mất giá đồng nội tệ. Điều này sẽ khiến những hàng hóa và nguyên liệu được nhập khẩu trở nên đắt hơn. Khi giá các nguyên liệu nhập khẩu tăng, chi phí sản xuất sẽ tăng và tăng giá tiêu dùng. Giá hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu sẽ phản ánh ngay vào sự tăng lên của chỉ số giá tiêu dùng, như hình dưới đây Kênh trực tiếp tác động truyền dẫn của tỷ giá (Nguồn: Nicoleta 2007) Hàng hóa nhập Hàng hóa nhập 2 Nguyên vật liệu 3 Hàng hóa tiêu dùng 1 khẩu (Chỉ số giá khẩu (Chỉ số giá sản xuất (Chỉ số cuối cùng (Chỉ số nước ngoài) nhập khẩu IMP) giá sản xuất PPI) giá tiêu dùng CPI) 4 Hàng hóa tiêu dùng cuối cùng (Chỉ số giá tiêu dùng CPI)
  15. 5 Bên cạnh cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái tới lạm phát, còn 01 cơ chế truyền dẫn nữa đến lạm phát, đó là cơ chế truyền dẫn lãi suất, có thể mô tả qua hình sau:  Kênh gián tiếp: Khi đồng nội tệ giảm giá, hàng nội địa sẽ trở nên rẻ hơn so với hàng quốc tế khiến cầu hàng nội địa tăng dẫn đến giá tăng theo cơ chế cung – cầu thị trường hoặc dẫn đến gia tăng sản xuất, tăng cầu lao động, tiếp đến là tăng lương và tăng tổng cầu, kết quả là tỷ lệ lạm phát gia tăng. Tuy nhiên, tác động này chủ yếu là trong dài hạn do giá thị trường cứng nhắc trong ngắn hạn. Một kênh gián tiếp quan trọng khác trong ngắn hạn cũng như dài hạn là thông qua tỷ lệ đô là hóa nền kinh tế, tức là tình trạng người dân sở hữu các tài sản tính bằng ngoại tệ. Giả định, tỷ giá hối đoái tăng, tức là nội tệ giảm giá và ngoại tệ tăng giá, người dẫn có xu hướng chuyển sang nắm giữ các tài sản bằng ngoại tệ, đẩy giá các tài sản tính bằng ngoại tệ tăng, thông thường là bất động sản và các mặt hàng xa xỉ, và mặt bằng giá lên hay CPI tăng. Các nhân tố được cho là ảnh hưởng đến tác động truyền dẫn của tỷ giá hối đoái Nhân tố vi mô Theo nghiên cứu của Lian (2006) chỉ ra 03 nhân tố chính ảnh hưởng đến tác động truyền dẫn của tỷ giá hối đoái là:
  16. 6 Phản ứng giá đôn : Là những điều chỉnh của doanh nghiệp để phản ứng lại với những thay đổi của tỷ giá để giữ mức giá trong các thị trường xuất khẩu không đổi (do các doanh nghiệp nước ngoài muốn giữ thị phần) nên họ chấp nhận những thay đổi đáng kể trong lợi nhuận biên của họ. Sự phản ứng giá đôn thường được hiểu như là dấu hiệu của những thay đổi trong điều kiện cạnh tranh mà các nhà xuất khẩu nước ngoài đang đối mặt ở thị trường nhập khẩu. Mức doanh lợi theo quy mô của doanh nghiệp :Theo Olivei (2002), nếu 1 doanh nghiệp nước ngoài định giá lợi nhuận cho 1 sản phẩm không đổi khi xuất khẩu sang thị trường khác thì một cú sốc tỷ giá sẽ được chuyển hoàn toàn nếu lợi nhuận không đổi theo quy mô. Ngược lại, khi lợi nhuận đổi theo quy mô thì mức chuyển sẽ không hoàn toàn. Điều này được lý giải như sau: khi giá đồng nội địa tăng x phần trăm, sẽ làm cho chi phí biên doanh nghiệp nước ngoài tính theo đồng nội địa giảm x%, tuy nhiên khi đồng nội địa tăng giá, cầu nội địa về hàng hóa nhập khẩu tăng, tạo áp lực gia tăng sản xuất và dẫn đến sự tăng lên chi phí biên của doanh nghiệp nước noài, vì vậy chi phí biên giảm ít hơn x phần trăm, tao ra mức chuyển không hoàn toàn. Độ co giãn của cầu các hàng hóa :Khi tỷ giá thay đổi, mức giá của doanh nghiệp xuất khẩu sẽ thay đổi phụ thuộc vào độ co giản của cầu. Nếu cầu co giản mạnh khi giá tăng lên thì doanh nghiệp sẽ có lợi khi hạn chế được mức chuyển của cú sốc tỷ giá vào giá bán bằng cách giữ nguyên giá hoặc chỉ thay đổi rất ít (Yang,1997) Nhân tố vĩ mô Một số nghiên cứu của Mann (1986) và Taylor (2002) đã nhận dạng một vài nhân tố ảnh hưởng đến tác động truyền dẫn của tỷ giá theo mức độ vĩ mô gồm: Quy mô của một quốc gia : Theo Mc Carthy (2000), trong một nước lớn, hiệu ứng của việc giảm giá tiền tệ lên mức giá trong nước bị trung hòa do giá thế giới giảm. Đối với nước nhỏ, giảm giá tiền tệ sẽ không ảnh hưởng đến giá thế giới nên mức chuyển tỷ giá có thể là hoàn toàn Độ mở của nền kinh tế: có thể được đại diện thông qua tỷ trọng nhập khẩu của quốc gia đó. Thông thường một nước có độ mở càng cao thì ERPT càng cao.
  17. 7 Tính bất ổn của các cú sốc tỷ giá: Mann (1986) cho rằng tính bất định của cú sốc tỷ giá có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với ERPT. Nếu các nhà xuất khẩu nhận thấy cú sốc tỷ giá chỉ là nhất thời, họ sẽ hạn chế thay đổi giá sản phẩm. Thay vào đó họ sẽ thay đổi giá đôn và chuyển sang hướng “ chờ đợi và quan sát”. Ngược lại nếu họ nhận thấy cú sốc tỷ giá là dai dẳng, họ sẽ thực hiện chiến lược thay đổi giá thay vì điều chỉnh lợi nhuận biên. Do vậy ERPT sẽ cao. Tính không ổn định của tổng cầu : Đối với những quốc gia có tổng cầu ổn định thì ERPT sẽ thấp, ngược lại đối với quốc gia có tổng cầu khá nhạy cảm thì ERPT sẽ cao. Môi trường lạm phát : Theo Taylor (2000), trong môi trường lạm phát cao và dai dẳng, thường tạo ra kỳ vọng lạm phát cao do vậy một cú sốc tỷ giá sẽ khiến các doanh nghiệp nước ngoài thay đổi giá xuất khẩu để giữ mức lợi nhuận biên, tạo ERPT cao. Ngược lại trong môi trường lạm phát thấp và ổn định, các doanh nghiệp nước ngoài nhận thức đây chỉ là thay đổi nhất thời và kỳ vọng lạm phát thấp nên họ sẽ hạn chế thay đổi giá bán và chấp nhận thay đổi lợi nhuận biên, khiến ERPT sẽ thấp ở những quốc gia này. Môi trường chính sách tiền tệ: Theo Taylor (2000) sự ổn định tương đối cuả chính sách tiền tệ có ảnh hưởng nhất định đến ERPT. Lập luận này cũng được củng cố bởi Devenux, Engle và Stogard (2004). Họ đã phát triển mô hình kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế mở trong đó mức chuyển tỷ giá là biến nội sinh. Kết quả cho thấy, các quốc gia có ít biến động của chính sách tiền tệ thì ERPT càng thấp và ngược lại. Điều này có thể giải thích bởi những biến động không ổn định dai dẳng trong cung tiền sẽ tạo ra sự không ổn định dai dẳng trong mức giá. Do vậy, một sự thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ khiến doanh nghiệp nước ngoài đưa ra những quyết định thay đổi giá, điều này phản ứng một mức chuyển cao của tỷ giá vào nền kinh tế 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây Hiện nay, lạm phát đang là một trong những vấn đề quốc gia được các cơ quan chức năng, các nhà nghiên cứu kinh tế và người dân rất quan tâm. Cùng với sự gia tăng lạm phát sau khủng hoảng là sự mất giá liên tục đồng nội tệ,cũng trong lúc này, thế
  18. 8 giới đã chứng kiến một mức độ ngày càng gia tăng của bay hơi tài chính. Trên cơ sở đó, các cụm từ “pass-through” lần đầu tiên được sử dụng trong ngôn ngữ kinh tế bởi Steve Magee (1873) trong bài báo của mình khi giải thích sự tác động của sự giảm giá tiền tệ. Kể từ đó thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ kinh tế. Khi nhắc đến thuật ngữ này, người ta muốn đề cập đến mức độ tác động đến giá cả liên quan như: giá xuất/ nhập khẩu, giá tiêu dùng trong nước và mức độ mở cửa nền kinh tế. Nhiều năm qua, một lượng lớn tài liệu kinh tế về sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT) đã được nghiên cứu. Bắt đầu từ những quan điểm khác nhau, nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra vai trò của ERPT ở các nền kinh tế nhỏ và lớn. Đặc biệt, 2 xu hướng rõ nét trong các nghiên cứu đó là sử dụng mô hình để ước lượng độ lớn của truyền dẫn tỷ giá hối đoái đó là việc sử dụng loại mô hình hồi quy tuyến tính hay mô hình Var. 2.2.1 Các nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính: Từ năm 1989 đã xuất hiện những bài nghiên cứu về sự chuyển dịch của tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nước bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để giải thích phản ứng của chỉ số giá nội địa do thay đổi trong tỷ giá. Tiêu biểu là nghiên cứu của Feenstra (1989) và Olivei (2002). Tiếp đó vào năm 2003, hai tác giả Campa and Goldberg trong bài nghiên cứu : “Exchange Rate Pass-Through into Import Prices” đã nghiên cứu tác động của sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá nhập khẩu của 23 quốc gia thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD. Kết quả cho thấy rằng các nước có tỷ lệ biến động tỷ giá cao hơn cũng là những nước có độ co giãn chuyển dịch cao hơn. Các biến kinh tế vĩ mô chỉ đóng một vai trò nhỏ trong tính toán đối với sự phát triển theo thời gian của độ co giãn chuyển dịch của các nước OECD. Tác giả tìm thấy bằng chứng cho thấy các nước có tỷ giá hối đoái và lạm phát biến động ít hơn có thể sẽ có tỷ lệ của sự chuyển dịch tỷ giá hối đoái vào giá nhập khẩu thấp hơn và không có mối quan hệ hệ thống tương tự giữa quy mô quốc gia và sự chuyển dịch gói nhập khẩu tổng hợp. Bằng cách tập trung vào giá nhập khẩu, tác giả đã chỉ ra rằng giá hàng hoá biên trên thực tế là rất nhạy cảm với biến động tỷ giá hối đoái.
  19. 9 Một nghiên cứu nữa vào năm 2003, trong đó tác giả cũng r t ra được kết luận tương tự như nghiên cứu Campa and Goldberg (2003) là bài nghiên cứu của Otani, Shiratsuka và Shirota Bài nghiên cứu kết luận rằng với một tỷ lệ lạm phát thấp và được duy trì, mức độ chuyển dịch tỷ giá hối đoái vào lạm phát sẽ thấp và ổn định, điều này có nghĩa là nếu lạm phát gia tăng để phản ứng lại các cú sốc bên ngoài, mức độ chuyển dịch của tỷ giá hối đoái vào lạm phát cũng sẽ tăng lên. Ngoài ra bài nghiên cứu cũng phát hiện ra sự khác biệt trong hành vi của các công ty thiết lập giá ảnh hưởng đáng kể đến việc truyền tải chính sách tiền tệ bằng cách thay đổi mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Năm 2005, một bài báo khác được công bố của hai tác giả Campa and Goldberg, nhưng lần này có sự kết hợp thêm với Gonzales-Minguez : Exchange Rate Pass- Through to Import Prices in the Euro Area” Bài báo nói về Sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến giá nhập khẩu ở khu vực Châu Âu thông qua phân tích thực nghiệm trong suốt 15 năm và đưa ra được kết luận rằng trong ngắn hạn độ lớn của sự truyền dẫn tỷ giá là rất cao và mức chuyển dịch khác nhau giữa các ngành công nghiệp và các quốc gia, còn trong dài hạn mức độ truyền dẫn cao hơn và gần bằng 1. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chưa tìm thấy bằng chứng thuyết phục rằng sự ra đời của đồng Euro gây ra một sự thay đổi trong sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát. Ngoài ra trong một nghiên cứu thực nghiệm khác về cơ chế truyền dẫn từ sự sụt giảm tỷ giá đến lạm phát Ilan Goldfajn và Sergio R.C. Werlang (1998) đã phát hiện ra một số nhân tố quyết định đến hệ số truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát. Bài nghiên cứu của 2 tác giả này sử dụng số liệu thu thập từ 71 quốc gia trong giai đoạn 1980-1998. Bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các nhân tố chính quyết định đến hệ số truyền dẫn bao gồm các yếu tố mang tính chu kỳ cấu thành đầu ra của nền kinh tế, mức độ mở cửa kinh tế, mức độ định giá cao tỷ giá hối đoái thực ban đầu (RER – Real Exchange rate), tỷ lệ lạm phát ban đầu (Initial inflation). Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã tìm ra hệ số truyền dẫn tăng khi thời gian đo lường tăng lên và đạt đến đỉnh điểm tại thời điểm 12 tháng. Tác giả cũng chỉ ra sự sai lệch trong việc đánh giá tỷ giá hối đoái thực là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lạm phát tại
  20. 10 các quốc gia thị trường mới nổi trong khi tỷ lệ lạm phát ban đầu là nhân tố quan trọng nhất đối với các quốc gia phát triển. Bằng cách sử dụng mô hình ước tính, bài nghiên cứu của hai tác giả này dự báo một tỷ lệ lạm phát hơi cao hơn một ch t so với thực tế quan sát được trong nhiều trường hợp các quốc gia bị sụt giảm tỷ giá hối đoái mạnh, thậm chí ngay cả khi có tính đến những phương pháp ước tính kỳ vọng tỷ giá hối đoái. Điều này cho thấy rằng các nhà hoạch định chính sách nên thận trọng khi sử dụng các mô hình trong quá khứ để dự báo tỷ lệ lạm phát sau khi tỷ giá hối đoái bị mất giá mạnh Tóm lại, hầu hết các mô hình nghiên cứu thực hiện theo phương pháp hồi qui tuyến tính đều xuất phát theo mô hình luật một giá (LOP), từ đó khi các tác giả xem xét mức độ truyền dẫn (ERPT) vào các chỉ số giá bằng cách thêm vào các biến kiểm soát khác có tác động đến giá hàng hóa nhập khẩu như: yếu tố đại diện cho chi phí của quốc gia xuất khẩu, yếu tố đại diện cho nhu cầu hàng hóa của quốc gia nhập khẩu… 2.2.2 Các nghiên cứu sử dụng phương pháp Var: Tiếp nối thành công của các bài nghiên cứu về EPRT, hàng loạt các nghiên cứu khác ra đời nhưng lại sử dụng phương pháp Var để xem xét sự chuyển dịch một vài cú sốc đến lạm phát trong nước. Mở đầu là bài nghiên cứu của McCarthy (2000).Trong bài nghiên cứu : “Pass- Through of Exchange Rates and Import Prices to Domestic Inflation in Some Industrialized Economies”. Ông là người tiên phong trong việc sử dụng mô hình VAR để thực hiện nghiên cứu về truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Ông sử dụng mô hình VAR đệ qui (Recursive VAR) để nghiên cứu mức tác động của tỷ giá hối đoái và chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dung tại một số nền kinh tế phát triển giai đoạn 1976-1988. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Việc nâng giá đồng nội tệ sẽ làm giảm giá cả nhập khẩu và điều này kéo dài với thời gian ít nhất là 1 năm ở hầu hết các nước khảo sát. (2) Phản ứng của chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dung đối với chỉ số giá nhập khẩu là dương và có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các nước khảo sát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2