intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa tâm lý nhà đầu tư và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

36
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy OLS kết hợp so sánh với phương pháp hồi quy phân vị dữ liệu bảng (panel quantile regression) để nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa tâm lý nhà đầu tư và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm về tác động của tâm lý nhà đầu tư đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu, một vấn đề nghiên cứu chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa tâm lý nhà đầu tư và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------- NGUYỄN THỊ KIỀU NGA NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA TÂM LÝ NHÀ ĐẦU TƯ VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------- NGUYỄN THỊ KIỀU NGA NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA TÂM LÝ NHÀ ĐẦU TƯ VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VIỆT QUẢNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa tâm lý nhà đầu tư và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Việt Quảng. Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong Luận văn này. TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 04 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Kiều Nga
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC ĐỒ THỊ DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT Chương 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 2 1.1 Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................ 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4 1.4 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 4 1.5 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 4 1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.............................................................................. 5 1.7 Kết cấu bài ........................................................................................................ 6 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ....................................................................................................................... 7 2.1 Lý thuyết về tâm lý nhà đầu tư......................................................................... 7 2.1.1 Tâm lý quá tự tin (overconfidence) ............................................................... 7 2.1.2 Tâm lý bầy đàn (Herd Behavior) .................................................................. 8 2.1.3 Thái độ với rủi ro (Psychology of Risk) ....................................................... 9 2.1.4 Tâm lý quá lạc quan (Excessive Optimism) ............................................... 10 2.1.5 Tình huống điển hình (Representativenesss) .............................................. 11
  5. 2.1.6 Lý thuyết triển vọng .................................................................................... 12 2.1.7 Tính toán bất hợp lý .................................................................................... 12 2.1.8 Bảo thủ (Conservatism)............................................................................... 13 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ............................................................. 14 2.2.1 Các nghiên cứu ngoài nước ......................................................................... 14 2.2.2 Tổng hợp các nghiên cứu ............................................................................ 18 2.2.3 Đề xuất nghiên cứu ..................................................................................... 19 Chương 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................. 21 3.1 Dữ liệu và định nghĩa các biến ....................................................................... 21 3.1.1 Dữ liệu ......................................................................................................... 21 3.1.2 Định nghĩa các biến ..................................................................................... 22 3.1.2.1 Biến phụ thuộc ......................................................................................... 23 3.1.2.2 Biến độc lập.............................................................................................. 23 3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 26 3.2.1 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 26 3.2.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 28 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 33 4.1 Thống kê mô tả các biến ................................................................................ 33 4.2 Kiểm định tương quan giữa các biến ............................................................. 36 4.3 Dự báo tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ..................................................................... 37 4.4 Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và tâm lý nhà đầu tư . 40 4.4.1 Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và tâm lý nhà đầu tư, phân nhómtheogiá trị thị trường của vốn chủ sở hữu .......................................... 40
  6. 4.4.2 Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và tâm lý nhà đầu tư, phân nhóm theo tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường của cổ phiếu ............. 42 4.3.3 Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và tâm lý nhà đầu tư, phân nhóm theo hệ số beta ................................................................................... 44 4.5 Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và tâm lý nhà đầu tư theo ngành .................................................................................................................... 46 Chương 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1. Danh mục các mã ngành theo cách phân ngành của hệ thống kinh tế Việt Nam 2007 ................................................................................................................... ii Phụ lục 2. Kết quả kiểm định tính dừng (Unit root) của các biến ............................ iii Phụ lục 3. Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị của nhóm giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu lớn ....................................................... vii Phụ lục 4. Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị của nhóm giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu trung bình .......................................... viii Phụ lục 5. Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị của nhóm giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu nhỏ ....................................................... ix Phụ lục 6. Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị của nhóm tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường lớn....................................................x Phụ lục 7. Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị của nhóm tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường trung bình ...................................... xi Phụ lục 8. Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị của nhóm tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường nhỏ ................................................ xii Phụ lục 9. Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị của nhóm hệ số beta lớn ................................................................................................ xiii Phụ lục 10. Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị của nhóm hệ số beta trung bình............................................................................... xiv
  7. Phụ lục 11. Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị của nhóm hệ số beta nhỏ ...........................................................................................xv
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TSSL: Tỷ suất sinh lợi TTCK: Thị trường chứng khoán PP: Phương pháp
  9. DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1 Mối tương quan giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và tâm lý nhà đầu tư.. 30 Đồ thị 4.1 Biểu diễn phân phối của BM, BETA, MV, CPI, RORR, IIP ............. 34 Đồ thị 4.2 Phân phối của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và tâm lý nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam .............................................................................................................. 35 Đồ thị 4.3 Hệ số hồi quy phân vị dữ liệu bảng của các mô hình hồi quy tỷ suất sinh lợi cổ phiếu tại các mốc thời gian dự báo 1 quý, 2 quý,… 8 quý ........................ 39
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu...................................................................... 19 Bảng 3.1 Nguồn thu thập dữ liệu của các biến .................................................... 22 Bảng 3.2 Thống kê mô tả các biến đặc điểm doanh nghiệp theo ngành. ............. 32 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến ....................................................................... 34 Bảng 4.2 Kiểm định phân phối chuẩn của tâm lý nhà đầu tư và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ..................................................................................................................... 37 Bảng 4.3 Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ................. 37 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các khoảng thời gian dự báo khác nhau............................................................................................................. 38 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị 0.2, 0.4, 0.5, 0.6, 0.8 theo từng nhóm được chia theo giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu ........................................................................................................... 41 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị 0.2, 0.4, 0.5, 0.6, 0.8 theo từng nhóm được chia theo tỷ lệ giá trị sổ sách và giá trị thị trường của cổ phiếu ........................................................................................ 44 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng tại các phân vị 0.2, 0.4, 0.5, 0.6, 0.8 theo từng nhóm được chia theo giá trị Beta ...................... 47 Bảng 4.8 Thống kê mô tả biến RETURN theo ngành ....................................... 50 Bảng 4.9 Kết quả hồi quy OLS và hồi quy phân vị dữ liệu bảng của mô hình theo ngành ................................................................................................................... 52
  11. 1 Tóm tắt Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy OLS kết hợp so sánh với phương pháp hồi quy phân vị dữ liệu bảng (panel quantile regression) để nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa tâm lý nhà đầu tư và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm về tác động của tâm lý nhà đầu tư đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu, một vấn đề nghiên cứu chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam. Để xem xét mối quan hệ giữa tâm lý nhà đầu tư và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu có bị ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp,tác giả chia dữ liệu thành 3 nhóm theo giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và tiến hành hồi quy lần lượt với từng nhóm. Kết quả cho thấy rằng, ở nhóm giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu nhỏ, tâm lý nhà đầu tư tác động đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu mạnh hơn 2 nhóm còn lại là nhóm giá trị thị trường cổ phiếu trung bình và lớn, và mức độ tác động này không khác nhau trong cùng một nhóm. Kết quả này khác hẳn với kết quả nghiên cứu của Zhong Xin Ni và cộng sự (2015), tâm lý nhà đầu tư tác động càng mạnh đến cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi càng.Tác giả tìm thấy rằng tâm lý nhà đầu tư tác động khác nhau đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu có tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường khác nhau.Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những cổ phiếu có rủi ro càng cao thì càng chịu tác động của tâm lý nhà đầu tư.Tác giả cho rằng nhà đầu tư kỳ vọng cao vào những cổ phiếu có rủi ro cao có thể mang lại lợi nhuận cao. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy tâm lý nhà đầu tư tác động đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Điển hình như tỷ suất sinh lợi cổ phiếu thuộc ngành thông tin truyền thông (TTT) chịu tác động mạnh của tâm lý nhà đầu tư mặc dù những cổ phiếu này có tỷ suất sinh lợi không cao, tỷ suất sinh lợi cổ phiếu thuộc ngành bất động sản (BDS) và ngành dịch vụ vận tải kho (VTK) có mối tương quan cùng chiều với tâm lý nhà đầu tư.
  12. 2 Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do lựa chọn đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào năm 2000 nhưng thực sự đi vào hoạt động và bùng nổ bắt đầu từ năm 2007, với tuổi đời còn quá non trẻ so với thế giới và các nước trong khu vực, thị trường chứng khoán Việt Nam thiếu kinh nghiệm xử lý khi chịu tác động nhiều bởi các yếu tố trong và ngoài nước. Trên thực tế những thị trường chứng khoán lớn và lâu năm như Mỹ và Trung Quốc vẫn không tránh khỏi khủng hoảng. Hai mươi năm qua đã chứng kiến một số vụ sụp đổ rất lớn trong thị trường chứng khoán toàn cầu, điển hình như vụ sụp đổ của Hang Seng Index trong năm 1997 đã dẫn đến mất 55,55% trong cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á. Sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Đài Loan dẫn đến mất 64,53% giá trị thị trường năm trước vào năm 2001. Các vụ sụp đổ của chỉ số Nikkei năm 2003 mất 78,9% giá trị thị trường năm 1989. Vụ khủng hoảng bong bóng mạng trong năm 2000 gây thiệt hại khoảng 70,25% giá trị năm 2002. Chỉ số Shanghai Composite Index cũng phải chịu mất 80,99% trong năm 2008. Những vụ sụp đổ rất lớn trong thị trường chứng khoán toàn cầu có thể được tóm tắt trong hai đặc điểm: thứ nhất, sụt giảm bất ngờ trên thị trường chứng khoán không thể được giải thích bởi các thông tin thị trường và điều kiện kinh tế vĩ mô nào;thứ hai, sự biến động của thị trường chứng khoán là không cân bằng và không cân xứng, sụp đổ thị trường có thể xảy ra trong một thời gian ngắn trong khi sự gia tăng giá cổ phiếu ban đầu cần phải mất một thời gian dài. Tác giả nhận thấy rằng những hiện tượng bất thường trên thị trường chứng khoán rất có giá trị và ý nghĩa để nghiên cứu, vì chúng không thể được giải thích bởi các lý thuyết tài chính cổ điển chính thống, bao gồm cả các giả thuyết thị trường hiệu quả (EMH) (Fama, 1970), và các mô hình định giá tài sản, chẳng hạn như mô hình CAPM (Sharpe, 1964), mô hình nhân tố vĩ mô (Chen và cộng sự, 1986) và các mô hình ba yếu tố (Fama và French, 1993) ... Mặt khác, một số nhà nghiên cứu cho rằng tâm lý nhà đầu tư có thể giải thích các hiện tượng nêu trên như Kahneman và
  13. 3 Tversky (1979 ), De Long và cộng sự (1990), Mehra và Sah (2002), Baker và Wurgler (2006), Brown và Cliff (2005), ... Họ nghĩ rằng tâm lý nhà đầu tư là rất quan trọng khi xét đến ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận cổ phiếu vì giới hạn của “arbitrage”, cú sốc cầu nằm ngoài kỳ vọng và hàm hữu dụng trong lợi ích và chi phí. Một số học giả cũng áp dụng mô hình hồi quy để nghiên cứu tác động tâm lý nhà đầu tư đến giá cổ phiếu như thế nào bằng cách sử dụng dữ liệu tổng thể hoặc dữ liệu ngành ở một số nước, chẳng hạn như Schmeling (2009), McMillan (2003), Ding và cộng sự (2004), Zhang và Semmler (2009), Lee và Chiu (2012) và Chen (2013) ... Họ nhận ra rằng tâm lý đầu tư là một trong những nguyên nhân cơ bản của mối quan hệ phi tuyến và bất đối xứng trong lợi nhuận cổ phiếu. Qua quá trình tìm hiểu, tác giả thấy rằng các nghiên cứu về vai trò của tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoánViệt Nam là rất ít. Sự khác biệt này là do thị trường chứng khoán của các nước khác và các đặc điểm riêng trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã không được quan tâm thỏa đáng, chẳng hạn như đầu cơ cao, hành vi đầu tư không hợp lý, giới hạn của chênh lệch giá và tổ chức đầu tư tương đối kém phát triển. Bên cạnh đó, tác giả cho rằng ảnh hưởng của tâm lý nhà đầu tư cần được xem xét rộng rãi. Ví dụ, một số biến kiểm soát nên được đưa vào để xem xét, chẳng hạn như đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp (vốn hóa thị trường, tỷ lệ sổ sách trên giá trị thị trường, hệ số beta) và các biến kinh tế vĩ mô. Hơn nữa, tác giả nhận thấy rằng cũng thật sự cần thiết để xem xét các đặc điểm ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Những điều này tạo nên động lực của bài nghiên cứu của tác giả để cải thiện các nghiên cứu về tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu tâm lý nhà đầu tư tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. - Kết quả nghiên cứu khả năng dự báo lợi nhuận cổ phiếu, giúp cho nhà đầu tư hiểu biết hơn về sự biến động của thị trường chứng khoán, từ đó đưa ra
  14. 4 các quyết định đúng đắn và hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại, đồng thời giúp các nhà quản lý kiểm soát tốt hơn những biến động không mong muốn trên thị trường chứng khoán nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:số lượng giao dịch cổ phiếu diễn ra trên cả 2 sàn Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn Q1/2008 – Q4/2014. Phạm vi nghiên cứu: Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở cả hai sàn giao dịch HNX và HOSE ngoại trừ các công ty tài chính, trong giai đoạn Q1/2008 – Q4/2014. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đã trình bày ở trên tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu như sau: Tâm lý nhà đầu tư tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp hồi quy phân vị dữ liệu bảng (panel data quantile regression) so sánh với phương pháp bình phương bé nhất OLS để kiểm định mối quan hệ giữa tâm lý nhà đầu tư và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu có xét đến ảnh hưởng của ngành, quy mô công ty, tỷ lệ B/M và beta. Sử dụng phương pháp hồi quy phân vị dữ liệu bảng để tối ưu hóa mô hình, vì giá trị trung bình và trung vị được định nghĩa lần lượt là các giải pháp giảm thiểu tổng bình phương của phần dư và giảm thiểu tổng không có trọng số của các giá trị tuyệt đối của phần dư, nên các phân vị được định nghĩa là các giải pháp giảm thiểu tổng các giá trị tuyệt đối của phần dư. Hơn nữa tác giả sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để có cái nhìn toàn diện về
  15. 5 hàm phân phối của đại lượng nghiên cứu, tránh được những hạn chế của phương pháp OLS vì chịu tác động rất lớn của các quan sát bất thường. Các hàm hồi quy phân vị không được sử dụng riêng lẻ ở một phân vị nào mà được tiến hành hồi quy nhiều phân vị cùng lúc để có cái nhìn toàn diện về mẫu số đang được nghiên cứu. 1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn là một thị trường còn non trẻ, chịu ảnh hưởng nhiều các yếu tố trong và ngoài nước, sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam có tầm ảnh hưởng không hề nhỏ đến thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Do đó sự ổn định và phát triển của thị trường chứng khoán đóng vai trò tương đối với sự phát triển chung của cả nước. Tuy bài nghiên cứu không xem xét hết những nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu, nhưng cũng sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tác động của tâm lý nhà đầu tư đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu bên cạnh tác động của các yếu tố về đặc điểm doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô như chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Từ đó có nhận định chuẩn xác hơn giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn, quản lý và kiểm soát tốt hơn thị trường. 1.7 Kết cấu bài Bài nghiên cứu gồm có 5 chương: Chương 1: Trong chương này tác giả nêu rõ lý do lựa chọn đề tài và trình bày cụ thể mục tiêu nghiên cứu. Bài nghiên cứu trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đạt được mục tiêu nghiên cứu được nêu ra thông qua câu hỏi nghiên cứu.Ngoài ra bài nghiên cứu còn trình bày ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Trong chương này tác giả trình bày những lý thuyết cơ bản về tâm lý nhà đầu tư, các quan niệm về tâm lý nhà đầu tư cũng như tâm lý của nhà đầu tư khi đưa ra các quyết định đầu tư. Bên cạnh đó tác giả cũng trình bày các bài nghiên
  16. 6 cứu liên quan đến tâm lý nhà đầu tư và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ở trong và ngoài nước. Chương 3: Tác giả trình bày phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, mô hình và phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương này, gồm có kiểm định tính dừng, kiểm định mối quan hệ giữa tâm lý nhà đầu tư và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu ở các phân nhóm được chia theo giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, tỷ lệ giá trị sổ sách và giá trị thị trường, hệ số beta dưới sự ảnh hưởng của những yếu tố kinh tế vĩ mô và đặc điểm doanh nghiệp. Chương 5: Chương này trình bày tóm gọn những kết quả của bài nghiên cứu cũng như những hạn chế của đề tài, từ đó đưa ra những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo. Tóm tắt chương1 Chương này cung cấp cái nhìn sơ lược về toàn bộ bài nghiên cứu, trong chương này tác giả trình bày lý do lựa chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu cụ thể, phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đạt được mục tiêu nghiên cứu được nêu ra thông qua câu hỏi nghiên cứu. Ngoài ra bài nghiên cứu còn trình bày ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
  17. 7 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Lý thuyết về tâm lý nhà đầu tư 2.1.1 Tâm lý quá tự tin (overconfidence) Tâm lý học đã xác định rằng mọi người thường quá tự tin về bản thân, khiến cho người ta đánh giá quá cao kiến thức của họ, đánh giá thấp rủi ro, và khả năng kiểm soát các sự kiện cao hơn so với thực tế Nofsinger (2001). Các nhà đầu tư quá tự tin thường tin rằng họ thông minh hơn và có thông tin tốt hơn khả năng thực tế Pompian (2006). Terrance Odean (1998) thấy rằng các nhà đầu tư quá tự tin có xu hướng tin rằng họ có khả năng chọn cổ phiếu tốt hơn cũng như thời gian gia nhập thị trường hay rút khỏi thị trường tốt nhất; và vì thế, họ thường tiến hành nhiều giao dịch hơn những nhà đầu tư khác. Sự quá tự tin làm tăng các hoạt động giao dịch bởi vì nhà đầu tư luôn sẵn sàng bảo vệ quan điểm của họ, không cần tham khảo thêm những quan điểm thích đáng của những nhà đầu tư khác. Tuy nhiên, Odean cũng tìm thấy rằng những nhà đầu tư đó thường nhận được tỷ suất sinh lợi thấp hơn. Glaser và Weber (2003), Grinblatt và Keloharju (2009) đã có những nghiên cứu thực nghiệm về lý thuyết giao dịch quá mức, và kết quả những nghiên cứu này đã cho thấy thái độ tự tin quá mức của nhà đầu tư ảnh hưởng đến tần suất và khối lượng giao dịch. Những nhà đầu tư có mức độ tự tin cao thì có khuynh hướng giao dịch với khối lượng lớn (Glaser và Weber, 2003). Việc giao dịch nhiều lại làm cho chi phí giao dịch tăng lên, và có thể làm giảm hiệu quả của nhà đầu tư khi trừ đi chi phí. Nghiên cứu của James Montier (2007) cũng có kết quả tương tự. Đồng thời, các nhà đầu tư quá tự tin cũng cho rằng hành động của họ ít rủi ro hơn các nhà đầu tư khác.Nhiều khi nhà đầu tư quá tự tin hiểu sai giá trị thông tin họ nhận được, không những tính chính xác của thông tin mà còn hiểu sai cả ý nghĩa của thông tin.Sự cả tin thái quá mà một người có càng lớn thì rủi ro càng cao và nhà đầu tư ít đa dạng hóa danh mục đầu tư, chỉ tập trung vào những cổ phiếu mà họ cho là mình đã quen thuộc Shiller (2000), Barberis và Thaler (2002).
  18. 8 2.1.2 Tâm lý bầy đàn (Herd Behavior) Một quan sát cơ bản về xã hội con người cho thấy con người có mối liên hệ giao tiếp với người khác có cùng suy nghĩ. Điều này khá quan trọng để hiểu nguồn gốc của sự suy nghĩ tương tự nhau dưới tác động của các mối quan hệ giao tiếp, dẫn đến những hành động giống nhau trong cùng một khoảng thời gian và làm thay đổi giá cả các tài sản. Ảnh hưởng xã hội có một tác động rất lớn lên phán đoán cá nhân. Khi phải đối mặt với một tình huống mà nhà đầu tư cho rằng quyết định trở nên không chắc chắn thì ảnh hưởng hành vi và quan điểm của đám đông sẽ làm cho các cá nhân cảm thấy chắc chắn hơn. Tuy nhiên, tâm lý đám đông luôn tồn tại trong quá trình ra quyết định của con người cũng như nhà đầu tư, không phân biệt việc có kinh nghiệm hay không.Và lý thuyết ảnh hưởng tâm lý đám đông này càng rõ nét khi nhà đầu tư buộc phải đưa ra các quyết định nhanh chóng khi chưa có đầy đủ thông tin cần thiết. Khi con người đối đầu với phán đoán của một nhóm lớn, họ có xu hướng thay đổi suy nghĩ của họ. Hoặc vì hầu hết mọi người đều chịu tác động của áp lực xã hội, thay đổi để hòa đồng, thừa nhận là giống với đám đông.Hoặc dựa trên kinh nghiệm, họ cho rằng hành động hay suy nghĩ của đám đông thường không sai, tin rằng có thể đám động biết một điều gì đó mà họ không biết. Hầu hết mọi người đều cảm thấy an toàn hơn khi hành động và suy nghĩ theo đám đông. Angela Filip (2015) đã có nghiên cứu về sự tồn tại hành vi bầy đàn của nhà đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán. Các quyết định đầu tư theo xu hướng đám đông có thể dẫn đến định giá sai giá trị của cổ phiếu, là nguyên nhân gây ra hiện tượng bong bóng đầu cơ. Lý thuyết về các yếu tố tâm lý cho rằng “hiệu ứng tâm lý bầy đàn” là khá phổ biến ở các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, và đặc biệt là các nhà đầu tư ít kinh nghiệm.Khi các nhà đầu tư phân tích thị trường và có nhận định đúng giống
  19. 9 nhau, thị trường cùng dịch chuyển về một hướng, có thể khiến cho thị trường đạt tính hiệu quả nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, nếu các nhà đầu tư này lại có cùng hành động theo một mẫu hình có hành vi lệch lạc, không hợp lý sẽ khiến cho giá một số cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị thực hay hợp lý của chúng, và có thể đóng vai trò trong việc gây ra tình trạng đầu cơ bong bóng. Có nhiều nhân tố tác động đến hành vi bầy đàn của một nhà đầu tư, ví dụ như quá tự tin, khối lượng cổ phiếu giao dịch, thời hạn nắm giữ cổ phiếu,… Các nhà đầu tư càng tự tin thì họ càng dựa trên những phán đoán cá nhân và những thông tin riêng để đưa ra quyết định đầu tư. Những nhà đầu tư này tin tưởng vào sự am hiểu và lý trí của mình, vì vậy họ sẽ phớt lờ xu hướng của đám đông hoặc ít quan tâm đến các hành vi bầy đàn. Khi các nhà đầu tư đặt một số lượng vốn lớn vào các khoản đầu tư của họ, hoặc với kinh nghiệm ít, họ có khuynh hướng đi theo hành động của đám đông để giảm thiểu rủi ro, ít nhất theo suy nghĩ của họ khi một nhóm lớn nhất trí trong phán đoán thì họ chắc chắn đúng. Bên cạnh đó, tâm lý bầy đàn cũng tùy thuộc vào kiểu nhà đầu tư, các nhà đầu tư cá nhân sẽ có khuynh hướng đi theo đám đông hơn là các nhà đầu tư tổ chức khi ra quyết định đầu tư. (Goodfellow, Bohl và Gebka, 2009, p.213).Thomas C. Chiang và cộng sự (2011) cho rằng tương quan cùng chiều với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và tương quan âm với biến động thị trường. 2.1.3 Thái độ với rủi ro (Psychology of Risk) Theo Markowitz, rủi ro là mức độ bất ổn của tỷ suất sinh lợi; được biết đến với nguyên tắc chủ yếu là: rủi ro cao sẽ đem lại tỷ suất sinh lợi cao, như là sự đánh đổi giữa rủi ro – tỷ suất sinh lợi trong các mô hình định giá tài sản, điển hình như CAPM, APT. Mọi người không thích rủi ro nhưng họ sẽ chấp nhận rủi ro ở mức độ khác nhau (tùy vào khẩu vị rủi ro).Bài nghiên cứu của Thomas C. Chiang (2012) cho thấy rằng, thái độ với rủi ro tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lợi của những
  20. 10 cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi thấp.Ủng hộ với điều này Bali (2004) tìm thấy bằng chứng về mối tương quan dương mạnh giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu khoán và rủi ro. Thái độ đối với rủi ro là sự khác biệt trong tỷ suất sinh lợi mong đợi của nhà đầu tư trong tương lai qua đánh đổi rủi ro. Nếu có hai lựa chọn với cùng một tỷ suất sinh lợi, nhà đầu tư đương nhiên sẽ lựa chọn phương án có mức rủi ro thấp hơn. Tuy nhiên, khả năng chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư phản ánh thái độ của họ đối với rủi ro. Có những nhà đầu tư sẵn lòng lựa chọn những cơ hội mang tính rủi ro cao nếu đi kèm là tỷ suất sinh lợi cao. Ta có thể thấy điều này phù hợp với nhiều hoàn cảnh thực tế. Các cá nhân không thích rủi ro sẽ dùng mọi nguồn lực để tìm ra những cách làm giảm rủi ro. Họ chính là những khách hàng lớn của ngành bảo hiểm, là những người sẵn sàng trả tiền để thoát khỏi một số rủi ro mà môi trường tự nhiên và xã hội gây ra. Ngược lại, các cá nhân chấp nhận rủi ro ở mức độ cao, ít sợ rủi ro hơn sẽ nhận những khoản thưởng cho đều này từ chính những người không thích rủi ro. Tính không cân xứng trong tâm lý rõ ràng giữa những giá trị mà con người kỳ vọng vào lợi nhuận và thua lỗ, được gọi là sự không ưa thích rủi ro. Những bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng thua lỗ thì được cân nặng gấp nhiều lần so với lợi nhuận. Điều này có thể diễn tả như là khái niệm mà mọi người có xu hướng đánh cược trong việc mất mát, chẳng hạn, nhà đầu tư có xu hướng giữ ở vị thế lỗ với hy vọng rằng giá cuối cùng sẽ phục hồi.Những người không yêu thích rủi ro có thể giải thích rằng xu hướng của nhà đầu tư giữ cổ phiếu bị lỗ quá lâu trong khi bán cổ phiếu lời quá sớm. 2.1.4 Tâm lý quá lạc quan (Excessive Optimism) Tâm lý lạc quan thái quá xuất phát từ tâm lý quá tự tin và niềm tin rằng tương lai sẽ diễn ra tốt đẹp hơn hiện tại. Griffin, Buehler và Ross (1994) đã làm khảo sát với các sinh viên đại học và họ nhận xét các sinh viên hầu như lạc quan về bản thân sẽ gặp những sự kiện tốt trong tương lai nhiều hơn và ngược lại, gặp những sự kiện xấu hơn so với các bạn bè cùng lớp; ngoài ra các sinh viên còn mắc phải một sai lệch có tính hệ thống trong việc lên kế hoạch: dự đoán sẽ hoàn thành các công việc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1