Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về hợp đồng bảo hiểm
lượt xem 8
download
Đề tài nghiến cứu tổng hợp các khái niệm về hòa hợp kế toán, phương pháp đo lường mức độ hòa hợp kế toán từ các nghiên cứu trước; khái quát nội dung CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH; xây dựng giả thuyết và lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp để đo lường mức độ hòa hợp giữa CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH; đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để gia tăng mức độ hòa hợp của CMKT về HĐBH.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về hợp đồng bảo hiểm
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- PHẠM NGỌC QUỲNH MAI NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HÒA HỢP GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- PHẠM NGỌC QUỲNH MAI NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HÒA HỢP GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. TRẦN ĐÌNH PHỤNG TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Nghiên cứu mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về hợp đồng bảo hiểm” là đề tài do chính tác giả thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được phản ánh trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả Phạm Ngọc Quỳnh Mai
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 4 6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4 7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .................................... 6 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 6 1.1.1. Nghiên cứu về mức độ hòa hợp thực tế kế toán ......................................... 6 1.1.2. Nghiên cứu về hòa hợp CMKT .................................................................. 8 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................... 12 1.3. Khe hổng nghiên cứu ..................................................................................... 13 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 15 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 16 2.1. Hòa hợp kế toán ............................................................................................. 16 2.1.1. Khái niệm về hòa hợp, hội tụ kế toán ...................................................... 16 2.1.2. Hòa hợp CMKT và hòa hợp thực tế kế toán ............................................ 16 2.1.3. Hòa hợp về trình bày thông tin và hòa hợp về đo lường .......................... 16
- 2.1.4. Tiến trình phát triển của hòa hợp kế toán................................................. 17 2.1.4.1. Tiến trình hòa hợp kế toán trên thế giới ......................................... 17 2.1.4.2. Tiến trình hòa hợp kế toán tại Việt Nam ....................................... 19 2.2. CMKT quốc tế về HĐBH .............................................................................. 20 2.2.1. Quá trình phát triển .................................................................................. 20 2.2.2. Nội dung IFRS 4 ...................................................................................... 21 2.2.3. Nội dung IFRS 17 .................................................................................... 24 2.3. CMKT Việt Nam về HĐBH .......................................................................... 29 2.3.1. Quá trình phát triển .................................................................................. 29 2.3.2. Nội dung VAS 19 ..................................................................................... 30 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 31 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32 3.1. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 32 Hình 3.1 Mô hình đo lường hòa hợp CMKT ............................................................ 33 Bảng 3.1 Nguyên tắc, phương pháp kế toán quy định trong CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH .................................................................................................. 34 3.2. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 46 3.3. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 46 3.3.1. Hệ số Jaccard có điều chỉnh (JACC)........................................................ 47 3.3.2. Chỉ số Absence (ABSE) ........................................................................... 47 3.3.3. Chỉ số Divergence (DIV) ......................................................................... 48 3.3.4. Khoảng cách Average (AD) ..................................................................... 48 3.3.5. Mối quan hệ giữa JACC, ABSE, DIV ..................................................... 49 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 50 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................... 51 4.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 51 Bảng 4.1 Phân loại các quy định kế toán của CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH........................................................................................................................ 51 Bảng 4.2 Các chỉ số về mức độ hòa hợp CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH ... 52
- 4.2. Phân tích thống kê mô tả ................................................................................ 54 Bảng 4.3 Tổng hợp số liệu thống kê mô tả về mức độ hòa hợp CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH ............................................................................................. 54 4.3. Nhận xét ......................................................................................................... 55 Bảng 4.4 Giá trị về mức độ hòa hợp CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH ......... 55 4.4. Kết luận về giả thuyết .................................................................................... 57 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 58 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 59 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 59 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 60 5.2.1. Kiến nghị đối với việc xây dựng, ban hành CMKT và thông tư hướng dẫn .................................................................................................................. 60 5.2.2. Kiến nghị đối với thành phần tham gia vào việc xây dựng CMKT về HĐBH .................................................................................................................. 61 5.2.3. Kiến nghị đối với nguồn nhân lực tham gia và thực hiện CMKT về HĐBH .................................................................................................................. 62 5.2.4. Kiến nghị đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong tương lai .............. 62 5.2.5. Kiến nghị đối với nội dung CMKT Việt Nam theo IFRS 17 ................... 63 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 63 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: CHUẨN MỰC KỂ TOÁN VIỆT NAM PHỤ LỤC 2: CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ PHỤ LỤC 3: CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ PHỤ LỤC 4: SỐ LIỆU SPSS PHỤ LỤC 5: TÓM TẮT CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HÒA HỢP KẾ TOÁN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM PHỤ LỤC 6: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CMKT QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh BCTC Báo cáo tài chính Financial statement CAS Chuẩn mực kế toán Trung Quốc China Accounting Standard CMKT Chuẩn mực kế toán Accounting Standard DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm Insurer HĐBH Hợp đồng bảo hiểm Insurance contract International Accounting IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế Standard Hội đồng chuẩn mực kế toán International Accounting IASB quốc tế Standards Board Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc International Accounting IASC tế Standards Committee Chuẩn mực báo cáo tài chính International Financial Reporting IFRS quốc tế Standard Vietnamese Accounting VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Standard
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Bảng tóm tắt những nghiên cứu về hòa hợp kế toánError! Bookmark not defined. Bảng 3.1 Nguyên tắc, phương pháp kế toán quy định trong CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH .................................................................................................. 34 Bảng 4.1 Phân loại các quy định kế toán của CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH........................................................................................................................ 51 Bảng 4.2 Các chỉ số về mức độ hòa hợp CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH ... 52 Bảng 4.3 Tổng hợp số liệu thống kê mô tả về mức độ hòa hợp CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH ............................................................................................. 54 Bảng 4.4 Giá trị về mức độ hòa hợp CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH ......... 55 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 Các yếu tố tác động đến việc áp dụng IAS/IFRS ....................................... 84 Hình 3.1 Mô hình đo lường hòa hợp CMKT ............................................................ 33
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới ngày nay, vấn đề sử dụng các quy tắc, phương pháp kế toán đồng nhất được đặt ra để làm tăng tính so sánh được và tính minh bạch của BCTC mà các doanh nghiệp hoạt động trong và ngoài nước phát hành. Để giải quyết vấn đề này, hệ thống CMKT quốc tế (IAS/IFRS) đã được ban hành và có khả năng áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Nhiều nước đã xem IAS/IFRS là bộ chuẩn mực duy nhất hoặc cho phép áp dụng các chuẩn mực này. Năm 2015, các nhà lãnh đạo G20 cũng đã cam kết thúc đẩy tiến trình áp dụng CMKT toàn cầu. Tại châu Á, nhiều nước như Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc…cũng lấy IAS/IFRS làm nền tảng để thiết lập các CMKT trong nước nhằm tiến tới hòa hợp, hội tụ với IAS/IFRS. Việt Nam cũng đã nắm bắt xu thế đó khi hệ thống CMKT Việt Nam được Bộ Tài Chính ban hành qua 5 đợt với 26 CMKT được xây dựng và chọn lọc để phù hợp với đặc điểm kinh tế của Việt Nam và tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. CMKT về HĐBH (VAS 19) được ban hành trong đợt 5 ngày 28/12/2005 dựa theo chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS 4, quy định các nguyên tắc, phương pháp kế toán trên BCTC của DNBH. Các CMKT Việt Nam nói chung và CMKT Việt Nam về HĐBH nói riêng đã được ban hành từ rất lâu nhưng chưa được cập nhật kịp thời để phù hợp với những điều chỉnh của IAS/IFRS cũng như để phù hợp với mục tiêu hướng đến nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế toàn cầu của đất nước. Thêm vào đó, chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS 17 (giai đoạn 2) đã được ban hành ngày 18/05/2017 và bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2021 sẽ thay thế IFRS 4 (giai đoạn 1). Trong khi các nước phương Tây đang chuẩn bị các bước để áp dụng IFRS 17 thì Việt Nam vẫn chưa có kế hoạch điều chỉnh, ban hành CMKT mới có liên quan. Mặt khác, lĩnh vực bảo hiểm có tốc độ tăng trưởng rất nhanh và có hoạt động kinh doanh ở cả trong nước lẫn ngoài nước, do đó ngành bảo hiểm đòi hỏi các quy tắc, phương pháp kế toán đồng nhất để ghi nhận các sự kiện kế toán và trình bày
- 2 thông tin trên BCTC của các DNBH nhằm phục vụ cho mục đích so sánh thông tin một cách dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên, trong khi các quốc gia trên thế giới đang dần áp dụng theo quy định mới của IFRS 17 thì việc áp dụng CMKT Việt Nam về HĐBH cũ đang khiến cho các DNBH, doanh nghiệp tái bảo hiểm Việt Nam cũng như nước ngoài gặp khó khăn trong việc ghi nhận và trình bày thông tin trên BCTC, khiến người dùng gặp trở ngại trong việc so sánh thông tin và ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư chiến lược. Từ đó, việc nghiên cứu sự hòa hợp giữa kế toán quốc tế và Việt Nam về HĐBH là cần thiết để đánh giá mức độ khác nhau giữa các quy định kế toán về HĐBH của quốc tế và Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp, góp phần làm tăng sự hòa hợp, hội tụ với IAS/IFRS. Bên cạnh những quy định của VAS 19 chi phối các hoạt động kế toán đối với HĐBH trong thực tiễn, DNBH còn bị chi phối bởi các văn bản pháp luật khác có liên quan như Thông tư 232/2012/TT-BTC, Thông tư 200/2014/TT-BTC, Thông tư 50/2017/TT-BTC, Nghị định 23/2018/NĐ-CP…Vì vậy, việc nghiên cứu về thực tế áp dụng chế độ kế toán về HĐBH yêu cầu phải xem xét trên nhiều quy định khác nhau và nghiên cứu tại từng DNBH mới có thể đánh giá được chính xác mức độ hòa hợp thực tế kế toán về HĐBH. Do đó, trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung xem xét các quy định của CMKT về HĐBH để nghiên cứu về mức độ hòa hợp CMKT. Ngoài ra, VAS 19 được xây dựng trên nền tảng IFRS 4 nên việc đánh giá mức độ hòa hợp của VAS 19 và IFRS 4 sẽ phù hợp hơn việc đánh giá mức độ hòa hợp CMKT về HĐBH giữa VAS 19 và IFRS 17 do có sự khập khiễng về các quy định kế toán giữa hai chuẩn mực này. Từ những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về hợp đồng bảo hiểm” được lựa chọn để thực hiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là đo lường mức độ hòa hợp giữa IFRS 4 và VAS 19. Để đạt được mục tiêu này, một số nội dung sẽ được đề cập trong bài nghiên cứu gồm:
- 3 - Tổng hợp các khái niệm về hòa hợp kế toán, phương pháp đo lường mức độ hòa hợp kế toán từ các nghiên cứu trước. - Khái quát nội dung CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH. - Xây dựng giả thuyết và lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp để đo lường mức độ hòa hợp giữa CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH. - Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để gia tăng mức độ hòa hợp của CMKT về HĐBH. 3. Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài đặt ra câu hỏi nghiên cứu là: - Hòa hợp CMKT là gì? Phân loại hòa hợp CMKT? Phương pháp nào được sử dụng để đo lường mức độ hòa hợp giữa các CMKT? - Các văn bản pháp luật nào của quốc tế và Việt Nam được quy định cho HĐBH? - Mức độ hòa hợp giữa CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH là bao nhiêu? - Các giải pháp nào có thể được áp dụng để làm tăng mức độ hòa hợp giữa CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của bài nghiên cứu này là mức độ hòa hợp giữa chuẩn CMKT quốc tế về hợp đồng bảo hiểm (IFRS 4) so với CMKT Việt Nam về hợp đồng bảo hiểm (VAS 19) 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Bài nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam và chủ yếu dựa trên chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS 4 và CMKT Việt Nam VAS 19 cùng một số văn bản pháp luật có liên quan về HĐBH (IFRS 17). Về thời gian: Bài nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 03/2018 đến tháng 09/2018 nhằm nghiên cứu về IFRS 4 (được ban hành vào ngày 31/03/2004, có hiệu lực từ ngày 01/01/2005) và VAS 19 (được ban hành vào ngày 28/12/2005).
- 4 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được dùng để thực hiện nghiên cứu cho đề tài “Nghiên cứu mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về hợp đồng bảo hiểm”. Trong đó, nghiên cứu định tính được dùng để đối chiếu hai bộ CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH. Về định lượng, phương pháp quan sát được dùng để thu thập dữ liệu và phương pháp thống kê mô tả dùng để phân tích dữ liệu. Phương pháp quan sát: Thu thập, tổng hợp thông tin từ các tài liệu, bài nghiên cứu trước đây về mức độ hòa hợp giữa kế toán quốc tế và Việt Nam, cụ thể là sự hòa hợp giữa CMKTquốc tế và CMKT Việt Nam. Thu thập các thông tin về CMKT quốc tế và CMKT Việt Nam về HĐBH, bao gồm: IFRS 4, IFRS 17 và VAS 19. Trong đó, IFRS 4 và VAS 19 được tập trung xem xét để đánh giá sự hòa hợp giữa hai CMKT trong bài nghiên cứu này. Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này sử dụng hệ số Jaccard có điều chỉnh, chỉ số Absence, chỉ số Divergence, khoảng cách Average để phân tích các dữ liệu đã được thu thập nhằm đánh giá sự hòa hợp giữa CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH. 6. Đóng góp của đề tài Về phương diện khoa học: - Khái quát các lý thuyết về sự hòa hợp thực tế kế toán, CMKT về HĐBH, tiến trình hòa hợp kế toán quốc tế và Việt Nam. - Tổng hợp các nghiên cứu về hòa hợp kế toán và khái quát các phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng. Về phương diện thực tiễn: - Tổng hợp thông tin về xu hướng chuyển đổi từ IFRS 4 sang IFRS 17. - Đánh giá được sự hòa hợp giữa CMKT quốc tế về HĐBH (IFRS 4) so với CMKT Việt Nam về HĐBH (VAS 19).
- 5 - Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để nâng cao sự hòa hợp giữa CMKT quốc tế và Việt Nam về HĐBH. 7. Kết cấu của luận văn Bài nghiên cứu được được xây dựng theo bố cục gồm 5 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây - Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận - Chương 5: Kết luận, kiến nghị
- 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Xu hướng của kế toán quốc tế hiện nay là xây dựng một hệ thống CMKT nhất quán để sử dụng chung trên toàn thế giới. Để thực hiện mục tiêu hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia đã đề ra định hướng phát triển hệ thống CMKT trong nước tiếp cận với CMKT quốc tế. Tuy nhiên, tùy thuộc vào các yếu tố về pháp luật, kinh tế, văn hóa… mà các nước đã có những hướng tiếp cận IAS/IFRS khác nhau nhằm đáp ứng các đặc điểm riêng của từng quốc gia. Do đó, CMKT của các nước chưa đạt đến mức độ hội tụ mà chỉ đạt được một mức độ hòa hợp nhất định với IAS/IFRS. Việt Nam là một trong các quốc gia sử dụng IAS/IFRS làm tiêu chuẩn để xây dựng CMKT trong nước nên CMKT Việt Nam cũng tuân thủ theo IAS/IFRS nhưng được chọn lọc áp dụng dựa trên đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam và tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong nước tại thời điểm ban hành các CMKT. Chính vì tầm quan trọng của sự hòa hợp/hội tụ CMKT quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu mà trên thế giới cũng như Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về hòa hợp kế toán, phương pháp đo lường hòa hợp kế toán và các công trình này đã được công bố rộng rãi trên toàn thế giới. Một số nghiên cứu tiêu biểu về hòa hợp kế toán trên thế giới và Việt Nam được trình bày sau đây được phân làm hai nhóm nghiên cứu chính: nghiên cứu hòa hợp thực tế kế toán và nghiên cứu hòa hợp CMKT. Trong đó, nghiên cứu về hòa hợp CMKT là mục tiêu xuyên suốt của đề tài này nên nhiều nghiên cứu về hòa hợp CMKT trên thế giới và Việt Nam được đề cập chi tiết theo thời gian thực hiện để xem xét các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng và lựa chọn cách thức đo lường mức độ hòa hợp CMKT về HĐBH phù hợp nhất để áp dụng vào bài nghiên cứu này. 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về mức độ hòa hợp thực tế kế toán Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về hòa hợp kế toán đã được thực hiện. Nghiên cứu về hòa hợp kế toán gồm hai phương diện là hòa hợp chuẩn mực (các
- 7 quy định, tiêu chuẩn…) và hòa hợp thực tế (thực tế BCTC của doanh nghiệp). Một bộ phận nhà nghiên cứu cho rằng bản chất của hòa hợp kế toán là làm tăng tính so sánh được của BCTC, nên nghiên cứu về hòa hợp thực tế kế toán được ưu tiên thực hiện. Các nghiên cứu có thể kể đến là: Nghiên cứu của Evans và Taylor (1982) Nghiên cứu về hòa hợp thực tế của Evans và Taylor (1982) được xem là khởi đầu của các nghiên cứu về hòa hợp thực tế kế toán. Evans, Taylor đã dùng phương pháp nghiên cứu định tính bằng cách xem xét các BCTC nhằm đưa ra những bằng chứng về việc tuân thủ các IAS để xác định tác động của những chuẩn mực của IASC đến BCTC trong các quốc gia nghiên cứu (Pháp, Nhật, Anh, Mỹ và Tây Đức). Nguồn dữ liệu là 9-10 BCTC của mỗi quốc gia được khảo sát trong giai đoạn 1975-1988. Theo tỷ lệ phần trăm tuân thủ tính được cho từng quốc gia mỗi năm thì CMKT mà IASC ban hành có ảnh hưởng rất nhỏ đến thực tế kế toán tại các nước khảo sát. Nghiên cứu của Van der Tas (1988) Nghiên cứu về hòa hợp thực tế của Van der Tas (1988) dựa trên báo cáo thường niên ở các nước Anh, Mỹ, Hà Lan từ năm 1978 đến năm 1984 với các vấn đề nghiên cứu như sau: - Phát triển một quy chuẩn để định nghĩa sự hòa hợp, xác định các thành phần của sự hòa hợp, phát triển một phương pháp đo lường mức độ hòa hợp của BCTC; - Xác định sự hòa hợp được diễn ra khi nào và ở mức độ nào; - Đo lường mức độ ảnh hưởng đến sự hòa hợp BCTC theo ba yếu tố sau: (1) ban hành hoặc sửa đổi các quy định bắt buộc, (2) ban hành hoặc sửa đổi các quy định không bắt buộc và (3) sự hòa hợp ngẫu nhiên. Khác với các nghiên cứu trước đó sử dụng thống kê mô tả để đo lường mức độ hòa hợp thì nghiên cứu của Van der Tas đã áp dụng chỉ số H (đo lường hòa hợp thực tế kế toán trong một quốc gia), C (đo lường mức độ có thể so sánh được giữa các BCTC trong cùng một nước), I (đo lường hòa hợp thực tế kế toán giữa các quốc gia). Tuy nhiên, những chỉ số này không phù hợp để đo lường hòa hợp CMKT. Kết quả nghiên cứu là có thể định lượng được mức độ hòa hợp của BCTC, cũng như đo
- 8 lường được mức độ ảnh hưởng của các điều khoản bắt buộc, không bắt buộc có liên quan đến BCTC và mức độ hòa hợp ngẫu nhiên. Nghiên cứu của Archer và cộng sự (1995) Nghiên cứu của Archer và cộng sự (1995) sử dụng cơ sở dữ liệu là báo cáo thường niên của 89 công ty châu Âu có vốn nước ngoài (gồm Bỉ, Pháp, Đức, Ai Len, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Anh) trong giai đoạn 1986 – 1991. Mục tiêu chính là nghiên cứu sự ảnh hưởng của hòa hợp kế toán đến báo cái tài chính trong các công ty được lựa chọn để nghiên cứu và đề xuất chỉ số C toàn diện, trong đó, chính sách kế toán về lợi thế thương mại hợp nhất và khoản thuế hoãn lại được phân tích sâu trong công trình nghiên cứu này. Archer và cộng sự đã phát triển chỉ số C của Van der Tas thành hai chỉ số thành phần là Cw (đo lường hòa hợp quốc gia) và Cb (đo lường hòa hợp giữa các quốc gia). Kết quả nghiên cứu là có sự hòa hợp nhẹ ở khoản thuế hoãn lại và lợi thế thương mại hợp nhất diễn ra trong giai đoạn 1986/87 và 1990/91, mức độ hòa hợp chỉ tăng khi so sánh trong phạm vi từng quốc gia nhưng lại rất thấp nếu so sánh giữa các nước. 1.1.2. Nghiên cứu về hòa hợp CMKT Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng mức độ hòa hợp chuẩn mực cần được chú trọng nghiên cứu hơn là mức độ hòa hợp thực tế do mức độ ảnh hưởng của CMKT đến thực hành kế toán ngày càng tăng. Trong giai đoạn đầu, các nghiên cứu của Nair và Frank (1981), Doupnik và Taylor (1985),… được tiến hành, mở ra những bước đi đầu tiên cho các nghiên cứu về hòa hợp CMKT sau này. Trong giai đoạn tiếp theo, nhiều công trình nghiên cứu khác về hòa hợp CMKT được tiếp tục thực hiện như nghiên cứu của Rahman và cộng sự (1996), Fontes, Rodrigues và Craig (2005), Ding và cộng sự (2007), Yu và Qu (2009)…Những nghiên cứu này đã góp phần hoàn thiện các thước đo định lượng sự hòa hợp CMKT một cách chính xác và phù hợp hơn. Nghiên cứu của Nair và Frank (1981) Nghiên cứu này được xem là khởi đầu của các nghiên cứu về hòa hợp CMKT. Mục tiêu nghiên cứu là nhằm đánh giá mức độ thành công trong việc thực hiện hòa
- 9 hợp CMKT của IASC với phạm vi nghiên cứu là các chuẩn mực từ IAS 1 đến IAS 10 tại 30 quốc gia năm 1973, 1975 và 1979 bằng bảng khảo sát Price Waterhouse (PW survey). Tác giả đã xem xét những thay đổi giữa các yêu cầu kế toán của các quốc gia trong các năm 1973, 1975, 1979 và kiểm tra mức độ ý nghĩa bằng kiểm định ANOVA của Friedman. Kết quả nghiên cứu nhận được là sự tồn tại của IASC góp phần làm gia tăng sự hòa hợp các CMKT. Nghiên cứu của Doupnik và Taylor (1985) Mục tiêu nghiên cứu của các tác giả là đánh giá sự tuân thủ của các quốc gia Tây Âu đối với việc thực hành kế toán cơ bản theo các chuẩn mực từ IAS 1 đến IAS 8 và những thay đổi về mức độ tuân thủ theo thời gian bằng bảng khảo sát PW năm 1979 và bảng câu hỏi. Các quốc gia được nghiên cứu là 16 nước Tây Âu. Các khoản mục kế toán được cho trọng số, điểm trung bình được tính toán cho từng khu vực và từng quốc gia, sau đó các kiểm định phi tham số được thực hiện theo từng khu vực và nhóm khác nhau. Nghiên cứu này đưa ra kết luận là nhiều điểm khác biệt về thực hành kế toán của các nước Tây Âu theo các CMKT vẫn còn tồn tại. Nghiên cứu của Rahman và cộng sự (1996) Nghiên cứu của Rahman và cộng sự (1996) đặt ra mục tiêu nghiên cứu là mô tả một phương pháp nghiên cứu để đánh giá trạng thái của sự hòa hợp chuẩn mực ở các quốc gia. Nghiên cứu này cung cấp một phương pháp đo lường các điểm khác biệt giữa những quy định của hai quốc gia theo các khoản mục kế toán. Mỗi khoản mục kế toán thường có một số khoản mục con nên kỹ thuật thống kê đa biến (multivariate statistical technique), phương pháp phân tích đa khác biệt (multiple discriminant analysist) đã được áp dụng để xác định các khoản mục giống nhau và không giống nhau, kỹ thuật phân tích này yêu cầu đo lường từng khoản mục. Sau đó, khoảng cách Mahalonobis được dùng để đo khoảng cách giữa các mục. Úc và New Zealand là hai quốc gia được lựa chọn để nghiên cứu do thuộc cùng một nhóm các quốc gia tương đồng về môi trường kinh tế, pháp luật và hệ thống kế toán. Nghiên cứu này so sánh các quy định kế toán đối với các công ty niêm yết có thị
- 10 trường vốn quốc tế. Cơ sở dữ liệu là các quy định về trình bày và đo lường các thông tin trong CMKT và văn bản pháp luật liên quan. Các quy định kế toán được xác định như sau: - Loại 1: Bắt buộc đối với tất cả doanh nghiệp có niêm yết. - Loại 2: Được quy định bởi các quy định, yêu cầu niêm yết chứng khoán, CMKT, hướng dẫn kế toán (Úc) và các công cụ hỗ trợ thực hành kế toán (New Zealand). - Loại 3: Cho phép hoặc không quy định hoặc không cấm do các quy định trên. - Loại 4: Cấm do các quy định, yêu cầu niêm yết chứng khoán hoặc CMKT. Kết quả của công trình này là mức độ hòa hợp về công bố thông tin thấp hơn mức độ hòa hợp về đo lường. Nghiên cứu của Fontes, Rodrigues và Craig (2005) Nghiên cứu của Fontes, Rodrigues và Craig (2005) tập trung khám phá những thước đo phù hợp để đánh giá và so sánh mức độ thành công trong việc hội tụ các CMKT quốc gia với hệ thống CMKT quốc tế. Dữ liệu được sử dụng là 43 yêu cầu kế toán trong CMKT quốc tế và CMKT của Bồ Đào Nha với những sửa đổi đáng kể trong giai đoạn nghiên cứu (1997-2003) theo ba giai đoạn phát triển của hệ thống kế toán quốc tế và hệ thống kế toán của Bồ Đào Nha như sau: Đối với hệ thống kế toán quốc tế - Giai đoạn 1 (1973-1989): các chuẩn mực kế có mức độ linh hoạt cao của IASB - Giai đoạn 2 (1989-1995): dự án gia tăng tính so sánh được của BCTC của IASB - Giai đoạn 3 (1995-2003): sự chấp thuận từ Tổ chức quốc tế của các ủy ban chứng khoán (IOSCO) trong việc xác nhận 30 CMKT được áp dụng cho thị trường vốn Đối với hệ thống kế toán Bồ Đào Nha - Giai đoạn 1 (1977-1989): dự án kế toán Bồ Đào Nha (POC) được thực hiện - Giai đoạn 2 (1989-1995): thông qua một số chuẩn mực quốc tế và bắt đầu ban hành CMKT để hoàn thành dự án kế toán Bồ Đào Nha (POC)
- 11 - Giai đoạn 3 (1995-2003): quốc tế hóa thông qua việc ban hành CMKT Bồ Đào Nha chủ yếu dựa trên CMKT quốc tế Các yêu cầu kế toán sẽ được phân loại theo cách thức mà Rahman và cộng sự đề xuất với loại 1 – Bắt buộc, loại 2 – Được quy định, loại 3 – Cho phép và loại 4 – Cấm, sau đó được phân tích theo ba thước đo định lượng là (1) thước đo mức độ hội tụ được phác thảo bởi Garrido và cộng sự (2002), (2) hệ số liên kết Jaccard và (3) hệ số tương quan Spearman. Nghiên cứu này cho thấy hệ số Jaccard và hệ số Spearman phù hợp để đo lường hòa hợp CMKT hơn thước đo độ hội tụ của Garrido và cộng sự. Nghiên cứu của Ding và cộng sự (2007) Nghiên cứu của Ding và cộng sự (2007) phân tích các yếu tố quyết định và ảnh hưởng của những khác biệt giữa CMKT quốc tế và CMKT trong nước bằng chỉ số Absence (đo lường sự khác nhau của các quy tắc, phương pháp kế toán không được quy định ở CMKT trong nước nhưng có trong CMKT quốc tế) và Divergence (thể hiện mức độ khác biệt trong các nguyên tắc, phương pháp kế toán được quy định ở CMKT trong nước và quốc tế cho cùng sự kiện kế toán) theo 111 khoản mục về ghi nhận, đo lường và công bố thông tin tại 30 quốc gia năm 2001. Trong đó, chỉ số Absence được xác định thông qua mức độ quan trọng của thị trường vốn và sự tập trung quyền sở hữu, còn chỉ số Divergence liên quan đến mức độ phát triển kinh tế và tầm quan trọng của chuyên gia kế toán. Dữ liệu được sử dụng là các quy định của GAAP 2001 và IAS. Năm yếu tố quyết định được khám phá trong nghiên cứu này là nguồn gốc pháp luật, sự tập trung quyền sở hữu đối với hệ thống quản trị, sự phát triển kinh tế, tầm quan trọng của chuyên gia kế toán và sự quan trọng của thị trường vốn. Kết quả nghiên cứu là chỉ số Absence cao ở các nước có thị trường vốn phát triển kém và sự tập trung quyền sở hữu cao, chỉ số Divergence cùng hướng với sự phát triển kinh tế và tầm quan trọng của chuyên gia kế toán nhưng bị hạn chế bởi sự quan trọng của thị trường vốn. Công trình nghiên cứu này không những xây dựng
- 12 được hai chỉ số đo lường hòa hợp CMKT, mà còn khám phá được năm nhân tố ảnh hưởng đến những khác biệt giữa CMKT trong nước và quốc tế. Nghiên cứu của Yu và Qu (2009) Ngoài các nghiên cứu tại các nước phương Tây, các nước châu Á như Trung Quốc, Indonesia... cũng thực hiện các nghiên cứu về sự hòa hợp giữa các CMKT. Điển hình là nghiên cứu của Yu và Qu (2009) đã kế thừa kết quả nghiên cứu của Fontes, Rodrigues và Craig (2005) và phát triển các công cụ đo lường sự hòa hợp chuẩn mực với hệ số Jaccard có điều chỉnh (JACC), chỉ số Absence (ABSE), Divergence (DIV), khoảng cách Average (AD) với mục tiêu là đo lường sự hòa hợp giữa CMKT Trung Quốc (CAS) so với IAS/IFRS. Mối quan hệ giữa các hệ số, chỉ số được thể hiện qua phương trình 1 – JACC = ABSE + DIV, ý nghĩa của phương trình là sự không hòa hợp giữa hai bộ CMKT (1 – JACC) bắt nguồn từ hai nguyên nhân: (1) Nguyên tắc, phương pháp kế toán không có ở một trong hai bộ CMKT (chỉ số Absence) (2) Khác biệt về phương pháp kế toán giữa hai bộ chuẩn mực (chỉ số Divergence) Nghiên cứu này cho thấy rằng sự hòa hợp giữa CAS và IAS/IFRS đang dần được cải thiện khi Trung Quốc ban hành CMKT vào năm 2006, góp phần làm tăng mức độ hòa hợp so với CMKT quốc tế. 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu về hòa hợp kế toán. Các nghiên cứu có thể kể đến là nghiên cứu của Phạm Hoài Hương (2010), Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) về hòa hợp CMKT, nghiên cứu của Trần Hồng Vân (2014) về hòa hợp CMKT và hòa hợp thực tế kế toán... Nghiên cứu của Phạm Hoài Hương (2012) Luận án nghiên cứu của Phạm Hoài Hương (2012) sử dụng chỉ số hài hòa về mặt đo lường (M-DJCS), khai báo thông tin (D-DJCS) và chỉ số hài hòa tổng hợp (O- DJCS) để đo lường mức độ hòa hợp CMKT quốc tế và Việt Nam liên quan đến việc lập và trình bày BCTC. Các chỉ số này dao động từ 0% đến 100% với 0% nghĩa là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 831 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 309 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 192 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 224 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn