intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mức độ tác động của phí kiểm toán và các nhân tố liên quan đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

28
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của luận văn là xem xét mức độ tác động phí kiểm toán ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng kiểm toán, từ đó gợi ý một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mức độ tác động của phí kiểm toán và các nhân tố liên quan đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------- PHẠM TRƯỜNG QUÂN NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA PHÍ KIỂM TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC TỈNH LÂN CẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------- PHẠM TRƯỜNG QUÂN NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA PHÍ KIỂM TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC TỈNH LÂN CẬN Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS.TRẦN PHƯỚC TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ kinh tế “Nghiên cứu mức độ tác động của phí kiểm toán và các nhân tố liên quan đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận” là công trình nghiên cứu của tôi. Những thông tin sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn. Tp.HCM, ngày…..tháng…..năm 2015 Tác giả Phạm Trường Quân
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3 5. Đóng góp mới của luận văn...............................................................................3 6. Kết cấu luận văn ................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..............................................................................................................................5 1.1 Các nghiên cứu công bố trên thế giới.............................................................5 1.2 Các nghiên cứu công bố tại Việt Nam ..........................................................10 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................16 2.1 Báo cáo tài chính ............................................................................................16 2.1.1 Khái niệm ..................................................................................................16 2.1.2 Mục đích ...................................................................................................17 2.1.3 Kiểm toán báo cáo tài chính.....................................................................18 2.2 Chất lượng kiểm toán và phí kiểm toán ......................................................19 2.2.1 Khái niệm ..................................................................................................19 2.2.2 Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán ....................................23 2.2.3 Các mô hình nghiên cứu chất lượng kiểm toán và phí kiểm toán .........24 2.3 Mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán và phí kiểm toán ........................39 2.3.1 Mô hình Hoitash và đồng sự (2007) ........................................................39 2.3.2 Mô hình Choi và đồng sự (2010) .............................................................41 2.3.3 Mô hình Asthana và Boone (2012) ..........................................................42 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................46
  5. 3.1 Khung nghiên cứu ..........................................................................................46 3.2 Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................47 3.3 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................47 3.3.1 Mô hình nghiên cứu ban đầu ..................................................................47 3.3.2 Nghiên cứu sơ bộ ......................................................................................50 3.4 Nghiên cứu chính thức...................................................................................55 3.4.1 Nghiên cứu định tính ...............................................................................56 3.4.2 Nghiên cứu định lượng ............................................................................56 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................60 4.1 Thực trạng phí kiểm toán ở Việt Nam giai đoạn 2012- 2014 .....................60 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ....................................................................62 4.2.1 Phân tích thống kê mô tả .........................................................................62 4.2.2 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến .........................................66 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý GIẢI PHÁP VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............................................................................................................77 5.1. Kết luận ..........................................................................................................77 5.2 Gợi ý giải pháp ...............................................................................................79 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................................80 5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ..........................................................................80 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT PHẦN TIẾNG VIỆT BTC: Bộ Tài chính BCTC: Báo cáo tài chính CMKT: Chuẩn mực kế toán TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh TNHH: Trách nhiệm hữu hạn PHẦN TIẾNG NƯỚC NGOÀI REM: Random Effects model FEM: Fixed Effects model DA: Discretionary Accruals
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ TRANG Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn ......................................................... 46 BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Ý nghĩa các biến và dấu các hệ số tác động ........................................ 55 Bảng 3.2: Bảng trình bày quá trình thu thập mẫu dữ liệu .................................... 56 Bảng 4.1: Tóm tắt tình hình kinh doanh của công ty kiểm toán giai đoạn 2012 - 2014 ...................................................................................................................... 60 Bảng 4.2: phân loại công ty theo tỉnh .................................................................. 63 Bảng 4.3: phân loại công ty theo quy mô vốn chủ sở hữu và doanh thu ............. 63 Bảng 4.4: thống kê mô tả các biến trong mô hình ............................................... 64 Bảng 4.5: Tương quan các biến trong mô hình (1) .............................................. 67 Bảng 4.6: Tương quan các biến trong mô hình (3) .............................................. 70
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm toán là hoạt động đã xuất hiện từ buổi bình minh của xã hội loài người. Trải qua một quá trình lịch sử dài lâu với biết bao thăng trầm, kiểm toán ngày càng thay đổi để trở thành một ngành nghề không thể thiếu trong nền kinh tế. Nhằm phù hợp với những yêu cầu khác nhau của xã hội, nhiều loại hình kiểm toán đã ra đời, trong đó có loại hình kiểm toán độc lập. Kiểm toán độc lập gắn liền với nền kinh tế thị trường, nhằm tăng tính minh bạch của thị trường, giảm thiểu thông tin bất cân xứng, đồng thời cũng cung cấp những ý kiến nhằm giúp đơn vị được kiểm toán hoàn thiện quy trình kinh doanh, nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các báo cáo tài chính được kiểm toán sẽ mang đến sự tin tưởng cao đối với những người sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, bên thứ ba. Thông tin càng tin cậy, các nhà đầu tư càng tin tưởng tăng cường dòng vốn, các ngân hàng tăng cường cho vay với lãi suất thấp, những chủ nợ sẵn sàng tăng hạn mức tín dụng lên. Kết quả là hoạt động của nền kinh tế diễn ra sôi động và tăng trưởng nhanh chóng. Tuy nhiên, không phải lúc nào kiểm toán độc lập cũng hoàn thành vai trò của mình. Đã xảy ra nhiều bê bối lớn ở mức độ toàn cầu, điển hình như sự kiện Enron dẫn đến sự sụp đổ của công ty kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur Andersen mà một trong những nguyên nhân chính là do Arthur Andersen thiếu tính độc lập (Nguyễn Tấn Thu Vân, 2009). Ngay tại Việt Nam, sự kiện Bông Bạch Tuyết khiến một số công ty kiểm toán bị Bộ tài chính khiển trách do những sai sót trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty Bông Bạch Tuyết. Vì lẽ đó, đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập là một yêu cầu cấp thiết nhằm lấy lại lòng tin của công chúng đối với nghề nghiệp kiểm toán. Trên thực tế, giới nghiên cứu và các nhà làm luật Việt Nam đã dành nhiều quan tâm cho vấn đề kiểm soát chất lượng kiểm toán. Lần lượt các văn bản luật, các
  9. 2 chuẩn mực kiểm toán ra đời nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán. Nhiều nghiên cứu tập trung vào chất lượng kiểm toán được tiến hành nhằm xác định các nhân tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, đưa ra các phương hướng và giải pháp giá trị nhằm nâng cao chất lượng. Đối với từng nhân tố, đã có những nghiên cứu chuyên sâu để đánh giá mức độ tác động của riêng nhân tố đó với chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, một nhân tố quan trọng tác động tới chất lượng kiểm toán là phí kiểm toán thì vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu để xác định mức độ tác động. Vì lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu mức độ tác động của phí kiểm toán và các nhân tố liên quan đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận” để đóng góp hiểu biết về ảnh hưởng của phí kiểm toán đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập, giúp hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu không chỉ trong nước mà cả ở nước ngoài. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu chung của luận văn là xem xét mức độ tác động phí kiểm toán ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng kiểm toán, từ đó gợi ý một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Để đáp ứng được yêu cầu này, các mục tiêu cụ thể sẽ là: - Tìm hiểu các nghiên cứu trước đây với mục đích xem xét các mô hình nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chất lượng kiểm toán, phí kiểm toán nhằm xác định mô hình nghiên cứu phù hợp. - Xem xét tác động của phí kiểm toán có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam hiện nay. Cụ thể là xem xét tác động của khoản phí kiểm toán bất thường và các nhân tố như quy mô tổng tài sản, biến động doanh thu, hệ số nợ, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, sự thay đổi công ty kiểm toán và độ trễ của các khoản dồn tích tạo ra mức độ tác động mạnh hay yếu đến chất lượng kiểm toán.
  10. 3 - Căn cứ vào những phát hiện, tác giả gợi ý các giải pháp đối với phí kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập. Dựa vào các mục tiêu cụ thể, tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau: - C1: Phí kiểm toán tác động như thế nào đến chất lượng kiểm toán? - C2: Hiện trạng giá phí hiện nay tác động đến chất lượng kiểm toán ở Việt Nam như thế nào? - C3: Cần làm gì để tác động đến phí kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán tại Việt Nam? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong mối quan hệ với phí kiểm toán. Do hạn chế về thời gian thực hiện và nguồn tài liệu có thể tiếp cận được, nên phạm vi nghiên cứu của luận văn là chỉ thực hiện khảo sát trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, đồng thời tập trung vào hoạt động kiểm toán độc lập, không nghiên cứu các loại hình kiểm toán khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp định lượng. Trong đó, tác giả tổng hợp kết quả của các nghiên cứu có liên quan từ đó xác định mô hình tác động giữa phí kiểm toán và chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập, sau đó sử dụng công cụ các kỹ thuật phân tích thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel và phần mềm thống kê STATA 12.0 để đưa ra được kết quả nghiên cứu bao gồm: thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính bội. 5. Đóng góp mới của luận văn Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả với một số đóng góp khoa học cơ bản sau: - Một là, tổng quan về các kết quả nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của phí kiểm toán đến chất lượng kiểm toán trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
  11. 4 - Hai là, giới thiệu về mô hình đánh giá chất lượng kiểm toán một cách gián tiếp bằng phương pháp định lượng thông qua xem xét khả năng điều chỉnh lợi nhuận dồn tích (discretionary accruals) của nhà quản trị. - Ba là, kiểm định mô hình đánh giá mức độ tác động của phí kiểm toán đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. - Bốn là, gợi ý các giải pháp khả thi nhằm hạn chế tác động tiêu cực của phí kiểm toán đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. 6. Kết cấu luận văn Luận văn được tổ chức với kết cấu bao gồm 5 chương: - Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài - Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Chương 5: Kết luận, gợi ý giải pháp và kiến nghị Ngoài ra, luận văn còn có 4 phụ lục trình bày chi tiết các vấn đề nghiên cứu trong bài. Phụ lục 1.01: Tóm tắt các nghiên cứu liên quan Phụ lục 1.02: Danh sách các công ty trong mẫu nghiên cứu Phụ lục 2: Trình bày kết quả nghiên cứu giai đoạn 1 Phụ lục 3: Trình bày kết quả nghiên cứu giai đoạn 2 Phụ lục 4: Trình bày kết quả nghiên cứu giai đoạn 3.
  12. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Phí kiểm toán ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng kiểm toán luôn là chủ đề thu hút được nhiều sự quan tâm của giới học thuật trong và ngoài nước. Trong chương này, tác giả tiến hành xem xét các công trình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, nhằm có cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu chủ đề này, từ đó xác định được khoảng trống nghiên cứu cho luận văn của mình. 1.1 Các nghiên cứu công bố trên thế giới Nghiên cứu của DeAngelo, L. E. (1981), “Auditor independence, ‘low balling’, and disclosure regulation” (Journal of Accounting and Economics, Volume 3, Issue 2, Pages 113 – 127) phát triển một mô hình dùng để xác định phí kiểm toán qua nhiều thời kỳ khi công ty kiểm toán đương nhiệm có lợi thế về chi phí hơn đối thủ cạnh tranh đối với các cuộc kiểm toán trong tương lai của một khách hàng nhất định. Những lợi thế này xảy ra do chi phí cho cuộc kiểm toán ban đầu khá cao và xuất hiện chi phí giao dịch khi chuyển đổi công ty kiểm toán. Khi kiểm toán viên đương nhiệm sở hữu những lợi thế này, họ có thể làm tăng chi phí kiểm toán trong tương lai nhằm bù đắp các chi phí có thể tránh được khi thực hiện cuộc kiểm toán. Sự mong đợi vào lợi ích kinh tế đối với một khách hàng cụ thể của công ty kiểm toán đương nhiệm có hai tác dụng. Đầu tiên, nó ngụ ý rằng mức độ tối ưu đối với tính độc lập của các kiểm toán viên dưới mức hoàn hảo. Trong thực tế, phần giảm phí kiểm toán ban đầu (low balling) đối với một khách hàng cụ thể sẽ làm thu hẹp tính độc lập. Thứ hai, các công ty kiểm toán cạnh tranh nhằm đạt được quyền kiểm toán sẽ nỗ lực để giảm phí kiểm toán ban đầu trong giai đoạn đầu tiên. Nhà quản lý và các hội nghề nghiệp đã cho rằng phần giảm phí kiểm toán ban đầu làm suy yếu tính độc lập của kiểm toán viên bởi vì nó tạo ra một lợi ích kinh tế trong tương lai đối với khách hàng. Trái ngược với những nhận định, nghiên cứu này cho thấy rằng phần giảm phí kiểm toán ban đầu là một phản ứng cạnh tranh với kỳ vọng vào lợi ích từ hợp đồng kiểm toán mang lại trong tương lai, và bản thân
  13. 6 việc này không làm giảm đi tính độc lập của công ty kiểm toán. Việc các nhà làm luật cố gắng hạn chế phần giảm phí kiểm toán ban đầu được dự đoán là không có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán. Nghiên cứu của Francis, J. R., & Simon, D. T. (1987), “A Test of Audit Pricing in the Small-Client Segment of the U.S. Audit Market” (The Accounting Review, Volume 62, Issue 1, Pages 113 – 127) tập trung vào xem xét hai nhận định trái chiều giữa Simunic (1980) và Palmrose (1986). Hai nghiên cứu này công bố kết quả khác nhau về sự tồn tại của khoản phí kiểm toán tăng thêm của tám công ty kiểm toán lớn ở Hoa Kỳ (gọi là Big Eight) đối với phân khúc các khách hàng kiểm toán “nhỏ”. Các tác giả đã khảo sát mẫu gồm 220 công ty niêm yết có doanh thu dưới 125 triệu đô la, dữ liệu thu thập từ các năm tài chính bắt kết thúc từ ngày 01/01/1984 đến ngày 30/06/1985. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tồn tại một khoản phí kiểm toán tăng thêm trong phân khúc các công ty niêm yết nhỏ. Sự tồn tại của một khoản phí kiểm toán tăng thêm hàm ý rằng có sự khác biệt trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán của Big 8, ít nhất là trong phân khúc thị trường các công ty niêm yết nhỏ. Ngoài ra, các tác giả còn đưa ra các thử nghiệm cho thấy hợp đồng kiểm toán năm đầu tiên được định giá thấp hơn đáng kể hơn so với các hợp đồng kiểm toán các năm tiếp theo, tăng cường bằng chứng về hành vi cắt giảm phí kiểm toán. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy không có mối quan hệ giữa tác động của việc cắt giảm phí kiểm toán với chất lượng kiểm toán. Nghiên cứu của Dye, Ronald. A. (1991), “Informationally motivated auditor replacement” (Journal of Accounting and Economics, Volume 14 Issue 4, Pages 347–374) cũng đồng tình với DeAngelo trong việc có thể xác định khoản giảm phí kiểm toán ban đầu. Tuy nhiên, Dye không tiếp cận theo hướng xem xét chuỗi phí kiểm toán ở nhiều thời kỳ, mà ông xem xét dưới góc độ hành vi chứng nhận báo cáo tài chính của công ty kiểm toán. Ông cho rằng khoản giảm phí kiểm toán ban đầu sẽ thúc đẩy kiểm toán viên thực hiện công việc chứng nhận báo cáo tài chính của công ty dễ dãi hơn thông thường. Từ đó ông đưa ra kết luận khác với
  14. 7 DeAngelo rằng, khoản giảm phí kiểm toán ban đầu sẽ được loại trừ nếu phí kiểm toán được công bố công khai. Nghiên cứu của Craswell, A. T., & Francis, J. R. (1999), “Test Initial of Audit Engagements: Theories Competing” (Accounting Review, Volume 74 Issue 2, pages 201–216). Mục đích của nghiên cứu này là để thử nghiệm hai lý thuyết khác nhau của DeAngelo (1981) và Dye (1991) và để xác định liệu khoản giảm phí kiểm toán ban đầu có xảy ra ở những nơi chi phí kiểm toán được công bố công khai như ở Úc hay không? Sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 1.468 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Úc vào năm 1987, các tác giả không tìm thấy khoản chiết khấu phí kiểm toán nào ngoại trừ trường hợp hợp đồng kiểm toán năm đầu tiên khi chuyển từ các công ty không phải là Big 8 sang các công ty trong Big 8. Bằng chứng ở đây là phù hợp với lập luận của Dye (1991) rằng việc công khai phí kiểm toán loại bỏ hầu hết sự ràng buộc về lợi ích kinh tế và khoản giảm phí kiểm toán năm đầu tiên. Điều này hàm ý rằng, các vấn đề tiềm ẩn về tính độc lập của kiểm toán viên liên quan đến lợi ích kinh tế và chiết khấu phí kiểm toán cũng được loại bỏ bằng cách công bố công khai lệ phí kiểm toán. Phát hiện của các tác giả, khi nhìn từ góc độ lý thuyết của Dye (1991), cho rằng việc công bố công khai lệ phí kiểm toán tăng cường tính độc lập của kiểm toán viên. Nghiên cứu của Krishnan, G. V. (2003), “Audit quality and the pricing of discretionary accruals” (Auditing, Volume 22 Issue 1, pages 109–126) xem xét liệu có một mối liên hệ giữa chất lượng kiểm toán và việc tính giá các khoản dồn tích có thể điều chỉnh được hay không. Tác giả sử dụng mô hình quản trị lợi nhuận của Jones (1991) với mẫu lấy từ cơ sở dữ liệu Compustat phiên bản 2000, sử dụng dữ liệu của 4.098 công ty trong vòng 10 năm từ năm 1989 đến năm 1998. Kết quả cho thấy các công ty do 6 hãng kiểm toán hàng đầu (Big 6) thực hiện kiểm toán đã báo cáo các khoản dồn tích có thể điều chỉnh được ở mức thấp hơn các công ty được kiểm bởi các hãng không thuộc nhóm 6 hãng kiểm toán hàng đầu. Ngoài ra, các khoản dồn tích có thể điều chỉnh được của nhóm khách hàng do Big 6 kiểm toán có sự gắn kết lớn hơn với khả năng sinh lợi trong tương lai hơn là các khách
  15. 8 hàng không do Big 6 kiểm toán. Thêm nữa, thị trường chứng khóan nhận ra sự vượt trội đối với các công ty do Big 6 kiểm toán so với các công ty khác chỉ đối với khoản dồn tích có thể điều chỉnh được. Do đó, nghiên cứu kết luận rằng có thể đánh giá chất lượng kiểm toán thông qua các khoản dồn tích có thể điều chỉnh được. Nghiên cứu của Hoitash, R., Markelevich, A., & Barragato, C. a. (2007), Auditor fees and audit quality (Managerial Auditing Journal, Volume 22 Issue 8, pages 761–786) xem xét mối quan hệ giữa phí kiểm toán và chất lượng kiểm toán trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2003 của các công ty trong danh sách của Standard and Poor. Nghiên cứu sử dụng hai thước đo để đánh giá chất lượng kiểm toán: độ lệch chuẩn của phần dư từ phương trình hồi quy giữa các khoản dồn tích và dòng tiền và giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh được. Nghiên cứu lấy số liệu thu thập gồm 13.860 quan sát trong các năm từ 2000 đến 2003. Các tác giả đã chứng minh rằng có một mối liên hệ nghịch chiều với có ý nghĩa thống kê giữa phí kiểm toán và cả hai biến đại diện cho chất lượng kiểm toán qua trong tất cả các năm nghiên cứu. Nghiên cứu của Choi, J. H., Kim, J. B., & Zang, Y. (2010), Do abnormally high audit fees impair audit quality? (Auditing, Volume 29 Issue 2, pages 115– 140) tìm hiểu liệu và làm thế nào chất lượng kiểm toán, thông qua biến đại diện là giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích có thể điều chỉnh được, có quan hệ với phí kiểm toán bất thường (là sự khác biệt giữa chi phí kiểm toán thực tế và ước tính ở mức độ bình thường của chi phí kiểm toán). Sử dụng mẫu gồm 9.185 quan sát trong 4 năm từ 2000 đến 2003 ở cơ sở dữ liệu phí kiểm toán Compustat, kết quả hồi quy đa biến cho thấy rằng sự kết hợp giữa phí kiểm toán bất thường và chất lượng kiểm toán là bất cân xứng, tùy thuộc vào dấu của phí kiểm toán bất thường. Đối với các quan sát với chi phí kiểm toán bất thường mang dấu âm, không có mối liên hệ đáng kể giữa chất lượng kiểm toán và phí kiểm toán bất thường. Ngược lại, phí kiểm toán bất thường có tương quan nghịch với chất lượng kiểm toán đối với các quan sát với chi phí kiểm toán bất thường mang dấu dương. Các tác giả cho rằng mối liên hệ giữa
  16. 9 phí kiểm toán bất thường và chất lượng kiểm toán là phi đối xứng và phi tuyến tính, đó cũng là gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu của Asthana, S. C., & Boone, J. P. (2012), Abnormal audit fee and audit quality (Auditing, Volume 31 Issue 3, pages 1–22) nhận thấy những nghiên cứu trước đây dựa trên lý thuyết quan hệ kinh tế (economic bonding) tập trung vào việc phí kiểm toán bất thường dương (tăng lên) có mối quan hệ nghịch chiều với chất lượng kiểm toán, nhưng phí kiểm toán bất thường âm (giảm xuống) thì không nhận thấy rõ mối quan hệ với chất lượng kiểm toán. Do đó, các tác giả đưa ra giả thuyết rằng phí kiểm toán dưới mức bình thường báo hiệu những sắc thái quan trọng trong việc cân bằng quyền thương thảo (bargaining power) giữa công ty kiểm toán và khách hàng, và quyền lực này có thể ảnh hưởng trọng yếu đến chất lượng kiểm toán. Nghiên cứu sử dụng 14.796 quan sát (công ty/năm) từ cơ sở dữ liệu Audit Analytics và Compustat. Như giả thuyết, các tác giả thấy rằng chất lượng kiểm toán giảm khi phí kiểm toán thực tế lệch ra khỏi mức phí bình thường, từ đó, nghiên cứu cho thấy sự phù hợp với các nghiên cứu trước về sự suy giảm chất lượng kiểm toán khi phí kiểm toán bất thường mang dấu dương (tăng lên). Nghiên cứu còn cho thấy chất lượng kiểm toán giảm khi phí kiểm toán giảm, đại diện cho quyền thương thảo của khách hàng tăng lên. Nghiên cứu của Ettredge, M., Fuerherm, E. E., & Li, C. (2014), Fee pressure and audit quality (Accounting, Organizations and Society, Volume 39 Issue 4, pages 247–263) khảo sát sự kết hợp của áp lực chi phí kiểm toán với sự giảm sút chất lượng kiểm toán thông qua đánh giá các sai sót trọng yếu trong dữ liệu đã được kiểm toán trong cuộc suy thoái năm 2008. Áp lực phí trong một năm được tính bằng chênh lệch giữa phí kiểm toán được đánh giá là “bình thường” và phí kiểm toán trên thực tế. Sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 7.539 công ty đại chúng trong cả hai cơ sở dữ liệu Audit Analytics và Compustat năm 2008, các tác giả tìm thấy áp lực phí có quan hệ thuận chiều và đáng kể liên quan đến sai sót kế toán trọng yếu trong năm 2008, đỉnh điểm của sự suy thoái kinh tế. Kết quả của nghiên cứu còn cho thấy rằng các công ty kiểm toán có những nhượng bộ phí kiểm
  17. 10 toán đối với một số khách hàng trong năm 2008, và rằng áp lực chi phí có liên quan với giảm chất lượng kiểm toán trong năm. Nghiên cứu của Krauß, P., Quosigk, B. M., & Zülch, H. (2014). Effects of initial audit fee discounts on audit quality: Evidence from Germany (International Journal of Auditing, Volume 18 Issue 1, pages 40 – 56) khảo sát mối phụ thuộc kinh tế giữa công ty kiểm toán và khách hàng bằng cách xem xét mối quan hệ giữa việc định giá kiểm toán bất thường và chất lượng kiểm toán. Các tác giả phân tích hiện tượng này bằng thực nghiệm đối với các công ty Đức áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) bằng cách sử dụng một mẫu gồm 2.334 quan sát cho giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010. Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu chứng minh rằng phí kiểm toán bất thường dương có quan hệ ngược chiều với chất lượng kiểm toán và hàm ý rằng khoản chi phí kiểm toán tăng thêm (premium) là một chỉ số quan trọng của thể hiện tính độc lập của kiểm toán viên bị tổn hại do quan hệ kinh tế giữa kiểm toán viên và khách hàng. Ngược lại, việc giảm phí kiểm toán thường không làm giảm nỗ lực kiểm toán, hay nói cách khác, chất lượng kiểm toán không bị suy giảm khi khách hàng có quyền thương lượng giá mạnh. Sự kết hợp của phí kiểm toán bất thường dương và chất lượng kiểm toán là mạnh mẽ dù sử dụng các biến đại diện chất lượng kiểm toán khác nhau như phương pháp giá trị tuyệt đối của các khoản dồn tích có thể điều chỉnh được, điều chỉnh lại báo cáo tài chính, và đáp ứng hay thất bại đối với dự đoán lợi nhận của các nhà phân tích tài chính. 1.2 Các nghiên cứu công bố tại Việt Nam Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hương (2010), “Giải pháp nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận văn phản ánh thực trạng báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và những giải pháp nhằm
  18. 11 nâng cao tính hữu ích của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Số liệu dùng để phân tích được thu thập từ báo cáo tài chính của các công ty hiện đang niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HoSE) và Hà Nội (HNX) trong hai năm 2007, 2008 và được tổng hợp vào phần mềm Excel, sau đó được phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh đầy đủ thực trạng của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính công ty niêm yết trên sàn TP.HCM và Hà nội trong 2 năm 2007 và 2008. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những kiến nghị, trong đó có kiến nghị về hạn chế cạnh tranh không lành mạnh bằng cách giảm phí kiểm toán và thỏa hiệp với công ty được kiểm toán. Tuy nhiên, tác giả chỉ lập luận mà không đưa ra được dẫn chứng cụ thể về mối liên hệ giữa giảm phí kiểm toán và chất lượng kiểm toán. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng (2010), “Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam”, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận án tiến hành tổng hợp và trình bày các lý thuyết liên quan đến quá trình xử lý dữ liệu thành thông tin kế toán, các nghiên cứu về chuỗi cung ứng báo cáo tài chính, trình bày khái niệm và vai trò của sự minh bạch thông tin tài chính, tiến tới lập luận và chứng minh về các thành phần, cơ chế hoạt động của hệ thống kiểm soát và sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết. Từ cơ sở lý luận đó, tác giả tiến hành phân tích thực trạng của hệ thống kiểm soát và sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, làm nền tảng đề xuất mô hình hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố phù hợp với môi trường kinh doanh và pháp lý của Việt Nam. Sử dụng mẫu khảo sát thông tin công bố trên báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 154 công ty và chứng chỉ quỹ có thời điểm niêm yết từ ngày 18/07/2000 đến ngày 22/12/2008, tác giả đã cho thấy hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính bao gồm sáu thành phần có mối quan hệ tương hỗ với nhau theo cơ chế phối hợp bên trong và bên ngoài. Trong đó có hoạt động kiểm toán độc
  19. 12 lập. Tuy nhiên, các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính minh bạch của hoạt động kiểm toán độc lập chưa được tác giả nêu ra cụ thể. Nghiên cứu của Trần Khánh Lâm (2011), “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận án đã dựa trên việc nghiên cứu các lý thuyết cũng như tình huống trong thực tiễn của các quốc gia trên thế giới, kết hợp với hiểu biết về thực trạng kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam nhằm đưa ra quan điểm xây dựng cơ chế và giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam cả trong ngắn lẫn dài hạn. Nguồn dữ liệu của luận án được thu thập từ các báo cáo hoạt động thường niên của hơn 100 các công ty kiểm toán qua 3 năm từ 2007 đến 2009, các dữ liệu của các nghiên cứu trước và các báo cáo thường niên của Vụ chế độ kế toán – kiểm toán (Bộ tài chính) và Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Ngoài ra, tác giả còn khảo sát thông tin từ 69 công ty kiểm toán độc lập có quy mô và hình thức sở hữu khác nhau trong 2 năm từ 2008 đến 2009. Trong các quan điểm được nêu ra ở công trình nghiên cứu này, tác giả đưa ra một ý kiến về phí kiểm toán, trong đó cho rằng việc giảm phí kiểm toán sẽ làm giảm chất lượng kiểm toán. Từ đó đề xuất ra công thức tính phí kiểm toán bình quân nhằm tránh việc cạnh tranh không lành mạnh từ phía các công ty kiểm toán nhỏ. Tuy nhiên, việc đề xuất này chưa được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nghiên cứu của Phan Thanh Trúc (2013), “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm toán tại Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận văn xem xét mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán và khoảng cách mong đợi trong kiểm toán, từ đó liên hệ đến thực trạng về chất lượng kiểm toán và khoảng cách mong đợi đối với nghề nghiệp kiểm toán tại Việt Nam, làm cơ sở để đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán nhằm thu hẹp khoảng cách
  20. 13 mong đợi trong hoạt động kiểm toán độc lập. Số liệu trong luận văn được thu thập bằng cách gửi bảng khảo sát đến nhiều đối tượng như kiểm toán viên, các nhà quản lý và kế toán viên, nhân viên ngân hàng và chứng khoán, sinh viên với cỡ mẫu là 83. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận thấy rằng phí kiểm toán là một nhân tố được đối tượng khảo sát đánh giá là kém quan trọng đối với chất lượng kiểm toán. Từ đó, tác giả đưa ra đề xuất các công ty xây dựng khung phí kiểm toán nhằm hạn chế cạnh tranh không lành mạnh từ việc thỏa thuận phí giữa công ty kiểm toán với khách hàng, khiến chất lượng kiểm toán sụt giảm mà nguyên nhân chính là do khách hàng chưa ý thức được tầm quan trọng của phí kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên nhận định này của tác giả còn mang tính chủ quan, chưa có bằng chứng thực nghiệm. Nghiên cứu của Đinh Thanh Mai (2014), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận văn xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại Việt Nam trên cơ sở hệ thống hóa lại lý thuyết liên quan đến chất lượng kiểm toán, giới thiệu khuôn mẫu chất lượng kiểm toán được ban hành bởi IAASB vào năm 2014, từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam trong xu thế hội nhập thế giới hiện nay. Số liệu luận văn được thu thập thông qua việc khảo sát đối tượng là các nhân viên chuyên nghiệp đang làm việc tại các vị trí khác nhau như chủ phần hùn/giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán tại thành phố Hồ Chí Minh với kích thước mẫu là 102 quan sát. Ngoài ra, các báo cáo kiểm tra, tổng kết trong 3 năm từ 2010 đến 2012 từ VACPA cũng được tác giả sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhóm nhân tố tác động đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam bao gồm: Quy mô doanh nghiệp, Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài và Đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên. Trong đó, yếu tố phí kiểm toán thuộc nhóm kiểm soát chất lượng từ bên ngoài. Do tác giả nhóm chung phí kiểm toán với kiểm soát chất lượng từ bên ngoài,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2