intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự khác biệt về cảm nhận thông điệp từ báo cáo kiểm toán giữa kiểm toán viên, người sử dụng báo cáo kiểm toán và đơn vị được kiểm toán tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

33
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hướng đến mục tiêu kiểm định sự tồn tại khác biệt đến cảm nhận về thông điệp từ báo cáo kiểm toán và các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt này trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự khác biệt về cảm nhận thông điệp từ báo cáo kiểm toán giữa kiểm toán viên, người sử dụng báo cáo kiểm toán và đơn vị được kiểm toán tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ KIM DUNG NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ CẢM NHẬN THÔNG ĐIỆP TỪ BÁO CÁO KIỂM TOÁN GIỮA KIỂM TOÁN VIÊN, NGƢỜI SỬ DỤNG BÁO CÁO KIỂM TOÁN VÀ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ KIM DUNG NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ CẢM NHẬN THÔNG ĐIỆP TỪ BÁO CÁO KIỂM TOÁN GIỮA KIỂM TOÁN VIÊN, NGƢỜI SỬ DỤNG BÁO CÁO KIỂM TOÁN VÀ ĐƠN VỊ ĐƢỢC KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn thạc sĩ kinh tế “Nghiên cứu sự khác biệt về cảm nhận thông điệp từ Báo cáo kiểm toán giữa kiểm toán viên, người sử dụng Báo cáo kiểm toán và đơn vị được kiểm toán tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi. Những thông tin sử dụng được ghi rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn. TP.HCM, ngày….tháng…năm 2018 Tác giả Trần Thị Kim Dung
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3 3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3 5. Phương phápnghiên cứu..................................................................................4 6. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................5 7. Đóng góp của đề tài.........................................................................................6 8. Kết cấu luận văn ..............................................................................................6 Chƣơng 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .......8 1.1. Tổng quan nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán và sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT. ...............................................................8 1.1.1. Tổng quát các nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán .8 1.1.2. Tổng quát các nghiên cứu về sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT ...........................................................................................................10 1.1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ...........................................................11 1.1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................15
  5. 1.1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu....18 1.1.3.1. Nhận xét các nghiên cứu trước. .....................................................18 1.1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu. .....................................................20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................21 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................22 2.1. Khái quát về BCKT và chuẩn mực về BCKT ...........................................22 2.1.1. Khái quát về BCKT ...........................................................................22 2.1.1.1. Sự ra đời của BCKT ......................................................................22 2.1.1.1. Các giai đoạn phát triển của BCKT ...............................................23 2.1.2. Sự hình thành và phát triển của chuẩn mực kiểm toán quốc tế về BCKT theo IAS 700 ..........................................................................................26 2.2. Khái niệm khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán và lý thuyết có liên quan. ...................................................................................................................28 2.2.1. Khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán..............................................28 2.2.2. Khoảng cách thông tin trên BCKT ....................................................31 2.2.3. Lý thuyết hồi ứng của người đọc.......................................................33 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................35 Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................36 3.1. Các giả thuyết nghiên cứu .........................................................................36 3.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................38 3.2.1. Phương pháp luận ..............................................................................38 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................39 3.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu .................................................................43 3.2.2.3. Kích thước mẫu .............................................................................44 3.2.2.4. Thực hiện khảo sát .........................................................................45
  6. 3.2.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................46 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................48 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................49 4.1. Thống kê mô tả kết quả nghiên cứu ..........................................................49 4.2. Kết quả nghiên cứu sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT tại Việt Nam ...................................................................................................................49 4.2.1. Sự khác biệt cảm nhận liên quan đến trách nhiệm của KTV và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán. .....................................................................50 4.2.2. Sự khác biệt cảm nhận liên quan đến mức độ tin tưởng của BCKT. 54 4.2.3. Sự khác biệt cảm nhận liên quan đến vai trò của BCKT. .................56 4.2.4. Sự khác biệt cảm nhận liên quan đến khả năng KTV có thể phát hiện gian lận. ...........................................................................................................58 4.2.5. Sự khác biệt cảm nhận liên quan đến ý nghĩa của các thuật ngữ dùng trong BCKT. ......................................................................................................59 4.2.6. Sự khác biệt cảm nhận liên quan đến mức trọng yếu trong BCKT. .63 4.3. Kết luận về thực trạng sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT tại Việt Nam ...............................................................................................................64 4.3.1. Điểm thống nhất ................................................................................64 4.3.2. Điểm khác biệt...................................................................................65 4.3.2.1. Về trách nhiệm của KTV và Ban Giám đốc. .................................65 4.3.2.2. Về mức độ tin tưởng của BCKT ....................................................65 4.3.2.3. Về vai trò của BCKT .....................................................................66 4.3.2.4. Về khả năng KTV có thể phát hiện gian lận trên BCTC. ..............66 4.3.2.5. Về ý nghĩa của các thuật ngữ được sử dụng trong BCKT. ............66 4.3.2.6. Về mức trọng yếu được sử dụng trong BCKT. .............................67
  7. KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................68 Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................69 5.1. Kết luận .....................................................................................................69 5.2. Các kiến nghị nhằm giảm thiểu sự khác biệt cảm nhận thông điệptừ BCKT tại Việt Nam ..............................................................................................70 5.2.1. Các kiến nghị đối với việc nâng cao nhận thức của người sử dụng BCKT về hoạt động kiểm toán .........................................................................70 5.2.2. Hoàn thiện hệ thống luật pháp và chuẩn mực kiểm toán ..................71 5.2.3. Nâng cao năng lực của KTV và công ty kiểm toán...........................72 5.2.4. Giải thích các thuật ngữ sử dụng trên BCKT ....................................73 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................74 5.3.1. Hạn chế của đề tài .............................................................................74 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................................................75 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................76 KẾT LUẬN ...........................................................................................................77 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BCKT: Báo cáo kiểm toán KTV: Kiểm toán viên VSA: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam CMKiT: Chuẩn mực kiểm toán CMKT: Chuẩn mực kế toán ISA: Chuẩn mực kiểm toán thế giới VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam AICPA Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Kết quả tỷ lệ phản hồi theo từng nhóm đối tượng ........................................ 41 Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát ....................................................................... 43 Bảng 4.2: Trình bày thống kê mô tả cảm nhận về trách nhiệm của KTV và Ban Giám đốc đơn vị đươc kiểm toán.. ............................................................................... 44 Bảng 4.3: Trình bày phân tích ANOVA về sự khác biệt cảm nhận giữa các nhóm về trách nhiệm của KTV và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán. ................................ 45 Bảng 4.4: Trình bày phân tích post – hoc LSD sự khác biệt cảm nhận về trách nhiệm của KTV và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán ........................................... 46 Bảng 4.5: Trình bày thống kê mô tả cảm nhận về mức độ tin tưởng của BCKT. ........ 48 Bảng 4.6: Trình bày phân tích ANOVA về sự khác biệt cảm nhận giữa các nhóm về mức độ tin tưởng của BCKT .. ...................................................................................... 49 Bảng 4.7: Trình bày phân tích post – hoc LSD sự khác biệt cảm nhận về mức độ tin tưởng của BCKT. .................. ..................................................................................... .49 Bảng 4.8: Trình bày thống kê mô tả cảm nhận về vai trò của BCKT. .......................... 50 Bảng 4.9: Trình bày phân tích ANOVA về sự khác biệt cảm nhận giữa các nhóm về vai trò của BCKT .......................................................................................................... 51 Bảng 4.10: Trình bày phân tích post – hoc LSD sự khác biệt cảm nhận về vai trò của BCKT ............................... ...................................................................................... 51 Bảng 4.11: Trình bày thống kê mô tả cảm nhận về khả năng KTV có thể phát hiện gian lận. ................................. ...................................................................................... 52 Bảng 4.12: Trình bày phân tích ANOVA về sự khác biệt cảm nhận giữa các nhóm về khả năng KTV có thể phát hiện gian lận. ................................................................ 52 Bảng 4.13: Trình bày phân tích post – hoc LSD sự khác biệt cảm nhận về khả năng KTV có thể phát hiện gian lận. . ................................................................................... 53
  10. Bảng 4.14: Trình bày thống kê mô tả cảm nhận về ý nghĩa của các thuật ngữ dùng trong BCKT. . ................................................................................................................ 54 Bảng 4.15: Trình bày phân tích ANOVA về sự khác biệt cảm nhận giữa các nhóm về ý nghĩa của các thuật ngữ dùng trong BCKT. ......................................................... 55 Bảng 4.16: Trình bày phân tích post – hoc LSD sự khác biệt cảm nhận về ý nghĩa của các thuật ngữ dùng trong BCKT............................................................................. 56 Bảng 4.17: Trình bày thống kê mô tả cảm nhận về mức trọng yếu trong BCKT ......... 57 Bảng 4.18: Trình bày phân tích ANOVA về sự khác biệt cảm nhận giữa các nhóm về mức trọng yếu trong BCKT. ................................................................................... .57 Bảng 4.19: Trình bày phân tích post – hoc LSD sự khác biệt cảm nhận về mức trọng yếu trong BCKT. . .................. ...................................................................................... 58
  11. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Mô hình về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (Porter, 1993)........................ 27 Hình 2.2: Mô hình về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán của Al-Alimi & Katdare (2013) ............................................................................................................................ 28 Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 33
  12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và nhu cầu hội nhập quốc tế ngày một cao đòi hỏi Việt Nam cần có sự minh bạch thông tin tài chính của các cơ sở kinh tế, mà chủ yếu là các doanh nghiệp. Đây là điều kiện để hoạt động kiểm toán độc lập ngày càng thể hiện rõ vai trò lớn mạnh của mình. Hoạt động này cung cấp cho người sử dụng kết quả kiểm toán những hiểu biết về những thông tin tài chính họ được cung cấp thông qua BCKT. Hay nói cách khác giá trị của BCKT không chỉ dừng lại ở những con số có tính tương đối chính xác của doanh nghiệp mà một vai trò quan trọng là xây dựng được lòng tin cho người sử dụng BCKT, trong khi không phải những ngành nghề khác có thể làm được. Có thể nói BCKT là cầu nối giữa doanh nghiệp và những người có lợi ích liên quan đến việc sử dụng BCKT trong việc ra quyết định đầu tư hoặc cho vay. BCKT giúp cho thông tin tài chính trở nên minh bạch hơn, đảm bảo tính trung thực và hợp lý hơn từ đó tạo dựng được niềm tin của công chúng hơn. Trên thế giới, BCKT là phương tiện nhằm truyền tải những phát hiện mà KTV thực hiện được trong suốt quá trình hoạt động kiểm toán đơn vị. KTV có nhiệm vụ giúp cho người sử dụng hiểu được một cuộc kiểm toán đã được tiến hành như thế nào và kết quả của nó phục vụ cho việc ra quyết định thông qua hình thức là BCKT. Những thông tin được trình bày trên BCKT luôn chứa đựng những ý nghĩa để thể hiện kết quả công việc của KTV. Những thông tin đó mang lại những thông tin hữu ích và được coi là những thông điệp của BCKT. Tuy nhiên, một BCKT phục vụ cho nhiều người sử dụng cùng với sự ngắn gọn, theo một khuôn mẫu và có nhiều thuật ngữmang tính kỹ thuật của chuyên ngành kiểm toán, đã khiếncông chúng đặt ra câu hỏi là liệu rằng KTV và những người sử dụng BCKT có cùng một cách hiểu về những thông điệp truyền tải qua BCKT hay không (Vũ Hữu Đức, 2012). Đây là nguyên nhân chính của việc tồn tại khoảng cách thông tin (communication gap) hay
  13. 2 sự khác biệt về cảm nhận những thông điệp từ BCKT giữa người sử dụng thông tin và người cung cấp thông tin là các KTV. Sự khác biệt về cảm nhận thông điệp từ BCKT hay nói cách khác là khoảng cách thông tin trên BCKT là một thành phần cấu tạo của khoảng cách kỳ vọng trong hoạt động kiểm toán. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán nói chung cũng như sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT nói riêng. Từ những phát hiện đầu tiên về sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT: những thông điệp của kiểm toán muốn truyền tải thông qua BCKT có thể sẽ không được nhận thức đầy đủ bởi người sử dụng BCKT. Ngoài ra, họ tin rằng càng nhận thức không đầy đủ thì việc ra quyết định của người sử dụng cũng khác từ những thông điệp được nhận thức đầy đủ hơn (Libby, 1979, p.99), hay khái niệm về khoảng cách thông tin trên BCKT là sự khác biệt giữa những gì người sử dụng mong muốn và hiểu so với những gì được truyền đạt bởi KTV trên BCKT (Mock và cộng sự, 2013). Sau đó các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT được ra đời gắn liền với sự phát triển của BCKT trên thế giới. Các nghiên cứu tập trung vào sự khác biệt cảm nhận thông điệp của BCKT giữa KTV và người sử dụng BCKT về: trách nhiệm của KTV và Ban giám đốc đơn vị (Best và cộng sự, 2001; Gold và cộng sự, 2009…), sự khác nhau về vai trò và mức độ tin tưởng của BCKT (Asare và cộng sự, 2009), sự khác nhau về việc giải thích các thuật ngữ được sử dụng trên BCKT (Asare và cộng sự, 2009; Muylder và cộng sự, 2012). Suốt nhiều thập kỷ qua trên thế giới đã xảy ra nhiều sự kiện lớn liên quan đến tài chính,kiểm toán như vụ Enron, Worldcom…Ở Việt Nam gần đây điển hình là trường hợp của Bông Bạch Tuyết cho thấy thông tin giữa KTV và người sử dụng đã không ngăn chặn được các vụ kiện này. Tuy nhiên, các nghiên cứu về sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT hay khoảng cách thông tin trên BCKT chưa nhiều tại Việt Nam. Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào khoảng cách trách nhiệm của KTV ( Nguyễn Quốc Kịp, 2015; Ngô Thị Thúy Quỳnh, 2015; Nguyễn Ngọc Khánh Dung, 2016). Nghiên cứu gần đây nhất của tác giả Tạ Duy Khánh (2015) kế thừa từ
  14. 3 nghiên cứu của Asare và cộng sự (2009) đã chứng minh có tồn tại sự khác biệt cảm nhận về các thông điệp trên BCKT giữa KTV và người sử dụng BCKT ở một số nội dung như: trách nhiệm KTV và nhà quản lý; vai trò của BCKT; khả năng KTV phát hiện gian lận; ý nghĩa các thuật ngữ sử dụng trong BCKT. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy sự khác biệt này chưa được kiểm chứng ở đối tượng là đơn vị được kiểm toán tại Việt Nam. Ngoài ra, việc hiểu và sử dụng thông tin của hoạt động kiểm toán cần rõ ràng và hiệu quả hơn sẽ giúp đơn vị được kiểm toán, các nhà đầu tư và đối tượng sử dụng BCKT về BCTC khác sẽ có nhiều thông tin hơn để quyết định, tránh được những sai lầm, hạn chế tổn thất lợi ích. Việc hiểu sai lệch các thông tin trên BCKT về BCTC có thể dẫn đến sự đầu tư không như dự kiến, phân phối nguồn lực không hợp lý làm mất niềm tin vào chức năng kiểm toán. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu sự khác biệt về cảm nhận thông điệp từ Báo cáo kiểm toán giữa kiểm toán viên, người sử dụng Báo cáo kiểm toán và đơn vị được kiểm toán tại Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng đến mục tiêu kiểm định sự tồn tại khác biệt đến cảm nhận về thông điệp từ BCKT và các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt này trong hoạt động kiểm toán BCTC tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:  Có tồn tại sự khác biệt cảm nhận thông điệptừ BCKT trong hoạt động kiểm toán BCTC tại Việt Nam giữa KTV, người sử dụng BCKT và đơn vị được kiểm toán hay không?  Các yếu tố nào tác động đến sự khác biệt cảm nhận thông điệptừ BCKT trong hoạt động kiểm toán BCTC tại Việt Nam giữa KTV, người sử dụng BCKT và đơn vị được kiểm toán? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
  15. 4  Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là những cảm nhận về thông điệp được truyền tải từ BCKT của KTV, người sử dụng BCKT và đơn vị được kiểm toán.  Phạm vi nghiên cứu  Luận văn tập trung vào kiểm toán độc lập kiểm toán BCTC.  Không gian: Bảng khảo sát thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số doanh nghiệp hoạt động kiểm toán và các doanh nghiệp được kiểm toán tại tỉnh Bình Dương.  Thời gian: Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 06/2017 đến tháng 10/2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận:Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận định lượng, theo phương pháp luận nghiên cứu kiểm định lý thuyết từ nghiên cứu của Asare và cộng sự (2009) để xác định nội dung và cách thức đo lường sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT, từ đó tiến hành khảo sát và đo lường thực trạng tại Việt Nam. Phương pháp thu thập dữ liệu: Thực hiện thông qua khảo sát KTV, người sử dụng BCKT và đơn vị được kiểm toán thông qua việc phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi khảo sát và gửi phiếu khảo sát qua mail. Bảng câu hỏi khảo sát được kế thừa từ nghiên cứu của Best và cộng sự (2001); Gold và cộng sự (2009); Muylder và cộng sự (2012); Porter (2012); Asare và cộng sự (2009), các nghiên cứu trên đều được thực hiện tại những nước có nền kinh tế phát triển mạnh, cùng với hoạt động kiểm toán đã có mặt từ lâu nên bảng câu hỏi sự điều chỉnh cho phù hợp với nền kinh tế cũng như hoạt động ngành kiểm toán đang phát triển tại Việt Nam. Đối tượng khảo sát gồm ba nhóm chính:Nhóm thứ nhất là những người có kiến thức chuyên môn về kiểm toán và là người trực tiếp thực hiện trong cuộc kiểm toán như: KTV chính, chuyên viên kiểm toán và trợ lý kiểm toán;nhóm thứ hai là những
  16. 5 người sử dụng BCTC đã được kiểm toán có lợi ích liên quan như đánh giá thông tin tài chính mục đích cho vay, đánh giá tình hình hoạt động để tham gia đầu tư hoặc dựa trên BCKT có sự đảm bảo của công ty kiểm toán khu vực tài chính công như cơ quan thuế có thể xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị được kiểm toán hoặc đánh giá tình hình hoạt động qua từng năm của doanh nghiệp để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Những đối tượng thuộc nhóm khảo sát trên đều là những người có hiểu qua về kiến thức kế toán hoặc thường xuyên đọc BCKT nên có kiến thức nhất định trong việc hiểu các ý nghĩa trên BCKT vì thế có thể đảm bảo độ tin cậy của kết quả khảo sát, các đối tượng có thể như các nhân viên ngân hàng, các nhân viên làm việc ở các Công ty Chứng khoán, nhân viên cơ quan Thuế; nhóm thức ba là những người thuộc đơn vị được kiểm toán,đây là những đơn vị mà KTV đã thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại đơn vị, có kiến thức về kế toán và là người chuẩn bị BCTC để KTV kiểm toán như kế toán, ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán,… Các đối tượng được tác giả lựa chọn trong việc khảo sát có mục đích sử dụng BCKT khác nhau nhưng các đối tượng đều là những người có kiến thức về kế toán kiểm toán, là những người tiếp xúc nhiều với BCKT và hiểu được công việc kiểm toán nên các đối tượng có sự suy xét và hiểu các ý nghĩa trên BCKT nhất định, tuy nhiên bản thân mỗi đối tượng đã có mục đích sử dụng BCKT khác nhau vì thế đây là cơ sở để tác giả khảo sát với từng nhóm khác nhau như trên, cách cảm nhận thông điệp trên BCKT liệu rằng có khác nhau không và khác ở những vấn đề nào. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất. 6. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu Về mô tả mẫu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm mô tả tổng quát đặc trưng mẫu khảo sát về thông tin liên quan đến thông tin nhân khẩu học, bao gồm: thông tin cá nhân về nghề nghiệp, đơn vị công tác và số năm kinh nghiệm. Về kiểm định tổng thể: Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được tiến hành xử lý và phân tích bằng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố ANOVA để xác định có sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT ở các nhóm khảo sát và sau đó từ sự
  17. 6 khác biệt đó tác giả tiếp tục sử dụng phân tích sâu post – hoc LSD để xác định sự khác biệt giữa các nhóm với nhau. 7. Đóng góp của đề tài Về mặt lý thuyết: Các nghiên cứu về sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT được thực hiện chủ yếu ở các nước có nền kinh tế phát triển như các nước phương Tây và các nước Mỹ, Anh, Úc,… Do đó, nghiên cứu về vấn đề này ở các nước châu Á đang phát triển như Việt Nam là hữu ích. Đây là nghiên cứu lặp lại, dựa trên mô hình nghiên cứu của các nghiên cứu có trước vì thế nghiên cứu này bổ sung bằng chứng thực nghiệm chứng minh có tồn tại sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT. Tuy nhiên nghiên cứu này được mở rộng hơn so với các nghiên cứu khác vì có thêm đối tượng khảo sát là nhóm đối tượng đơn vị được kiểm toán. Về mặt thực tiễn: Các nghiên cứu trong nước về chủ đề sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT còn khá ít, đặc biệt là sau khi CMKiT mới 2014 ra đời. Vì vậy, thông qua nghiên cứu này tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực hiện nghiên cứu để đưa ra kết luận tồn tại sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT và các nhân tố ảnh hưởng đến nó từ đó đề ra các kiến nghị nhằm giảm thiểu sự khác biệt này, có ý nghĩa quan trọng với nhóm người sử dụng BCTC đã được kiểm toán nhằm đưa vai trò của BCKT và hoạt động kiểm toán về đúng vị trí của nó, làm gia tăng niềm tin và sự hiểu biết của công chúng về nghề nghiệp kiểm toán. 8. Kết cấu luận văn Luận văn được kết cấu theo 5 chương PHẦN MỞ ĐẦU Chương 1: Giới thiệu tổng quan các nghiên cứu trước. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
  18. 7 Chương 5: Kiến nghị và kết luận.
  19. 8 Chƣơng 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC Chương này sẽ trình bày tổng quan bức tranh tổng thể về khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán cũng như lý thuyết liên quan đến cảm nhận thông điệp từ BCKT. Sau đó tác giả sẽ tóm tắt các nghiên cứu có liên quan đến đề tài trong và ngoài nước. Vì hạn chế về thời gian và kiến thức, tác giả sẽ trình bày một cách tương đối các nghiên cứu gần nhất và từ đó kết luận chung về vấn đề cần nghiên cứu. 1.1. Tổng quan nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán và sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT. 1.1.1. Tổng quát các nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán BCKT cung cấp cho người sử dụng những thông tin đáng tin cậy và là công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà đầu tư. Một BCKT chuẩn và hoạt động kiểm toán chuyên nghiệp rõ ràng có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo rằng không có bất kỳ khoảng cách kỳ vọng nào được tạo ra bởi KTV và những gì được hiểu của người sử dụng BCKT, vì khoảng cách này có thể làm giảm đi sự tin cậy vào hoạt động kiểm toán, dẫn tới các quyết định sai lầm hoặc gây ra những vụ kiện tụng không đáng có. Các nghiên cứu ban đầu tập trung vào việc tìm hiểu và xây dựng khái niệm khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán điển hình như: Liggio (1974); Cohen (1978);Guy và Sullivan (1988); AICPA (1993); Monroe & Woodliff (1993); Porter và cộng sự (1993, 2012). Theo Liggio (1974) nghiên cứu được coi là khái niệm đầu tiên về “khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán”, thể hiện sự khác biệt giữa hai mức độ kỳ vọng về hiệu quả công việc kiểm toán giữa KTV và người sử dụng BCTC. Ủy ban Cohen (1978) đưa ra khái niệm là sự kỳ vọng hoặc yêu cầu của công chúng về những gì KTV có thể hoàn thành một cách hợp lý và phù hợp.Guy và Sullivan (1988) cho rằng khoảng cách kỳ vọng là sự khác biệt những gì công chúng và người sử dụng BCTC tin rằng kế toán và KTV phải chịu trách nhiệm những gì mà bản thân họ phải chịu trách nhiệm.Hiệp hội Kế toán viên công chứng Mỹ - AICPA (1993) đề cập đến khái niệm dựa trên sự khác biệt những gì công chúng và người sử dụng BCTC tin vào trách nhiệm của KTV và bản thân KTV tin vào trách nhiệm của
  20. 9 họ.Porter (1993) định nghĩa khoảng cách kỳ vọng kiểm toán là khoảng cách giữa sự kỳ vọng của xã hội về KTV và hoạt động thực tế của KTV.Monroe và Woodliff (1994) cho rằng khái niệm liên quan đến niềm tin giữa KTV và công chúng về nhiệm vụ, trách nhiệm của KTV đối với gian lận, sai sót và những thông tin trong BCTC. Các nghiên cứu chưa có sự thống nhất về khái niệm của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán. Tuy nhiên các nghiên cứu đều thống nhất nhận định rằng khoảng cách kỳ vọng có tồn tại trong lĩnh vực kiểm toán, thể hiện ở sự khác biệt giữa kỳ vọng của công chúng đối với nghề nghiệp kiểm toán và kết quả công việc mà KTV thực hiện. Khoảng cách này tồn tại liên quan đến rất nhiều vấn đề như vai trò và trách nhiệm của KTV, mục tiêu, chức năng kiểm toán, mức độ tin cậy, tính hữu ích của BCKT và thông điệp truyền tải trên BCKT. Từ việc xây dựng khái niệm khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán các nghiên cứu cũng có chung mục tiêu cung cấp bằng chứng thực nghiệm khẳng định tồn tại khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán. Lee (1970), Humphrey và cộng sự (1993) khẳng định khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán có liên quan đến vai trò, chức năng và mục tiêu kiểm toán tại Anh. Monroe & Woodliff (1994), Best (2001), Schelluch & Gay (2006) khẳng định khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán tồn tại liên quan đến mức độ đảm bảo, tin cậy của hoạt động kiểm toán và mức độ hữu ích của BCKT hay liên quan đến trách nhiệm của KTV qua các nghiên cứu Sidani và cộng sự (2007), Porter và cộng sự (2012). Cho đến hiện tại khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán đã được rất nhiều nghiên cứu tập trung thực hiện trên nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả nước phát triển và đang phát triển. Các nghiên cứu sau này có sự kế thừa của những nghiên cứu trước cũng như có sự phát hiện các nhân tố mới ảnh hưởng đến khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán. Các nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc bổ sung khung lý thuyết về khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán cũng như có ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động kiểm toán.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2