intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1986 – 2013

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

48
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục vấn đề nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1986- 2013, từ đó đưa những gợi ý chính sách nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1986 – 2013

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH DƯ THỊ THANH SANG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 - 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH DƯ THỊ THANH SANG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 - 2013 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1986 – 2013” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Lương. Các nội dung và kết quả trong nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố. Số liệu trong mô hình phân tích được tác giả thu thập, xử lý và có ghi rõ nguồn gốc. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nội dung tham khảo từ các nghiên cứu trước đây có ghi rõ trong danh mục tài liệu tham khảo và phần trích dẫn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm 2015 Học viên thực hiện Dư Thị Thanh Sang
  4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu, hình TÓM TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................. 2 1.1 Vấn đề nghiên cứu............................................................................................ 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3 1.5 Bố cục luận văn ............................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ....................................................................................................................... 5 2.1 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế và lạm phát ....................................................... 5 2.1.1 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế .......................................................... 5 2.1.2 Lý thuyết về lạm phát ........................................................................... 9 2.1.3 Lý thuyết về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát .............. 12 2.2 Tổng quan các nghiên cứu về lạm phát và tăng trưởng kinh tế trước đây ..... 16 2.2.1 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế .... 16 2.2.2 Nghiên cứu về ngưỡng lạm phát ........................................................ 20 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................... 27 3.1 Mô hình và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 27 3.1.1 Mô hình nghiên cứu............................................................................ 27 3.1.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 31 3.2 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 37
  5. 5 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 39 4.1 Thực trạng về tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1986-2013 ....................................................................................................................... 39 4.1.1 Thực trạng tăng trưởng kinh tế .......................................................... 39 4.1.2 Thực trạng lạm phát............................................................................ 41 4.1.3 Một số chính sách thực hiện liên quan đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1986-2013 ........................................................... 44 4.2 Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 48 4.2.1 Kiểm định nghiệm đơn vị các biến sử dụng trong mô hình .............. 48 4.2.2 Ước lượng mô hình tăng trưởng kinh tế ............................................. 50 4.2.3 Phân tích ngưỡng lạm phát ................................................................. 58 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 63 5.1 Kết luận ......................................................................................................... 63 5.2 Một số gợi ý chính sách ................................................................................ 64 5.2.1 Gợi ý chính sách nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định tăng trưởng ....... 64 5.2.2 Gợi ý chính sách tăng trưởng kinh tế ................................................. 65 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................... 66 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. ADF (Augmented Dickey và Fuller): Kiểm định nghiệm đơn vị ADF 2. BG: Kiểm định Breusch-Godfrey 3. CPI (Consumer Price Index): Chỉ số giá tiêu dùng 4. DW (Durbin Watson): Kiểm định Durbin Watson 5. GDP (Gross Domestic Products): Tổng sản phẩm trong nước 6. GSO: Số liệu từ tổng cục thống kê Việt Nam 7. NHTW: Ngân hàng trung ương 8. OLS (Ordinary least square): Phương pháp bình phương bé nhất 9. US (USD): Đô la Mỹ 10. VNĐ: Việt Nam đồng 11. WB: Số liệu từ WorldBank
  7. 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ......................................................................... 23 Bảng 3.1: Tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ......................... 30 Bảng 3.2: Quy tắc ra quyết định sử dụng trong kiểm định thống kê d ................ 35 Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp kiểm định ADF ........................................................................................... 49 Bảng 4.2: Các mô hình tăng trưởng kinh tế chưa có yếu tố đầu tư, chi tiêu chính phủ và tỷ giá thương mại ......................................................... 52 Bảng 4.3: Các mô hình tăng trưởng có yếu tố đầu tư, chi tiêu chính phủ và tỷ giá thương mại ................................................................................... 55 Bảng 4.4: Kết quả mô hình tăng trưởng kinh tế GDP bình quân đầu người theo phương pháp OLS .............................................................................. 57 Bảng 4.5: Hệ số tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng theo giai đoạn ......... 58 Bảng 4.6: Hệ số tương quan tích luỹ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ........ 60
  8. 8 DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: GDP bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng (tính theo giá cố định năm 2005 -USD) ........................................................................ 39 Hình 4.2: GDP bình quân đầu người một số nước khu vực (USD) .................... 40 Hình 4.3: Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng - CPI ở Việt Nam (1986-2013) .......... 41 Hình 4.4: Lạm phát tại các nước phát triển, các nước đang phát triển châu Á, các nước mới nổi và đang phát triển và Việt Nam giai đoạn 2001- 2011.. .................................................................................................. 42 Hình 4.5: Mức tăng cung tiền của Việt Nam so với các nước ............................ 43 Hình 4.6: Lạm phát và tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 1986-2013 ................................................................................. 45
  9. 9 TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1986 – 2013. Để thực hiện bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp hồi qui bình phương bé nhất (OLS- Ordinary least square) để ước lượng mô hình tăng trưởng kinh tế với các biến giải thích theo nghiên cứu của Kanhaiya Singh và Kaliappa Kalirajan (2003) trên tạp chí Journal of Policy Modeling. Tác giả nghiên cứu mức ảnh hưởng của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế bằng hệ số tương quan tích luỹ trong chuỗi thời gian để xác định ngưỡng lạm phát của Việt Nam theo phương pháp nghiên cứu của Trần Hoàng Ngân và cộng sự (2010) trên tạp chí Ngân hàng số 13 tháng 7/2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy lạm phát là biến giải thích có tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1986 – 2013. Ngưỡng lạm phát được xác định ở Việt Nam là 4%, Chính phủ có thể thực hiện các biện pháp kiểm soát lạm phát sao cho lạm phát ở mức 4%/năm thì lạm phát tác động làm cho tăng trưởng kinh tế ở mức tốt nhất. Từ khoá: Lạm phát, mô hình tăng trưởng kinh tế, ngưỡng lạm phát, tăng trưởng GDP bình quân đầu người, OLS, DW statistics, LM serial correlation, ARCH test CHSQ.
  10. 10 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Vấn đề nghiên cứu Một số nghiên cứu gần đây chứng minh về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế cho rằng: có mối tương quan nghịch do tác động của lạm phát làm giảm đầu tư và tăng năng suất (Stanley Fisher (1993), Robert J. Barro (1995), Atish Ghosh và Steven Phillips (1998)) nhưng một số nghiên cứu của Michael Sarel (1995), Moshsin S. Khan và Abdelhak S. Senhadji (2001) cho rằng tác hại của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế không phải là phổ biến mà chỉ xuất hiện trong ngưỡng lạm phát nào đó. Các nước đang phát triển thường dễ bị tổn thương với các cú sốc ở nguồn cung gây ra biến động lớn đối với lạm phát làm ảnh hưởng đến tiêu dùng, hoạt động đầu tư và sản xuất. Theo một nghiên cứu của Kanhaiya Singh và Kaliappa Kalirajan (2003) trên tạp chí Journal of Policy Modeling, bằng phân tích thực nghiệm từ Ấn Độ trong đoạn năm 1971 – 1998 đã nghiên cứu mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong mô hình hồi qui đa biến gồm những yếu tố ảnh hưởng khác bên cạnh yếu tố lạm phát để kiểm tra sự vững mạnh tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế và nghiên cứu ảnh hưởng các mức của lạm phát đối với tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ cho thấy nghiên cứu của Kanhaiya Singh và Kaliappa Kalirajan (2003) đã không tìm được mức ngưỡng lạm phát nào ở Ấn Độ để phát triển kinh tế bền vững vì lạm phát có tác động tiêu cực ở tất cả các mức tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ. Một nghiên cứu khác đối với trường hợp của Việt Nam, nghiên cứu của Trần Hoàng Ngân và cộng sự (2010) với chuỗi số liệu lạm phát và tăng tưởng kinh tế trong giai đoạn năm 1987-2010 ở Việt Nam, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hệ số tương quan của lạm phát và tăng trưởng kinh tế đã xác định ngưỡng lạm phát ở mức 5-6%, ở mức này lạm phát không làm gây hại đến nền kinh tế trong nước. Trong bối cảnh Việt Nam là một trong nhóm nước đang phát triển trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay, trãi qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm gia tăng lạm phát và giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu hiện nay của nền kinh tế Việt Nam là làm sao để tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
  11. 11 phát. Phải chăng giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế có một sự đánh đổi và lạm phát có tác động ảnh hưởng như thế nào đối với sự tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn hiện nay? Lạm phát đến đâu sẽ thúc đẩy sự phát triển? Với mong muốn nghiên cứu vấn đề này, tác giả chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 - 2013”. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục vấn đề nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1986- 2013, từ đó đưa những gợi ý chính sách nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu để trả lời hai câu hỏi: • Nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế của Việt nam giai đoạn 1986-2013 ở mức độ nào? • Ngưỡng lạm phát của Việt Nam có tồn tại hay không, nếu có là bao nhiêu? 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Một là, tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế thông qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index) đại diện cho yếu tố lạm phát và tăng trưởng kinh tế thông qua tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người (GDP/người – Per Capita Gross Domestic Products ). Hai là, ngưỡng lạm phát của Việt Nam. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam dựa trên số liệu thống kê từ năm 1986 – 2013. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế, tác giả sử dụng phương pháp hồi qui bình phương bé nhất (OLS - Ordinary least square) để ước lượng các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, qua đó so sánh mức độ tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở mỗi mô hình ước lượng. Sử
  12. 12 dụng các kiểm định Durbin Watson, kiểm định Breusch-Godfrey (BG) để kiểm tra khuyết tật về tự tương quan của mô hình, kiểm định ARCH cho hiện tượng phương sai sai số thay đổi và kiểm định nghiệm đơn vị phần dư của mô hình theo phương pháp kiểm định Augmented Dickey – Fuller (ADF) nhằm giải thích về sự phù hợp và ổn định của mô hình. Tiếp theo, phân tích ngưỡng lạm phát, tác giả phân tích hệ số tương quan tích luỹ theo chuỗi thời gian để xác định ngưỡng lạm phát theo phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu của Trần Hoàng Ngân và cộng sự (2010). Đầu tiên tác giả đưa biến và lũy kế biến vào từng mô hình tăng trưởng kinh tế từ đó thấy được yếu tố lạm phát có tác động ảnh hưởng như thế nào qua các mô hình hồi qui và xét mức độ giải thích của mô hình thông qua R- bar-square và một số kiểm định sự phù hợp của mô hình. Sau khi xác định mô hình tăng trưởng kinh tế, tác giả phân tích ngưỡng lạm phát bằng cách phân tích hệ số tương quan tích luỹ chuỗi thời gian theo phương pháp nghiên cứu của Trần Hoàng Ngân và cộng sự (2010). Theo tác giả phương pháp tính ngưỡng lạm phát này được cho là phù hợp ở Việt Nam hơn phương pháp tính ngưỡng lạm phát của Kanhaiya Singh và Kaliappa Kalirajan (2003) vì diễn biến lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu có sự chênh lệch lớn do những cú sốc về sự thay đổi chỉ số giá tiêu dùng trong nền kinh tế nên tác giả không đưa ra được mức độ lạm phát tăng thêm phù hợp trong giai đoạn nghiên cứu để thực hiện ước lượng mô hình hồi qui với biến giả như phương pháp của Kanhaiya Singh và Kaliappa Kalirajan (2003). 1.5 Bố cục luận văn Luận văn nghiên cứu được trình bày theo cấu trúc sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
  13. 13 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế và lạm phát 2.1.1 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng năng lực sản xuất hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Mục tiêu của tăng trưởng kinh tế là tăng trưởng kinh tế cao, tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống, khả năng phát triển ở nước ngoài, sự ổn định chi phí và giá cả. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện nâng cao mức sống và đẩy mạnh an ninh quốc gia, hơn nữa tăng trưởng kinh tế còn tạo tính năng động về mặt kinh tế và xã hội. Yếu tố quyết định quan trọng đến tăng trưởng kinh tế là năng suất. Năng lực sản xuất của nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào số lượng, chất lượng các nguồn lực và trình độ công nghệ (gồm nguồn nhân lực, tích lũy tư bản, tài nguyên thiên nhiên và tri thức công nghệ) sử dụng trong quá trình sản xuất, vì vậy tăng trưởng kinh tế luôn liên quan đến quá trình mở rộng và hoàn thiện các yếu tố tạo nên năng lực sản xuất. Nói cách khác, tăng trưởng kinh tế là một khái niệm định lượng, đã có nhiều quan điểm khác nhau về tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là một phần của lý thuyết kinh tế để giải thích tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế theo thời gian, được đo bằng tỷ lệ phần trăm tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Products, GNP) (Johnson, 2000). Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là tổng thu nhập kiếm được trong nước, gồm cả thu nhập mà người nước ngoài kiếm được trong nước nhưng không bao gồm thu nhập mà người dân trong nước kiếm được ở nước ngoài. Godwin (2007) khái niệm tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm trong nước (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trong một thời gian nhất định. Trong đó, tổng sản phẩm trong nước hay tổng sản phẩm quốc dân được điều chỉnh theo lạm phát.
  14. 14 Samuelson và cộng sự (1997) phát biểu rằng tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng GDP tiền năng hoặc sản lượng của một quốc gia. Nghĩa là tăng trưởng kinh tế chỉ xảy ra khi ranh giới khả năng sản xuất của một quốc gia vượt ra khỏi lãnh thổ của một nước. Như vậy, tăng trưởng kinh tế thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn thuần về mặt số lượng. Đây là sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, nhưng nó giúp cho xã hội có thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đặt ra của xã hội. Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm hoặc tốc độ tăng trưởng trong một giai đoạn. Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng hiệu số giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %, có công thức: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối: ΔY = Y1 - Y0 Tốc độ tăng trưởng tương đối: Trong đó: Y0: Tổng sản lượng thời kỳ nghiên cứu Y1: Tổng sản lượng thời kỳ so sánh Tuy nhiên, thước đo tăng trưởng kinh tế theo tăng trưởng GDP có thể gây nhầm lẫn nếu như dân số tăng rất nhanh trong khi GDP thực tế lại tăng trưởng chậm. Một định nghĩa khác thích hợp hơn về tăng trưởng kinh tế tính theo mức sản lượng bình quân đầu người được tính bằng tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ tạo ra trong năm chia cho dân số. Do đó, chúng ta đưa ra chỉ tiêu ý nghĩa hơn về tăng trưởng kinh tế tính bằng phần trăm thay đổi của GDP bình quân đầu người của thời kỳ nghiên cứu so với thời kỳ trước – thông thường tính cho một năm. Các mô hình tăng trưởng kinh tế: Mô hình tăng trưởng kinh tế là cách diễn đạt quan điểm của học giả về tăng trưởng kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối quan hệ giữa chúng. Sau đây là
  15. 15 một số mô hình tăng trưởng kinh tế phổ biến được giới thiệu trong giáo trình “Mô hình tăng trưởng kinh tế” của Trần Thọ Đạt (2010): • Lý thuyết tăng trưởng cổ điển của Smith và Malthus: Không giống như các lý thuyết gia về tăng trưởng ngày nay, các nhà kinh tế cổ điển như Smith và Malthus nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của đất đai trong tăng trưởng kinh tế. Theo Adam Smith, đất đai là sẵn có và được chia tự do cho tất cả mọi người, khi dân số tăng lên chỉ đơn giản là mở rộng thêm diện tích nhiều hơn. Tuy nhiên, do không có tư bản nên sản lượng chỉ tăng gấp đôi khi dân số tăng lên gấp đôi, tiền lương thực tế của người lao động là không đổi theo thời gian. Nhưng thời kỳ như vậy không kéo dài mãi, khi dân số tiếp tục tăng, tất cả đất đai đều có người chiếm giữ. Đất đai trở nên khan hiếm và địa tô ra đời để phân phối đất đai cho những cách sử dụng khác nhau, tỷ số lao động và đất đai ngày càng tăng dẫn đến sản phẩm biên của lao động giảm xuống và do đó tiền lương thực tế của người lao động giảm xuống. Malthus cho rằng dân số tăng theo cấp số nhân còn sản lượng tăng theo cấp số cộng do hạn chế về tài nguyên thiên nhiên. Nếu muốn duy trì tăng sản lượng thì phải giảm mức tăng dân số. Vì nếu dân số tiếp tục tăng sẽ đẩy nền kinh tế đến một điểm mà ở đó người lao động chỉ còn sống ở mức tối thiểu. Như vậy, các nhà kinh tế cổ điển như Smith và Malthus nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của nguồn lực tự nhiên (đất đai) trong tăng trưởng kinh tế. • Mô hình tăng trưởng theo trường phái Keynes: Dựa vào tư tưởng của Keynes về vai trò của đầu tư trong tăng trưởng kinh tế vào những năm 1940, với sự nghiên cứu độc lập, nhà kinh tế học người Anh là Harrod và nhà kinh tế học người Mỹ là Domar đã độc lập công bố mô hình tăng trưởng kinh tế, trong đó họ đã lượng hóa mối quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về vốn, gọi chung là mô hình “Harrod-Domar”. Theo mô hình này, để tăng trưởng nền kinh tế phải tiết kiệm và đầu tư một phần thu nhập của mình. Tiết kiệm và đầu tư càng nhiều thì tăng trưởng càng nhanh. Tuy nhiên, đây cũng là nhược điểm của mô hình bởi đơn giản là mô hình coi tốc độ tăng trưởng chỉ được xác định bởi tỷ lệ tiết kiệm (đầu tư). Mô hình tăng trưởng của trường phái Keynes chỉ ra được nguồn gốc của tăng trưởng là tích lũy tư bản.
  16. 16 • Mô hình tăng trưởng tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế: Nhà kinh tế học cổ điển Mathus đã không nhận ra rằng đổi mới công nghệ và đầu tư vào tư bản có thể khắc phục được quy luật lợi tức giảm dần. Đất đai không trở thành nhân tố gây hạn chế trong sản xuất, thay vào đó, cách mạng công nghiệp đã tạo ra bước tiến nhảy vọt làm thế giới thay đổi nhanh chóng. Nhà kinh tế học Robert Solow đã tiên phong trong cách tiếp cận này, mô hình tăng trưởng tân cổ điển được coi là công cụ cơ bản để tìm hiểu quá trình tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển ngày nay. Mô hình này có tính linh hoạt hơn so với mô hình Harrod –Domar bằng cách đưa vào đó một hàm sản xuất thuần ổn định và có hiệu quả không đổi theo quy mô. Mô hình có một đầu ra đồng nhất được sản xuất bằng hai loại đầu vào là tư bản và lao động. Hàm sản xuất tân cổ điển có dạng: Y = f (K, L) Với giả định chỉ có một loại hàng hóa tư bản duy nhất (K) và (L) là số công nhân thì (K/L) là lượng tư bản trên một công nhân, hay tỷ số tư bản – lao động. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần thiết phải tăng cường tư bản theo chiều sâu, nghĩa là tăng lượng tư bản tính trên đầu người theo thời gian từ đó tiền lương trả cho công nhân sẽ có hướng tăng lên khi có sự thay đổi công nghệ. Tóm lại, một số lý thuyết tăng trưởng kinh tế cho thấy sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn thuần về mặt số lượng, đây là sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, giúp cho xã hội có thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đặt ra của công dân, của xã hội. Và như vậy, tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống được cải thiện, củng cố an ninh quốc phòng, chế độ chính trị, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước. Từ những khái niệm về tăng trưởng kinh tế cho thấy sự gia tăng của tổng sản lượng trong nước (GDP) bình quân đầu người là yếu tố đại diện cho tăng trưởng kinh tế vì đây là chỉ tiêu tốt nhất để phản ánh sự thịnh vượng của nền kinh tế và tiến bộ xã hội.
  17. 17 2.1.2 Lý thuyết về lạm phát Lạm phát là một hiện tượng kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rộng lớn đến các mặt của đời sống kinh tế hiện đại. Lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung. Điều này không nhất thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo cùng một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Một nền kinh tế vẫn có thể trải qua lạm phát khi giá của một số hàng hóa giảm, nếu như giá cả của các hàng hóa và dịch vụ khác tăng đủ mạnh. Lạm phát cũng có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua trong nước của đồng tiền nội tệ. Trong bối cảnh lạm phát, thì một đơn vị tiền tệ chỉ có thể mua được ngày càng ít hàng hóa và dịch vụ hơn, hay chúng ta sẽ phải chi ngày càng nhiều đồng nội tệ hơn để mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ cố định. Một số khái niệm về lạm phát được đưa ra: Quan niệm của K. Marx (1993) cho rằng: Lạm phát là sự phát hành tiền mặt quá lố so với lượng hàng hóa lưu thông tại thị trường. Lênin cũng đưa ra ý niệm tương tự: Lạm phát là sự thừa ứ tiền giấy trong các kênh lưu thông. Đến thập niên 1960, nhà kinh tế học Milton Friedman theo trường phái trọng tiền hiện đại khẳng định lại: Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài. Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ, Milton Friedman (1970). Ông đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa cung tiền và lạm phát. Có thể nói, lý thuyết tiền tệ là cách giải thích thuyết phục nhất về nguồn gốc sâu xa của hiện tượng lạm phát. N. Gregory Mankiw (1992) cho rằng lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung theo thời gian. Định nghĩa này hàm ý lạm phát không phải là hiện tượng tăng giá của một vài hàng hoá, hay một nhóm hàng hoá nào đó. Nó cũng không phải là hiện tượng giá cả chung tăng lên một lần duy nhất mà lạm phát là hiện tượng giá cả phải tăng lên một cách “liên tục”. Nếu sự tăng lên một lần của giá cả thì hiện tượng này chỉ dừng lại như là một cú sốc về giá chứ chưa phải lạm phát. Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá tổng quát đo bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hay chỉ số điểu chỉnh GDP (Phạm Chung, 2002).
  18. 18 Như vậy, có thể coi lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hoá tăng lên đồng loạt, nó có đặc trưng: Một là, hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thông dẫn đến đồng tiền bị mất giá, thứ hai là mức giá chung tăng lên và tăng một cách liên tục. Để xem xét lạm phát người ta thường tập trung nghiên cứu biểu hiện của lạm phát, cụ thể là nghiên cứu lạm phát thông qua sự gia tăng của mức giá chung với tốc độ cao và kéo dài. Để đo lường mức giá chung trong nền kinh tế, người ta thường dùng các phép đo phổ biến như: chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá bán buôn (WPI - Wholesale Price Index), chỉ số giá sản xuất (PPI - Producer Price Index), … Ở Việt Nam và hầu hết các nước trên thế giới, chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng để tính mức độ lạm phát trong nền kinh tế. Bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) làm đại diện cho yếu tố lạm phát. Về cách tính, lạm phát là phần trăm thay đổi của chỉ số giá chung trong nền kinh tế theo từng giai đoạn, có thể là từng tháng, từng quý hoặc từng năm. Các nhà thống kê sử dụng hai chỉ số giá để đo lường là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số GDP điều chỉnh (GDP deflator). Cả hai chỉ số này đều tính toán dựa trên mức giá trung bình có trọng số của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế. Sự khác biệt về cách tính của hai chỉ số này là quan điểm của rổ hàng hoá làm trọng số sử dụng để tính toán. CPI là tỷ số phản ánh giá của một rổ hàng hoá trong nhiều năm so với chính giá của rổ hàng hoá đó ở một năm nào đó. Trong thống kê người ta gọi đó là năm cơ sở hay năm gốc (based year). Tức là, rổ hàng hoá được lựa chọn để tính giá là không thay đổi trong nhiều năm. Chỉ số giá này phụ thuộc hoàn toàn vào năm được chọn là năm gốc và sự lựa chọn của rổ hàng hoá tiêu dùng. Như vậy, chỉ số CPI có một số nhược điềm. Thứ nhất, mức độ bao phủ của chỉ số giá này chỉ giới hạn ở một số hàng hoá tiêu dùng được chọn trong rổ hàng hoá, do vậy nó không thể hiện được biến động của những loại hàng hoá khác nhau. Thứ hai, rổ hàng hoá này thường được xây dựng dựa trên tỷ phần chi tiêu đối với hàng hoá thiết yếu của dân thành thị do đó nó không thể hiện đầy đủ và không phản ánh đúng cơ cấu chi tiêu khác nhau
  19. 19 trong toàn xã hội, đặc biệt là ở những nước mà có sự phân hoá giàu nghèo giữa dân nông thôn và dân thành thị lớn. Thứ ba, do tỷ trọng hàng hoá là cố định ở một năm gốc nên sẽ không phản ánh được sự thay đổi trong cơ cấu hàng hoá tiêu dùng cũng như sự thay đổi trong chi tiêu của người tiêu dùng cho các hàng hoá khác nhau theo thời gian. Cách tính như sau: Lạm phát được tính theo chỉ số giá GDP điều chỉnh thì ngược lại với chỉ số giá tiêu dùng, là tỷ số phản ánh giá của một rổ hàng hoá trong nhiều năm so với giá của chính rổ đó nhưng với giá của năm gốc. Như vậy, có thể thấy rằng hàng hoá được chọn để tính giá là có sự khác biệt trong giai đoạn tính toán. Về cơ bản, sự khác biệt giữa các rổ hàng hoá trong các thời điểm tính giá là không nhiều bởi vì cơ cấu tiêu dùng của người dân thường mang tính ổn định trong ngắn hạn. Do cách tính toán của 2 chỉ số giá trên khác nhau nên về mặt lý thuyết, chỉ số giá tiêu dùng thường phóng đại mức giá sinh hoạt. Còn chỉ số giá GDP điều chỉnh đánh giá thấp mức giá này (Phạm Chung, 2002). Tóm lại, có nhiều cách để đo lường lạm phát và tuỳ thuộc vào chỉ số giá chung nào của nền kinh tế được áp dụng. Dù bằng phương pháp nào đi nữa thì cách do lường của những chỉ số giá này đều có những hạn chế về mặt phương pháp luận lẫn thực hành. Để hạn chế bớt những sai lầm, hạn chế trên, việc phân tích lạm phát phải dựa vào nhiều chỉ số đối chứng khác nhau và phải trong một khoản thời gian tương đối dài để tránh những nhận định mang tính thời điểm.
  20. 20 Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát thì lạm phát có 3 loại: • Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10%/năm. Trong thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống người lao động ổn định, tạo tâm lý an tâm cho người dân. Các nước có nền kinh tế phát triển thường duy trì mức lạm phát vừa phải nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. • Lạm phát phi mã: lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số/năm. Ở mức lạm phát này làm cho giá cả tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn trong nền kinh tế, các hợp đồng lúc này được chỉ số hoá. Người dân lúc này tích trữ hàng hoá, của cải, tránh giữ tiền, sản xuất bị đình trệ, nền tài chính bị ảnh hưởng nặng nề. Lạm phát phi mã khi đã xảy ra và tồn tại lâu dài sẽ gây biến dạng nền kinh tế nghiêm trọng. • Siêu lạm phát: Xảy ra khi lạm phát tăng đột biến trên 1000%, lạm phát này rất ít khi xảy ra, thường xảy ra khi thâm hụt ngân sách cao buộc chính phủ phát hành tiền lớn để bù đắp. Điều này có thể phá huỷ toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. 2.1.3 Lý thuyết về quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế Có một lý thuyết có thể coi là tư tưởng trung tâm trong kinh tế học là lý thuyết đánh đổi. Lý thuyết về sự đánh đổi (Trade-off) là một khái niệm dùng để nói lên sự lựa chọn cho một quyết định nào đó; đó là việc các doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ, tổ chức xã hội hoặc bất cứ một cá nhân nào trong xã hội cân nhắc việc bỏ ra một nguồn lực nào đó (tiền, chi phí, tài sản, thời gian hay bất cứ thứ gì mà mình có) để thu được một nguồn lực khác mà mình mong muốn. Nói cách khác, quá trình ra quyết định đòi hỏi phải đánh đổi một mục tiêu nào đó để đạt được mục tiêu khác. Sự lựa chọn quyết định đó được đưa ra dựa trên sự nhận thức rõ lợi ích và cái mà phải mất giữa các phương án lựa chọn. Nghĩa là, nếu sự đánh đổi liên quan đến các nổ lực để cải thiện mức sống, mức sống tăng lên theo thời gian, mức sống của chúng ta hôm nay cao hơn các thế hệ trước. Mức sống của chúng ta và tốc độ cải thiện mức sống phụ thuộc vào nhiều sự lựa chọn của mỗi cá nhân, các doanh nghiệp, và chính phủ. Và các lựa chọn này đều liên quan đến sự đánh đổi, giả sử xã hội chúng ta hy sinh tiêu dùng hiện tại để có được tăng trưởng kinh tế và mức sống cao hơn trong tương lai hay mức sản xuất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2