intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tính phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng tại Việt Nam giai đoạn 1986-2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu mang một hàm ý chính sách quan trọng liên quan đến mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng, cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại của ngưỡng lạm phát tại Việt Nam từ đó giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở để quản lý mức lạm phát sao cho không tổn hại đến tăng trưởng của nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tính phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng tại Việt Nam giai đoạn 1986-2014

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỐ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HOÀI LINH NGHIÊN CỨU TÍNH PHI TUYẾN GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986-2014 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT .............................................................................................................. 1 TỔNG QUAN ........................................................................................................ 2 CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ . 5 1.1. Lý thuyết về lạm phát và tăng trưởng ............................................................ 5 1.1.1. Tăng trưởng kinh tế ............................................................................. 5 1.1.2. Lạm phát .............................................................................................. 8 1.1.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng ......................................... 10 1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đó ......................................................... 14 1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 14 1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................ 17 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG Ở VIỆT NAM .................................................................................................... 19 2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam từ năm 1980 đến năm 2014. .. ................................................................................................................... 19 2.1.1. Giai đoạn bắt đầu công cuộc cải cách và khủng hoảng trầm trọng (1980-1990) .................................................................................................... 19 2.1.2. Giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh mẽ (1991-2006) ..................... 21 2.1.3. Giai đoạn khủng hoảng và phục hồi dần (2007 - 2013) ...................... 24 2.1.4. Tình hình kinh tế trong năm vừa qua - 2014....................................... 26 2.2. Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Việt Nam .......................................... 28 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU32 3.1. Tổng quan cơ sở kinh tế lượng .................................................................... 32 3.1.1. Tính dừng của chuỗi thời gian............................................................ 32 3.1.2. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger. ............................................... 34
  3. 3.1.3. Mô hình hồi quy tuyến tính gãy khúc (SPLINE) ................................ 35 3.1.4. Hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity) .................................... 37 3.1.5. Hiện tượng tự tương quan (Autocorrelation) ...................................... 38 3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. ...... 39 3.2.1. Mô hình thực nghiệm ......................................................................... 39 3.2.2. Dữ liệu và các biến trong mô hình ..................................................... 41 3.2.3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 44 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT LUẬN ................................ 45 4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị............................................................................ 45 4.2. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger ......................................................... 47 4.3. Kết quả hồi quy ngưỡng lạm phát ............................................................... 51 4.3.1. Xác định dãy giá trị của 𝒌 .................................................................. 51 4.3.2. Ước lượng mô hình ngưỡng lạm phát................................................. 53 4.4. Thảo luận kết quả và hàm ý chính sách ....................................................... 58 4.5. Kiến nghị chính sách ................................................................................... 59 4.6. Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least OLS Squares) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products) TCTK Tổng cục thống kê Việt Nam NGTK TT Niên giám thống kê tóm tắt CPI Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index) WDI Chỉ số phát triển thế giới (World Development Indicators) ADF Kiểm định Augmented Dickey-Fuller PP Kiểm định Phillips-Perron
  5. DANH MỤC BẢNG BIẺU Trang Bảng 2.1. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá 30 hiện hành phân theo thành phần kinh tế. Bảng 2.2. Chỉ số ICOR qua các giai đoạn (Nguồn: Trương Minh 30 Tuấn, 2013) Bảng 3.1. Mô tả thống kê của các biến tham gia vào mô hình 43 Bảng 3.2. Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 44 Bảng 4.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (tính dừng) bằng 45 phương pháp ADF Bảng 4.2. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (tính dừng) bằng 46 phương pháp PP Bảng 4.3. Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình VAR 48 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định tự tương quan của phần dư mô hình 48 VAR Bảng 4.5. Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger 50 Bảng 4.6. Tổng hợp sơ lược các kết quả nghiên cứu về ngưỡng 52 lạm phát Bảng 4.7. Ước lượng OLS với k chạy từ 5 đến 13% 53
  6. DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1.1. Mô hình tổng cung và tổng cầu theo lý thuyết Keynes 13 Hình 2.1. Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1980-1985 19 Hình 2.2. Lạm phát và tăng trưởng GDP hàng năm ở Việt Nam giai 21 đoạn 1985 – 1990 Hình 2.3. Lạm phát và tăng trưởng GDP hàng năm ở Việt Nam giai 22 đoạn 1991– 1995 Hình 2.4. Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1996– 2006 23 Hình 2.5. Tăng trưởng GDP hàng năm ở Việt Nam giai đoạn 1996– 23 2006 Hình 2.6. Lạm phát và tăng trưởng GDP hàng năm ở Việt Nam giai 24 đoạn 2007-2013 Hình 2.7. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế năm 2014 (tính 27 theo giá hiện hành) Hình 2.8. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế năm 2014 (tính theo 27 giá hiện hành) Hình 2.9. Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 1990-2014 28 Hình 2.10. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 32 1990-2014 Hình 3.1. Mối quan hệ giả thiết giữa (Yt ) và (X t ) 36 Hình 3.2. Tham số của hồi quy tuyến tính từng khúc 37 Hình 4.1. Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR bằng vòng tròn 49 đơn vị Hình 4.2. Biểu đồ phân phối của biến lạm phát 51
  7. 1 TÓM TẮT Gần đây có rất nhiều quốc gia áp dụng chính sách tiền tệ với một tỷ lệ lạm phát mục tiêu cụ thể để điều chỉnh độ lệch của lạm phát trong nền kinh tế. Tuy nhiên, chỉ khi ngưỡng lạm phát được xác định thì những quốc gia này mới có thể đề xuất một tỷ lệ lạm phát mục tiêu chính xác. Bài nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về tác động phi tuyến của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế trong dài hạn ở Việt Nam, một trong những quốc gia đang phát triển ở Châu Á. Sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian hàng năm trong khoảng thời gian từ 1986-2014, kết quả nghiên cứu tìm ra mức ngưỡng lạm phát ở Việt Nam là 11% và tại mức ngưỡng này quan hệ lạm phát – tăng trưởng chuyển từ đồng biến sang nghịch biến.
  8. 2 TỔNG QUAN Giới thiệu Tăng trưởng kinh tế cao và lạm phát thấp là những mục tiêu quan trọng nhất của chính sách kinh tế vĩ mô tại các quốc gia đang phát triển. Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại, một quốc gia cần kết hợp hài hòa giữa tăng trưởngcao và tỷ lệ lạm phát vừa phải cũng như tỷ lệ thất nghiệp hợp lý để đạt được tăng trưởng bền vững. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây nhất vào năm 2008 – năm của lạm phát tăng cao và đi kèm là sự giảm mạnh trong tỷ lệ tăng trưởng, đã chứng tỏ mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với hầu hết các quốc gia. Đề tài Lạm phát – tăng trưởng tiếp tục thu hút sự chú ý của các nhà kinh tế cũng như các nhà nghiên cứu. Các nghiên cứu trước chỉ ra rằng lạm phát có tác động ngược chiều lên tăng trưởng kinh tế trong trung và dài hạn. Mặt khác, cũng có những nghiên cứu nói rằng mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng là cùng chiều. Trong những thập niên gần đây, một vài nghiên cứu thực nghiệm đã xác định mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng trong dài hạn là phi tuyến. Tức là, lạm phát thấp, hoặc là không tác động đến tăng trưởng, hoặc là sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại lạm phát cao sẽ làm chậm quá trình tăng trưởng. Bài nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Hoàng Ngân và cộng sự (2013) cho rằng nếu lạm phát ở Việt Nam dao động từ 5- 7% hoặc thấp hơn sẽ dẫn đến một tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao hơn. Ngược lại, lạm phát cao hơn ngưỡng sẽ dẫn đến một sự mất ổn định kinh tế và suy giảm mạnh trong tăng trưởng. Nói cách khác, tỷ lệ lạm phát cao sẽ gây bất lợi cho tăng trưởng kinh tế.Vậy, mức lạm phát nào là phù hợp cho một nền kinh tế? Câu trả lời là khác nhau giữa các quốc gia do sự khác nhau về đặc điểm của từng quốc gia. Ở mỗi quốc gia, tồn tại một điểm ngưỡng mà tại đó mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng sẽ chuyển từ tương quan dương sang tương quan âm. Chính vì vậy, các nhà hoạch định chính sách cần phải xác định một tỉ lệ lạm phát tối ưu để làm cơ sở cho việc điều chỉnh các chính sách sao cho thích hợp.
  9. 3 Mục tiêu nghiên cứu Nếu một mối quan hệ phi tuyến được tìm thấy thì tức là tồn tại một mức ngưỡng lạm phát mà tại đó mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng sẽđổi chiềutừ dương sang âm. Do đó, bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu sau đây: (1) Kiểm định sự tồn tại của ngưỡng lạm phát trong mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. (2) Rút ra một hàm ý chính sách nhằm ổn định tỷ lệ lạm phát sao cho có lợi cho sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu Bài luận văn này tập trung vào việc phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng ở Việt Nam trong khoảng thời gian 1986-2014, chủ yếu sẽ đi vào trả lời hai câu hỏi sau:  Tồn tại hay không ngưỡng lạm phát tại Việt Nam?  Hàm ý chính sách trong việc kiểm soát và sử dụng lạm phát sao cho tối ưu để thúc đẩy tăng trưởng? Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 1986 đến 2014. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở mô hình ngưỡng được phát triển bởi Khan và Senhadji (2001), bài luận văn này kiểm tra sự tồn tại của ngưỡng lạm phát tại Việt Nam bằng phương pháp OLS (Ordinary Least Squares) với dữ liệu chuỗi thời gian hằng năm gồm 29 quan sát (1986-2014). Mô hình này đã được áp dụng trong bài nghiên cứu về ngưỡng lạm phát tại Nigeria của Salami và Kelikume (2010); Hussain và Malik (2011) và Mubarik (2005) cho trường hợp ở Pakistan.
  10. 4 Ý nghĩa nghiên cứu Kết quả nghiên cứu mang một hàm ý chính sách quan trọng liên quan đến mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng, cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại của ngưỡng lạm pháttại Việt Nam từ đó giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở để quản lý mức lạm phát sao cho không tổn hại đến tăng trưởng của nền kinh tế. Theo đó, cấu trúc của bài nghiên cứu bao gồm các chương như sau: Chương 1: Lý thuyết về lạm phát và tăng trưởng kinh tế Chương 2: Tổng quan về lạm phát và tăng trưởng ở Việt Nam Chương 3: Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và kết luận
  11. 5 CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Chương 1 đề cập đến cơ sở lý thuyết về lạm phát và tăng trưởng kinh tế gồm các khái niệm và phương thức đo lường. Đồng thời trình bày những lý thuyết quan trọng liên quan đến mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng cũng như sơ lược các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. 1.1. Lý thuyết về lạm phát và tăng trưởng 1.1.1. Tăng trưởng kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế Theo Ngân hàng thế giới, tăng trưởng kinh tế là khái niệm mang tính định lượng chỉ sự thay đổi về số lượng hoặc sự mở rộng quy mô kinh tế của một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế thông thường được đo lường bằng sự gia tăng tỷ lệ phần trăm của tổng sản phẩm nội địa hoặc tổng sản lượng quốc gia trong một năm. Một nền kinh tế có thể tăng trưởng dưới hai hình thức:tăng trưởng theo chiều rộng bằng cách sử dụng nhiều nguồn lực hơn (vật chất, con người, hoặc tài nguyên thiên nhiên); hoặc tăng trưởng theo chiều sâu bằng cách sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn. Nếu tăng trưởng kinh tế đạt được bằng cách sử dụng nhiều lao động hơn, thì kết quả sẽ không dẫn đến tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người. Nhưng nếu tăng trưởng đạt được thông qua việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực, bao gồm cả lao động, kết quả đạt được sẽ là sự cao hơn về mức thu nhập và sự cải thiện mức sống trung bình của con người. 1.1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế Từ định nghĩa ta có thể thấy được trọng tâm của việc nghiên cứu về tăng trưởng là những thay đổi về thu nhập quốc dân. Có hai chỉ số cơ bản của thu nhập quốc dân thường được sử dụng phổ biến, đó là Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và Tổng sản phẩm quốc nội (GDP). GNP là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sau cùng được sản xuất ra trong xã hội trong một thời gian nhất định, không bao gồm hàng hóa trung gian (hàng hóa được sử dụng trong việc sản xuất ra các hàng hóa khác), được sản xuất bởi công dân của
  12. 6 một nước tức là bao gồm cả giá trị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất bởi những công dân sống ở nước ngoài. GDP cũng tương tự như GNP, chỉ khác ở chỗ GDP tính đến toàn bộ sản lượng được sản xuất ra trong phạm vi của một quốc gia bao gồm luôn cả sản lượng được sản xuất ra bởi những cư dân nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại quốc gia đó. Lấy GNP hoặc GDP chia cho tổng dân số, ta được chỉ số thu nhập tính trên đầu người. Sự chênh lệch giữa GNP và GDP thường rất ít1, nhưng theo dõi các hoạt động kinh tế nằm trong biên giới quốc gia sẽ dễ dàng hơn nên GDP thường được dùng để đo lường thu nhập quốc dân hơn. Mặt khác, để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tức là chênh lệch về quy mô kinh tế giữa hai thời kỳ, hoặc dùng tốc độ tăng trưởng, tức là lấy chênh lệch quy mô kinh tế giữa kỳ hiện tại so với kỳ trước chia cho quy mô kinh tế của kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP danh nghĩa thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP thực thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP thực. Thông thường, tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực, nói cách khác tăng trưởng kinh tế được phản ánh tốt hơn thông qua chỉ tiêu GDP thực. Nếu dùng tốc độ tăng trưởng GDP để đại diện cho tăng trưởng kinh tế thì khi đó tăng trưởng kinh tế sẽ được tính thông qua tăng trưởng GDP như sau: Tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng Tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng mức tăng trưởng tuyệt đối tốc độ tăng trưởng 𝐺𝐷𝑃𝑡 − 𝐺𝐷𝑃𝑡−1 𝑔𝐺𝐷𝑃 = 𝐺𝐷𝑃𝑡 − 𝐺𝐷𝑃𝑡−1 𝑔𝐺𝐷𝑃 = × 100% 𝐺𝐷𝑃𝑡−1 Trong đó, 𝑔𝐺𝐷𝑃 : tăng trưởng kinh tế; 𝐺𝐷𝑃𝑡 : tổng sản phẩm nội địa kỳ t; 𝐺𝐷𝑃𝑡−1: tổng sản phẩm nội địa kỳ t-1. 1 Theo Tổng cục Thống kê, GNP bằng GDP cộng chênh lệch giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra nước ngoài cộng với chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả nước ngoài.
  13. 7 Như vậy, để có thể đo lường tăng trưởng kinh tế, cần thiết phải đo lường được GDP theo từng thời kỳ của một quốc gia. 1.1.1.3. Phương pháp đo lường GDP Tổng cục Thống kê (TCTK) định nghĩa tổng sản phẩm trong nước là giá trị mới của hàng hóa và dịch vụ được tạo ra của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Tổng sản phẩm trong nước được tính theo 2 giá: giá hiện hành và giá so sánh. GDP tính theo giá hiện hành thường được dùng để nghiên cứu cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách. Còn GDP tính theo giá so sánh, do đã loại trừ biến động của yếu tố giá cả qua các năm nên được dùng để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nghiên cứu sự thay đổi về khối lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất. GDP cũng có thể được tính theo giá ngoại tệ (thường là đôla Mỹ - USD). Việc tính toán theo giá này nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau, chủ yếu nhất vẫn là dùng để so sánh GDP của các quốc gia với nhau. Mỗi quốc gia đều có đơn vị tiền tệ riêng, nếu so sánh GDP của hai quốc gia khác nhau về đơn vị tiền tệ sẽ dẫn đến một sự so sánh khập khiễng. Do đó, GDP tính theo giá ngoại tệ thường được sử dụng khi muốn so sánh giữa hai hoặc nhiều quốc gia khác nhau. Có 3 cách tiếp cận để đo lường GDP và theo nguyên tắc là tất cả sẽ cho ra cùng một kết quả. Đó là phương pháp sản xuất, phương pháp thu nhập và phương pháp sử dụng cuối cùng.  Phương pháp sản xuất: Tổng sản phẩm trong nước bằng tổng giá trị tăng thêm của tất cả các ngành kinh tế cộng với thuế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Giá trị tăng thêm là giá trị hàng hóa và dịch vụ mới sáng tạo ra của các ngành kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Giá trị tăng thêm là một bộ phận của giá trị sản xuất, bằng chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian.
  14. 8  Phương pháp thu nhập: Tổng sản phẩm trong nước bằng thu nhập tạo nên từ các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao động, đất đai, vốn, máy móc. Theo phương pháp này, tổng sản phẩm trong nước gồm 4 yếu tố: - Thu nhập của người lao động từ sản xuất (bằng tiền và hiện vật) - Thuế sản xuất - Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất - Thặng dư sản xuất  Phương pháp sử dụng cuối cùng: Tổng sản phẩm trong nước bằng tổng của 3 yếu tố: tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư và Nhà nước; tích lũy tài sản (cố định, lưu động và quý hiếm) và chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu dùng cuối cùng là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi tiêu cho mua sắm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của hộ dân cư thường trú, của các tổ chức không vị lợi phục vụ hộ dân cư thường trú và của Nhà nước trong một thời kỳ nhất định. Tiêu dùng cuối cùng được chia theo nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng và thường được tách làm hai phần: tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư và tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước. Tích lũy tài sản là chỉ tiêu cho đầu tư tài sản cố định, đầu tư tài sản lưu động và tài sản quý hiếm trong một thời kỳ nhất định. Chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ là hiệu số của xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trừ đi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ bao gồm toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng giữa các đơn vị, tổ chức, cá nhân dân cư là đơn vị thường trú của Việt Nam với các đơn vị không thường trú (giữa các đơn vị thường trú của Việt Nam với nước ngoài). 1.1.2. Lạm phát 1.1.2.1. Khái niệm lạm phát
  15. 9 Trong kinh tế vĩ mô, lạm phát là hiện tượng mức giá cả chung tăng cao theo thời gian hoặc sự gia tăng quá mức của lượng tiền lưu thông dẫn tới đồng tiền giảm sức mua trong một khoảng thời gian nhất định. Về mặt tính toán, lạm phát là phần trăm thay đổi của chỉ số giá chung trong nền kinh tế theo từng giai đoạn. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì được gọi là sự "ổn định giá cả". Các khái niệm kinh tế khác liên quan đến lạm phát bao gồm: giảm phát (sự sụt giảm trong mức giá chung), thiểu phát (giảm tỷ lệ lạm phát), siêu lạm phát (một vòng xoáy lạm phát ngoài tầm kiểm soát), tình trạng lạm phát (một sự kết hợp của lạm phát, tăng trưởng kinh tế chậm và thất nghiệp cao) và tái lạm phát (một nỗ lực nâng cao mức giá chung để chống lại áp lực giảm phát). Trong các ấn phẩm Niên giám tóm tắt (NGTK TT) của TCTK có nhắc đến khái niệm lạm phát cơ bản. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi mức giá chung mang tính chất dài hạn, sau khi đã loại trừ những thay đổi mang tính chất ngẫu nhiên, tạm thời của chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index – CPI). Lạm phát cơ bản này được tính bằng CPI loại trừ các nhóm hàng lương thực – thực phẩm; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục. 1.1.2.2. Đo lường lạm phát và CPI Để đo lường lạm phát người ta sử dụng chỉ số giá cả để tính toán. Chỉ số giá cả là tỷ lệ mức giá chung của tất cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế ở thời điểm hiện tại so với mức giá chung của cùng một nhóm hàng ở thời điểm gốc. Thường được sử dụng nhất là CPI. Tổng cục thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đo lường và cung cấp cho cả nước chỉ số giá tiêu dùng này. Việc đo lường CPI lại phụ thuộc vào rổ hàng hóa tiêu dùng và năm được chọn làm năm gốc. CPI được tính theo công thức Laspeyres như sau: ∑𝑛𝑖=1 𝑝𝑖𝑡 . 𝑞𝑖0 𝑡 𝐶𝑃𝐼 = 𝑛 0 0 × 100% ∑𝑖=1 𝑝𝑖 . 𝑞𝑖 Trong đó:
  16. 10 𝐶𝑃𝐼𝑡 : chỉ số giá tiêu dùng được đo tại thời điểm t 𝑝𝑖𝑡 : giá mặt hàng i tại thời điểm t 𝑝𝑖0 : giá mặt hàng i tại thời điểm gốc 𝑞𝑖0 : số lượng mặt hàng i tại thời điểm gốc Ưu điểm của CPI là tính được lạm phát tại bất kỳ thời điểm nào căn cứ vào rổ hàng hóa. Tuy nhiên, do rổ hàng hóa và dịch vụ là cố định nên không phản ánh chính xác sức mua của đồng tiền khi xuất hiện tác động của những hàng hóa mới. Thêm vào đó, CPI chỉ thể hiện sự tăng giá chứ không thể hiện được sự thay đổi về chất lượng. Khi giá hàng tăng thì người dân chuyển sang tiêu dùng hàng hóa thay thế rẻ hơn, do đó sử dụng CPI có thể dẫn đến một dự báo lạm phát quá mức vì những mặt hàng trong rổ đang tăng giá còn những mặt hàng ngoài rổ thì giảm giá. Bên cạnh CPI, người ta còn đo lường lạm phát thông qua chỉ số giá tiêu dùng cơ bản. Chỉ số giá tiêu dùng cơ bản này được tính toán hoàn toàn giống như CPI nhưng loại bỏ hai nhóm hàng hóa là thực phẩm và năng lượng ra khỏi rổ hàng hóa bởi vì giá cả của chúng nhạy cảm và thường xuyên biến động. Việc loại bỏ này nhằm hạn chế sự sai lệch khi đo lường lạm phát. Ngoài ra, có thể sử dụng các chỉ số giá khác như chỉ số điều chỉnh GDP, chỉ số giá sinh hoạt, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giảm phát GDP. Nói tóm lại, tỷ lệ lạm phát được thể hiện thông qua tỷ lệ phần trăm mức tăng của chỉ số giá cả ở thời điểm hiện tại so với chỉ số giá cả ở thời điểm gốc. 𝐶𝑃𝐼𝑡 − 𝐶𝑃𝐼𝑡−1 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑙ạ𝑚 𝑝ℎá𝑡 = × 100% 𝐶𝑃𝐼𝑡−1 1.1.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng Lạm phát được xem là chất bôi trơn cần thiết cho các bánh xe của nền kinh tế. Theo lý thuyết tiền lương cứng nhắc và giá cả cứng nhắc, tỷ lệ lạm phát nhất định có thể giúp thay đổi các mức giá tương ứng với những thay đổi của cơ cấu sản xuất trong thời kỳ hiện đại hóa. Do đó lạm phát có liên quan tích cực với tăng trưởng.
  17. 11 Nhìn vào nền kinh tế của các nước đang phát triển, một số nhà kinh tế đã chỉ ra rằng lạm phát góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế vì nó tạo ra tiết kiệm và đầu tư thông qua một số kênh. Chính phủ của các nước đang phát triển đang phải đối mặt với các khoản thu vào không đầy đủ, thường vay vốn từ ngân hàng Trung ương để tài trợ cho thâm hụt ngân sách của họ. Khi đó, lạm phát được xem như là một loại thuế đánh vào nền kinh tế. Nguồn thu từ loại thuế lạm phát này được chính phủ sử dụng để tăng sự hình thành vốn đầu tư bằng cách tài trợ cho đầu tư thực; miễn là cơ chế tài trợ này không lấn át khu vựcđầu tư tư nhân. Lúc này lạm phát góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Tiền lương danh nghĩa có một độ trễ so với giá cả (tức là thay đổi chậm hơn giá cả) do kỳ vọng được điều chỉnhtừ từ, lương thay đổi chậm chạp hoặc chính phủ áp đặt lương; kết quả là, lạm phát sau đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách thay đổi phân phối thu nhập từ cá nhân sang người có vốn tiết kiệm cao hơn và do đó tăng tiết kiệm, tăng đầu tư và tăng trưởng. Các lý thuyết về tác hại của lạm phát đối với tăng trưởng kinh tế trong dài hạn cho rằng lạm phát càng cao nền kinh tế càng thiếu hiệu quả. Lạm phát cao và biến động sẽ ảnh hưởng đến cơ chế truyền tín hiệu giá, kết quả là gây nhầm lẫn thông tin về giá tương đối, làm biến dạng trong các quyết định đầu tư dẫn đến cản trở sự phân bổ hiệu quả các nguồn lực (Fischer, 1993; Khan và Sendhadji, 2001). Lạm phát tạo ra sự không chắc chắn trong thị trường tài chính và làm tăng các rủi ro liên quan đến đầu tư. Các trung gian tài chính muốn đầu tư dài hạn để hình thành vốn và có xu hướng duy trì các danh mục đầu tư có tính thanh khoản (tính lưu động), điều này sẽ làm giảm đi các hoạt động kinh tế. Lạm phát tăng cũng sẽ dẫn đến xuất hiện "chi phí da giày" liên quan đến những nổ lực làm giảm việc nắm giữ tiền mặt và "chi phí thực đơn" phát sinh từ sự cần thiết của việc thay đổi giá thường xuyên hơn. Lạm phát gây ra đánh giá thực đồng nội tệ và làm giảm khả năng cạnh tranh quốc tế do giá cả hàng hóa trong nước cao hơn. Ở một quốc gia có tỷ giá hối đoái cố định, lạm phát sẽ dẫn đến sự suy thoái của cán cân thương mại và vốn chảy ra ngoài dẫn đến tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Hơn nữa, lạm phát có thể tương tác với hệ thống thuế làm sai lệch các
  18. 12 quyết định vay và cho vay, tăng chi phí vốn và giảm tỷ lệ lợi nhuận thực, đầu tư giảm và do đó làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Rõ ràng các quan điểm về mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng là không đồng nhất nhưng tất cả đều chấp nhận rằng hai yếu tố vĩ mô này có tác động qua lại lẫn nhau. Các nhà kinh tế học đã nghiên cứu về lạm phát và tác động của nó lên tăng trưởng bắt đầu từ sự xuất hiện của lý thuyết kinh tế cổ điển cho đến lý thuyết kinh tế hiện đại.  Trường phái cổ điển Đại diện là nhà kinh tế học Adam Smith, cho rằng hàm sản xuất gồm có ba yếu tố là lao động, vốn và đất đai (tài nguyên thiên nhiên): 𝑌 = 𝑓(𝐾, 𝐿, 𝑁) Trong đó, Y là sản lượng đầu ra, K là nguồn vốn, L là lao động và N là đất đai. Smith lập luận rằng lợi nhuận là động lực duy nhất thúc đẩy hoạt động sản xuất và tiết kiệm là yếu tố quan trọng nhất tạo nên đầu tư dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Ông nói rằng theo thời gian khi một quốc gia phát triển và vốn tích lũy của nó được mở rộng, tỷ lệ lợi nhuận sẽ có xu hướng giảm. Điều này xảy ra vì ba lý do. Thứ nhất, sự cạnh tranh giữa các đối thủ trên thị trường. Thứ hai, nhu cầu về lao động tăng (cung không đáp ứng cầu) và điều này đẩy mức lương (giá cả) lên cao. Tiền lương cao hơn dẫn đến lợi nhuận thấp hơn cho các doanh nghiệp. Thứ ba, vốn lớn hơn đòi hỏi các cơ hội đầu tưphải nhiều hơn - điều mà không phải luôn tồn tại trong một nền kinh tế. Như vậy, lợi nhuận của các nhà sản xuất suy giảm không phải là do sự suy giảm của năng suất biên mà là do sự cạnh tranh giữa những người chủ thuê lao động khiến cho mức tiền lương bị đẩy lên cao từ đó ảnh hưởng đến mức giá chung của nền kinh tế. Mặc dù ông không giải thích trực tiếp về mối quan hệ giữa lạm phát và tác động thuế của nó lên lợi nhuận doanh nghiệp cũng như sản lượng đầu ra nhưng ông ngầm cho thấy sự tương quan ngược chiều giữa lạm phát và tăng trưởng thông qua sự đối nghịch giữa hai biến là lợi nhuận của doanh nghiệp và chi phí tiền lương.
  19. 13  Trường phái Keynes Mô hình Keynes truyền thống với đường tổng cung (AS) và tổng cầu (AD) lại minh họa cho mối quan hệ đồng biến giữa lạm phát và tăng trưởng trong ngắn hạn (hình 1.1) Trong ngắn hạn AS có xu hướng dốc lên cho thấy rằng tồn tại sự đánh đổi giữa tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng. Hay nói cách khác để đạt được tốc độ tăng trưởng cao thì nền kinh tế phải chịu một mức lạm phát nhất định. Khi đó, mọi thay đổi về phía cầu (AD) của nền kinh tế như sự thay đổi về kỳ vọng, lao động, giá cả của các yếu tố sản xuất hay các hành động chính sách (chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tùy ý) sẽ gây tác động lên cả giá cả và sản lượng. Cụ thể là một sự gia tăng của tổng cầu trong ngắn hạn sẽ làm gia tăng sản lượng của nền kinh tế đồng thời cũng đẩy mức giá chung tăng lên, tức là tồn tại một mối quan hệ đồng biến giữa lạm phát và sản lượng đầu ra. Tuy nhiên, trong dài hạn tổng cung là một đường thẳng đứng (đường ASLR), lúc này sự gia tăng tổng cầu không làm sản lượng tăng thêm mà chỉ làm gia tăng lạm phát. Hình 1.1. Mô hình tổng cung và tổng cầu theo lý thuyết Keynes  Trường phái trọng tiền Thuyết trọng tiền cho rằng trong ngắn hạn, khi chính phủ tăng lượng cung tiền góp phần thúc đẩy tăng trưởng thì đồng thời cũng sẽ làm gia tăng lạm phát, do đó lạm
  20. 14 phát và tăng trưởng có mối quan hệ cùng chiều. Trong dài hạn, khi cung tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì lạm phát sẽ xảy ra hay nói cách khác lạm phát là hậu quả của việc tăng cung tiền quá mức vào nền kinh tế, là kết quả tác động có độ trễ của việc tăng cung tiền. Lúc này, cả bị ảnh hưởng bởi cung tiền và không thực sự tác động lên tăng trưởng kinh tế. Do đó, nếu hạn chế cung tiền để kiềm hãm lạm phát thì đây là việc không hề đơn giản vì nó sẽ tác động lên kỳ vọng của người dân. Nếu cung tiền và hệ số tạo tiền ổn định thì tăng trưởng cao có thể làm giảm lạm phát.  Trường phái tân cổ điển Đại diện cho lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển, Mundell (1963) và Tobin (1965) dự đoán một mối quan hệ tích cực giữa lạm phát và yếu tố tích lũy vốn, hàm ý một tác động tích cực của lạm phát đến tăng trưởng. Tác động Mundell-Tobin nói rằng vì tiền và vốn là các yếu tố có thể thay thế, nên một sự gia tăng tỷ lệ lạm phát sẽ làm xói mòn sức mua của tiền, gây ra một sự thay thế giữa các nguồn lực và dẫn đến một sự thay đổi trong việc phân bổ số dư tiềntừdanh mục đầu tư tài sản vào vốn vật chất (thay vì nắm giữ tiền thì người ta chuyển sang nắm giữ tài sản thực); điều này sẽ làm tăng tích lũy vốn và do đó kích thích tăng trưởng kinh tế.  Thuyết tăng trưởng nội sinh Trong lý thuyết tăng trưởng nội sinh, tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tỷ lệ lợi nhuận trên vốn – tốc độ tăng trưởng năng suất. Vì lạm phát được xem như một loại thuế nên nó làm giảm tỷ lệ lợi nhuận, gây trở ngại cho việc tích lũy vốn và do đó làm giảm tốc độ tăng trưởng. 1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đó 1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là vấn đề rất quan trọng trong kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, chủ đề này đã nhận được không ít các kết luận khác nhau và không đồng nhất từ các nhà kinh tế học trên thế giới. Fischer (1993) được xem là người đầu tiên kết luận về sự tồn tại của ngưỡng lạm phát trong các mối quan hệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0