intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nguyên nhân học thêm của học sinh THPT trường hợp thành phố Quy Nhơn và những can thiệp cần thiết từ phía nhà nước để điều chỉnh hoạt động này theo hướng tích cực

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài này là nhằm thay đổi hệ thống khuyến khích, khiến cho phương pháp học tập nhồi nhét kiến thức không còn lí do để tồn tại và qua đó hạn chế sự gia tăng nhu cầu học thêm. Bên cạnh đó, về lâu dài, cần có chính sách thu hút người tài cho giáo dục phổ thông và phát triển hệ thống giáo dục chuyên nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Những giải pháp này góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chính thức, giúp cho giáo dục chính thức đáp ứng tốt yêu cầu học tập, đồng thời tạo thêm nhiều cơ hội học tập cho mọi người, thông qua đó sẽ góp phần ngăn chặn triệt để sự phát triển của hiện tượng học thêm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nguyên nhân học thêm của học sinh THPT trường hợp thành phố Quy Nhơn và những can thiệp cần thiết từ phía nhà nước để điều chỉnh hoạt động này theo hướng tích cực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ LY GIANG NGUYÊN NHÂN HỌC THÊM CỦA HỌC SINH THPT- TRƢỜNG HỢP THÀNH PHỐ QUY NHƠN VÀ NHỮNG CAN THIỆP CẦN THIẾT TỪ PHÍA NHÀ NƢỚC ĐỂ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG NÀY THEO HƢỚNG TÍCH CỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh- Năm 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------- CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT PHAN THỊ LY GIANG NGUYÊN NHÂN HỌC THÊM CỦA HỌC SINH THPT- TRƢỜNG HỢP THÀNH PHỐ QUY NHƠN VÀ NHỮNG CAN THIỆP CẦN THIẾT TỪ PHÍA NHÀ NƢỚC ĐỂ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG NÀY THEO HƢỚNG TÍCH CỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 603114 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. DWIGHT PERKINS TP. Hồ Chí Minh- Năm 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Phan Thị Ly Giang
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo sƣ Dwight Perkins đã quan tâm đến đề tài của tôi. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn cô Đinh Vũ Trang Ngân đã nhiệt tình giúp đỡ, và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những ngƣời đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm học tập vừa qua. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu các trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, các anh chị và các bạn đồng nghiệp, các em học sinh đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu để thực hiện luận văn. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình và ngƣời thân đã động viên và hỗ trợ tôi hết lòng trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện luận văn này.
  5. TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục tiêu giải thích nhu cầu của học thêm ở học sinh THPT thông qua tình huống tại thành phố Quy Nhơn, tìm hiểu vai trò của nhà nƣớc trong việc can thiệp vào thị trƣờng học thêm và gợi ý một số chính sách cần thiết để điều chỉnh hoạt động học thêm theo hƣớng tích cực. Kết quả nghiên cứu cho thấy chính mục tiêu giáo dục, thông qua hệ thống đánh giá thi cử, chú trọng nhiều đến khối lƣợng kiến thức cần truyền đạt cho học sinh mà chƣa thật sự chú trọng đến những năng lực cần thiết của con ngƣời hiện đại nhƣ khả năng tƣ duy sáng tạo, khả năng tự học và khả năng thích ứng là yếu tố quan trọng nhất khiến cho nhu cầu học thêm phát triển. Bên cạnh những lợi ích trƣớc mắt mà học thêm đem lại cho ngƣời học là góp phần nâng cao thành tích học tập, nâng cao khả năng thành công trong thi cử, sự phát triển quá mức của hiện tƣợng học thêm tạo ra những ảnh hƣởng tiêu cực lâu dài cho xã hội. Chính tác động của học thêm trong việc nâng cao thành tích học tập và khả năng thi cử góp phần làm gia tăng bất bình đẳng trong giáo dục, khi mà những ngƣời nghèo không đủ khả năng tài chính để tham gia học thêm sẽ có khả năng có thành tích học tập thấp hơn, khả năng thành công trong thi cử thấp hơn và do đó về lâu dài khả năng tìm kiếm việc làm, gia tăng thu nhập cũng thấp hơn. Một ảnh hƣởng tiêu cực nữa của học thêm đối với cá nhân và xã hội là nó góp phần hạn chế sự phát triển toàn diện của học sinh, về lâu dài, điều này ảnh hƣởng tới chất lƣợng ngƣời lao động và do đó ảnh hƣởng tới sự phát triển chung của nền kinh tế. Chính vì những tác động tiêu cực này của học thêm, không thể để hiện tƣợng này tự do phát triển mà cần có sự can thiệp của nhà nƣớc.
  6. Giải pháp mang tính bao quát mà nghiên cứu này đề xuất là cần phải có sự đổi mới về tƣ duy giáo dục, tập trung vào việc đổi mới mục tiêu giáo dục. Đổi mới mục tiêu giáo dục cần bắt đầu từ việc đổi mới tiêu chí, nội dung, phƣơng pháp thi cử và đánh giá học sinh và giáo viên. Việc đánh giá hoạt động học tập của ngƣời học thông qua kiểm tra, thi cử cần tập trung vào việc đánh giá năng lực tiếp nhận tri thức, năng lực tƣ duy sáng tạo. Trên cơ sở đó, việc đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên cũng cần tập trung vào khả năng phát huy năng lực tƣ duy và khả năng học tập của học sinh. Mục đích của giải pháp này là nhằm thay đổi hệ thống khuyến khích, khiến cho phƣơng pháp học tập nhồi nhét kiến thức không còn lí do để tồn tại và qua đó hạn chế sự gia tăng nhu cầu học thêm. Bên cạnh đó, về lâu dài, cần có chính sách thu hút ngƣời tài cho giáo dục phổ thông và phát triển hệ thống giáo dục chuyên nghiệp cả về số lƣợng và chất lƣợng. Những giải pháp này góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục chính thức, giúp cho giáo dục chính thức đáp ứng tốt yêu cầu học tập, đồng thời tạo thêm nhiều cơ hội học tập cho mọi ngƣời, thông qua đó sẽ góp phần ngăn chặn triệt để sự phát triển của hiện tƣợng học thêm.
  7. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Tóm tắt Mục lục Mục lục phụ lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ..................................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề. ................................................................................................................... 1 1.2 Vấn đề nghiên cứu. ...................................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu. ..................................................................................................... 2 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 2 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................................. 3 1.6 Phát biểu đề tài. ............................................................................................................ 3 1.7 Kết cấu của luận văn. ................................................................................................... 4 CHƢƠNG 2. ĐIỂM QUA CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ..................................................... 5 2.1 Qui mô của hiện tƣợng học thêm. ................................................................................ 5 2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu học thêm. ............................................................. 7 2.2.1 Các yếu tố vi mô. .................................................................................................. 7 2.2.2 Các yếu tố vĩ mô. .................................................................................................. 7 2.3 Phản ứng của chính phủ các nƣớc đối với học thêm. ................................................... 7 CHƢƠNG 3. SỐ LIỆU KHẢO SÁT ...................................................................................... 9 3.1 Định nghĩa học thêm. ................................................................................................... 9 3.2 Thành phố Quy Nhơn. .................................................................................................. 9 3.3 Mô tả mẫu và phƣơng pháp tiến hành khảo sát. ........................................................... 9
  8. CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 12 4.1 Thống kê chung về hiện tƣợng học thêm. .................................................................. 12 4.1.1 Tỷ lệ học thêm xét theo khối lớp. ....................................................................... 12 4.1.2 Tỷ lệ học thêm xét theo nhóm học lực. ............................................................... 12 4.1.3 Tỷ lệ học thêm xét theo loại hình trƣờng. ........................................................... 13 4.1.4 Tỷ lệ học thêm xét theo môn học. ....................................................................... 14 4.1.5 Tỷ lệ học thêm xét theo nhóm thu nhập.............................................................. 15 4.1.6 Tỷ lệ học thêm xét theo trình độ học vấn của cha mẹ. ....................................... 15 4.1.7 Tỷ lệ học thêm xét theo số con đi học trong hộ gia đình. ................................... 16 4.1.8 Thời gian học thêm. ............................................................................................ 17 4.2 Nguyên nhân học thêm của học sinh THPT- trƣờng hợp thành phố Quy Nhơn........ 19 4.2.1 Học thêm để chuẩn bị thi tốt nghiệp phổ thông, đại học, cao đẳng. ................... 19 4.2.2 Học thêm vì môn học khó. .................................................................................. 21 4.2.3 Học thêm vì ở lớp không có thời gian giải bài tập hay thực hành. ..................... 21 4.2.4 Học thêm vì sợ thua kém bạn bè. ........................................................................ 23 4.2.5 Học thêm vì thích môn học. ................................................................................ 24 4.2.6 Học thêm vì không có khả năng tự học. ............................................................. 25 4.2.7 Học thêm vì thầy cô giảng không hiểu. .............................................................. 25 4.3 Tác động của học thêm đối với đời sống kinh tế xã hội. ........................................... 27 4.3.1 Học thêm tạo gánh nặng chi phí cho các hộ gia đình và làm tăng bất bình đẳng trong giáo dục. .................................................................................................................. 27 4.3.2 Học thêm góp phần gây ra sự quá tải ảnh hƣởng đến sự phát triển toàn diện của học sinh. ............................................................................................................................ 29 4.3.3 Ảnh hƣởng của việc dạy thêm đối với giáo viên. ............................................... 31 CHƢƠNG 5. GỢI Ý CHÍNH SÁCH .................................................................................... 33 5.1 Tính cần thiết cho những can thiệp của nhà nƣớc đối với hoạt động dạy thêm, học thêm. 33 5.2 Thảo luận về những giải pháp đã đƣợc cân nhắc và thực hiện. ................................ 33 5.3 Gợi ý chính sách. ........................................................................................................ 35
  9. 5.3.1 Giải pháp toàn diện. ............................................................................................ 35 5.3.2 Trong ngắn và trung hạn. .................................................................................... 36 5.3.3 Trong dài hạn ...................................................................................................... 38 CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 42 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 46 MỤC LỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng câu hỏi điều tra dành cho học sinh ...................................................... 46 Phụ lục 2:Bảng câu hỏi điều tra dành cho giáo viên ...................................................... 54 Phụ lục 3:Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu ................................................................. 58 Phụ lục 4: Số liệu thống kê mẫu giáo viên ..................................................................... 59 Phụ lục 5: Số liệu thống kê mẫu học sinh ...................................................................... 60 Phụ lục 6: Tỷ lệ học thêm của từng khối lớp phân theo học lực. ................................... 64 Phụ lục 7: Thu nhập trung bình hộ gia đình phân theo loại hình trƣờng ....................... 64 Phụ lục 8: Số con đi học trong gia đình phân theo loại hình trƣờng.............................. 65 Phụ lục 9: Tỷ lệ cha mẹ có trình độ từ đại học trở lên phân theo loại hình trƣờng ....... 65 Phụ lục 10: Lý do hoàn toàn không đi học thêm ........................................................... 66 Phụ lục 11: Số con đi học phân theo trình độ học vấn của cha, mẹ. .............................. 66 Phụ lục 12: Thu nhập trung bình của hộ gia đình theo trình độ học vấn của cha, mẹ ... 67 Phụ lục 13: Lý do học thêm phân theo nhóm học lực .................................................... 69 Phụ lục 14: Lý do học thêm phân theo khối lớp. ........................................................... 70 Phụ lục 15: Giáo viên dạy thêm qua trả lời của học sinh. .............................................. 71 Phụ lục 16: Ý kiến học sinh về tác dụng tích cực của học thêm ................................... 71 Phụ lục 17: Ý kiến giáo viên về tác dụng tích cực của học thêm đối với học sinh ....... 72
  10. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT GDĐT: Giáo dục đào tạo THPT: Trung học phổ thông THCS: Trung học cơ sở UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2-1: Tình hình học thêm khảo sát ở một số quốc gia.............................................. 6 Bảng 4-1:Tỷ lệ học sinh học thêm phân theo nhóm thu nhập ....................................... 15 Bảng 4-2: Tỷ lệ học thêm xét theo trình độ học vấn của cha, mẹ .................................. 16 Bảng 4-3: Tỷ lệ học thêm xét theo số con đi học của hộ gia đình ................................. 16 Bảng 4-4:Thời gian học thêm trung bình hàng tuần phân theo khối lớp ....................... 17 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4-1: Tỷ lệ học sinh học thêm phân theo môn học ................................................. 14 Hình 4-2: Kết quả khảo sát ý kiến học sinh về lí do chính đi học thêm ........................ 19 Hình 4-3: Ý kiến của giáo viên về lý do dạy thêm ........................................................ 23 Hình 4-4:Ý kiến của giáo viên về ảnh hƣởng tiêu cực của học thêm đối với học sinh . 27 Hình 4-5: Ý kiến của học sinh về ảnh hƣởng tiêu cực của học thêm ............................ 28 Hình 4-6: So sánh chi tiêu cho học thêm của nhóm có thu nhập cao nhất và nhóm có thu nhập thấp nhất .......................................................................................................... 29
  11. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế, nền giáo dục Việt nam có những bƣớc tiến đáng kể. Mặc dù vậy, giáo dục, trong đó có giáo dục phổ thông vẫn đƣợc đánh giá là một lĩnh vực còn nhiều yếu kém và bất cập. Học thêm là một hiện tƣợng đang tồn tại phổ biến trong giáo dục phổ thông ở Việt nam. Hiện tƣợng này đƣợc đánh giá do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân thƣờng đƣợc đề cập tới nhiều nhất là mức độ cạnh tranh vào đại học quá lớn. So sánh quy mô đào tạo đại học, cao đẳng của Việt Nam với các nƣớc, có thể thấy tỷ lệ sinh viên/1 vạn dân của Việt Nam còn rất thấp: năm 2009, tỷ lệ này ở Việt Nam là 195 sinh viên/1 vạn dân trong khi năm 2005 Thái Lan có 374 sinh viên/1vạn dân; Chi Lê có 407 sinh viên/1 vạn dân, Nhật Bản có 316 sinh viên/1 vạn dân, Pháp có 359 sinh viên/1 vạn dân, Anh có 380 sinh viên/1 vạn dân, Úc có 504 sinh viên/1 vạn dân, Mỹ có 576 sinh viên/1 vạn dân và Hàn quốc có 674 sinh viên/1 vạn dân (Bộ GDĐT, 2009). Hàng năm, trong số khoảng 1 triệu học sinh tốt nghiệp THPT, chỉ có khoảng 300.000 đến 400.000 học sinh trúng tuyển vào các trƣờng đại học, cao đẳng. Những con số này cho thấy quy mô giáo dục đại học, cao đẳng ở Việt Nam thực sự còn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu học tập của ngƣời dân. Đây đƣợc cho là một lý do cơ bản khiến cho việc học thêm của học sinh THPT để cạnh tranh vào đại học trở nên phổ biến nhƣ hiện nay. Mặc dù việc học thêm ảnh hƣởng nhiều tới sự phát triển toàn diện của học sinh, tạo nên một gánh nặng chi phí cho các hộ gia đình và có thể làm nảy sinh những vấn đề tiêu cực, nhƣng tỷ lệ học sinh học thêm cao chứng tỏ học sinh và phụ huynh học sinh đánh giá không nhỏ lợi ích của học thêm đối với bản thân và gia đình. Đây chính là mâu thuẫn trong việc đánh giá về hiện tƣợng học thêm hiện nay.
  12. 2 1.2 Vấn đề nghiên cứu Trong các mô hình tăng trƣởng nội sinh, vốn con ngƣời đƣợc coi là một yếu tố đóng góp quan trọng đến sự tăng trƣởng, kiến thức và lợi ích ngoại tác của giáo dục đƣợc xem nhƣ một động cơ chính thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Học thêm với tƣ cách là một thành phần tồn tại thực tế trong giáo dục Việt Nam hiện nay chắc chắn cũng có ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh tế, trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Vì vậy, sẽ là hữu ích nếu chúng ta nghiên cứu sâu về hiện tƣợng này. Nhƣ trên đã nói, việc học thêm vừa đƣợc đánh giá là có nhiều tiêu cực, nhƣng cũng đƣợc cho là đem lại nhiều lợi ích. Vì vậy, luận văn cố gắng đánh giá hiện tƣợng này một cách toàn diện nhằm tìm hiểu đâu là căn nguyên thực sự của vấn đề. Đó là một việc làm cần thiết nhằm xác định những giải pháp phù hợp để quản lý hoạt động học thêm dạy thêm một cách có hiệu quả. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Trong tình huống thành phố Quy Nhơn, nghiên cứu nhằm mục đích trả lời cho các câu hỏi: nguyên nhân nào dẫn tới nhu cầu học thêm của học sinh THPT ở thành phố Quy Nhơn? Nên để cho thị trƣờng học thêm tự do phát triển hay cần có sự can thiệp của nhà nƣớc, nếu cần thì nhà nƣớc nên can thiệp nhƣ thế nào? 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Khảo sát đƣợc thực hiện trên hai nhóm đối tƣợng là học sinh và giáo viên tại các trƣờng THPT trong địa bàn thành phố Quy Nhơn. Thời điểm khảo sát vào tháng 01 và 02/ 2010. Do những yếu tố địa phƣơng, nghiên cứu không có tham vọng tổng quát hóa trƣờng hợp thành phố Quy Nhơn cho cả nƣớc. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu ở Quy Nhơn có thể là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn.
  13. 3 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích định tính các số liệu thống kê mô tả rút ra từ bộ số liệu thu thập đƣợc từ cuộc khảo sát trên địa bàn thành phố Quy Nhơn do chính tác giả thực hiện về tình hình học thêm của học sinh THPT và thu thập ý kiến chuyên gia. Trong các nghiên cứu định lƣợng trƣớc, thông qua bộ số liệu có sẵn, các tác giả thƣờng sử dụng các mô hình hồi qui nhằm tập trung chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng một cách có ý nghĩa đến nhu cầu học thêm, và chƣa chú trọng nhiều đến các yếu tố không đƣợc lƣợng hóa. Nghiên cứu này tập trung vào phần phân tích định tính các số liệu khảo sát thu thập đƣợc với mục đích tìm cách lý giải về sự ảnh hƣởng của các yếu tố nhằm đề ra đƣợc một số gợi ý chính sách phù hợp. Một lý do nữa khiến cho ngƣời viết lựa chọn phƣơng pháp định tính kết hợp định lƣợng nhƣng chỉ sử dụng các số liệu thống kê mô tả là bởi vì đa số những ngƣời liên quan hay chịu ảnh hƣởng của hiện tƣợng học thêm có thể quan tâm đến nghiên cứu này đều không phải là các chuyên gia kinh tế. Để đƣa ra các gợi ý chính sách, nghiên cứu dựa trên khung phân tích về cơ sở của sự can thiệp của nhà nƣớc vào các hoạt động kinh tế và kinh tế học thể chế. 1.6 Phát biểu đề tài Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến nhu cầu học thêm của học sinh THPT là tác động của hệ thống kiểm tra đánh giá trong giáo dục và hiện tƣợng học thêm của học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng gây ra nhiều ngoại tác tiêu cực đến toàn xã hội, đồng thời góp phần làm tăng sự bất bình đẳng trong giáo dục, vì vậy, cần có sự can thiệp của nhà nƣớc.
  14. 4 1.7 Kết cấu của luận văn Sau chƣơng mở đầu, luận văn đƣợc viết theo trình tự sau: Chƣơng 2 điểm qua một số nghiên cứu đã có về học thêm. Chƣơng 3 trình bày về số liệu khảo sát. Chƣơng 4 trình bày kết quả nghiên cứu. Chƣơng 5 nêu một số gợi ý chính sách và chƣơng 6 là kết luận.
  15. 5 CHƢƠNG 2. ĐIỂM QUA CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC Vì học thêm là hoạt động không chính thức và những ngƣời tham gia hoạt động này thƣờng e ngại cung cấp thông tin nên thông tin về chủ đề này là rất hiếm. Dù vậy vẫn có nhiều nghiên cứu ở khắp nơi trên thế giới cho thấy bối cảnh chung của tình hình học thêm: học thêm không chỉ tồn tại ở Việt Nam hay ở những nƣớc đang phát triển mà còn xuất hiện ở rất nhiều nƣớc có những đặc điểm rất khác nhau về địa lý và trình độ kinh tế nhƣ Canada, Cam-pu-chia, Ai cập, Hy lạp, Nhật Bản, Kê-nya, Singapore, Đài Loan, Morocco, Rumania, Anh, Mỹ, Zimbabue. Đặc biệt hiện tƣợng học thêm phát triển mạnh ở các quốc gia Đông Á (Bray M, 2007, 24-25). 2.1 Qui mô của hiện tƣợng học thêm
  16. 6 Bảng 2-1: Tình hình học thêm khảo sát ở một số quốc gia Quốc gia Tình hình học thêm Nguồn 2003, 72,6% học sinh tham gia học thêm. Chi tiêu về học thêm trong năm 2003 ƣớc lƣợng vào khoảng 12,4 tỉ USD, tƣơng đƣơng Lee C. J, 2005 Hàn quốc với khoảng 56% ngân sách quốc gia về giáo dục. Tính trung bình, hộ gia đình Hàn Quốc chi tiêu khoảng 10% thu nhập của họ cho việc học thêm. 2003, điều tra 630 học sinh trung học, có 48,8%học sinh có tham Hồng Kông Bray M, Kwok P, 2003 gia học thêm. 2000, khảo sát 31 000 học sinh ở 2000 trƣờng học, có 10,9 học Canada Bray M, Kwok P, 2003 sinh 13 tuổi và 13,3 học sinh 16 tuổi có học thêm Theo VLSS 1997-1998, 34 có con đi học cho con đi học thêm Việt Nam và 90% trong số đó chi từ 1 đến 5% tổng chi tiêu của hộ gia đình Dang Hai Anh, 2007 cho học them Việt Nam, 2004, khảo sát học sinh ở 38 trƣờng phổ thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, có khoảng 84,6 gia đinh ở nội thành cho con Kim Liên, 2004 TP HCM đi học thêm. 2006, Có 43% thành viên hộ gia đình đang đi học có học thêm trong, trong đó 68 học thêm tại trƣờng đang học và 28 % học Tổng cục thống kê Việt Nam thêm tại nhà ngƣời dạy. Tỷ lệ này cao hơn tại các hộ giàu và các 2006 hộ thuộc khu vực thành thị. 2008, khảo sát với 480 HS cấp THCS và THPT (năm trƣờng THCS và ba trƣờng THPT công lập) trải rộng trên địa bàn các Việt Nam, quận 3, 9, Tân Bình, Bình Thạnh và Gò Vấp, 66,2 HS đã bắt đầu Minh Tiến, 2008 TP HCM đi học thêm từ khi vào học THCS, chi phí trung bình cho việc học thêm của một HS là 326.474 VND/tháng, trong đó cấp THCS là 287.024 VND và cấp THPT là 391.171 VND.
  17. 7 2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu học thêm Nghiên cứu định lƣợng của Đặng Hải Anh (Dang Hai Anh, 2007) và một số nghiên cứu khác đã chỉ ra một số các yếu tố ảnh hƣởng (có ý nghĩa) đến nhu cầu học thêm của học sinh, bao gồm: 2.2.1 Các yếu tố vi mô Tất cả các nghiên cứu đều cho thấy thu nhập hộ gia đình và trình độ học vấn của cha mẹ càng cao thì nhu cầu học thêm càng lớn. Nhu cầu học thêm ở thành thị lớn hơn ở nông thôn. Kích cỡ hộ gia đình cũng là một yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu học thêm. Ngày nay, khi số con trong gia đình càng ít thì thông thƣờng sự quan tâm và kỳ vọng của cha mẹ đối với con cái càng lớn, điều đó khiến cho nhu cầu học thêm có xu hƣớng gia tăng. Một số nghiên cứu cho thấy ảnh hƣởng của Nho giáo, lòng hiếu học và kỳ vọng vào suất sinh lợi cao của giáo dục cũng làm gia tăng nhu cầu học thêm.. 2.2.2 Các yếu tố vĩ mô Ngày nay, rất nhiều nền kinh tế đang có sự chuyển dịch sang nền kinh tế thị trƣờng. Bối cảnh đó tạo ra một thị trƣờng lao động mà suất sinh lợi của học tập cao hơn hẳn ở những bậc học cao, dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để học lên. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng điều đó khiến cho nhu cầu học thêm để tìm kiếm cơ hội học lên tăng cao. Bên cạnh đó, ở những quốc gia mà chất lƣợng của hệ thống giáo dục công lập còn yếu kém, lƣơng giáo viên thấp cùng với việc quản lý, giám sát chất lƣợng giáo dục không hiệu quả thì hiện tƣợng học thêm cũng có xu hƣớng gia tăng. 2.3 Phản ứng của ch nh phủ các nƣớc đối với học thêm Theo các nghiên cứu, phản ứng của các chính phủ với hiện tƣợng học thêm có thể chia thành 4 nhóm (Bray M, 2007):
  18. 8 Nhóm 1 (nhƣ Campuchia, Mianma…)- cấm dạy thêm và học thêm. Thực tế cho thấy những chính phủ lựa chọn giải pháp này đều thất bại vì thể chế yếu kém không đủ năng lực áp chế và/hay gặp phải nhiều phản ứng từ các nhóm lợi ích. Nhóm 2- Để thị trƣờng học thêm tự do phát triển, có thể vì một trong hai lí do:  Một số nƣớc (nhƣ Nigeria) chính phủ lờ đi hiện tƣợng này vì tự đánh giá không có khả năng kiểm soát.  Một số nƣớc (nhƣ Canada, Anh) có thể chế mạnh và năng lực kiểm soát cao, nhƣng chính phủ cho rằng hiện tƣợng học thêm không quá phổ biến và tác động không đáng kể đến phát triển kinh tế nên không cần thiết phải can thiệp. Nhóm 3 (nhƣ Hồng Kông, Trung Quốc, Việt Nam…)- Chính phủ nhận thức rằng học thêm là vấn đề lớn cần quan tâm, tiến hành kiểm soát hoạt động học thêm thông qua các quy định về đối tƣợng, nội dung, giá trần… Nhóm 4 (nhƣ Singapore) - Chủ động thúc đẩy học thêm vì cho rằng học thêm đóng góp quan trọng trong việc phát triển vốn con ngƣời và việc học thêm đáp ứng đƣợc nhu cầu của từng đối tƣợng học sinh một cách hiệu quả. Dựa vào thông tin từ các nghiên cứu trƣớc, ngƣời viết có một cái nhìn bao quát hơn về hiện tƣợng học thêm trên thế giới, từ đó đặt hiện tƣợng học thêm ở Việt Nam trong một bối cảnh chung. Đồng thời ngƣời viết cũng nhận thấy những điểm khác biệt của hiện tƣợng này ở Việt Nam so với thế giới. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thiết kế trên cơ sở học hỏi một số nghiên cứu trƣớc nhƣ nghiên cứu của Bray M và Kwok P năm 2003 ở Hồng Kông.
  19. 9 CHƢƠNG 3. SỐ LIỆU KHẢO SÁT 3.1 Định nghĩa học thêm Trong nghiên cứu này, học thêm đƣợc định nghĩa là việc học các môn học trong chƣơng trình chính khóa, ngoài thời gian học chính thức trong nhà trƣờng, không bao gồm việc học thêm đƣợc tổ chức đồng loạt cho tất cả học sinh theo kế hoạch chung của nhà trƣờng. 3.2 Thành phố Quy Nhơn Thành phố Quy Nhơn là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bình Định với diện tích 216,4 km2, dân số 255.100 ngƣời, trong đó nữ 130.000 ngƣời (UBND tỉnh Bình Định, 2010). GDP bình quân đầu ngƣời năm 2009 của thành phố đạt 26,9 triệu đồng (Thái Ngọc Bích, 2010)1. Toàn thành phố có 8 trƣờng THPT, số học sinh THPT cuối năm học 2008-2009 là 11.425 học sinh. Trong đó hệ trƣờng chuyên có 823 học sinh, hệ trƣờng công lập có 4.984 học sinh và hệ trƣờng ngoài công lập có 5.618 học sinh (Sở GDĐT Bình Định, 2009). 3.3 Mô tả mẫu và phƣơng pháp tiến hành khảo sát Khảo sát điều tra đƣợc tiến hành tại thành phố Quy Nhơn, vào tháng 01 và tháng 02/ 2010 2. 1 So với mức bình quân cả nƣớc đạt 19,4 triệu đồng/ngƣời (chinhphu.vn, 2010), Hà Nội đạt 32 triệu đồng/ngƣời (Nguyễn Hƣng, 2009) và thành phố Hồ Chí Minh đạt hơn 46,3 triệu đồng/ngƣời (Báo Thƣơng mại, 2010). 2 Đây là lúc học sinh vừa có kết quả học tập học kỳ 1, do đó có thể có những nhận xét xác thực hơn về ảnh hƣởng và tác dụng của học thêm. Đây cũng là lúc mà hoạt động học tập và giảng dạy tƣơng đối nhẹ nhàng so với các thời điểm khác trong năm học do đó giáo viên và học sinh có thể nhiệt tình hơn trong việc tham gia nghiên cứu.
  20. 10 Mẫu khảo sát bao gồm 504 học sinh và 73 giáo viên THPT đƣợc chọn theo phƣơng 3 pháp phân tổ tại 4/8 trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Quy Nhơn bao gồm 1 trƣờng chuyên, 2 trƣờng công lập và 1 trƣờng công lập tự chủ tài chính 4 Ban đầu, tác giả dự định tiến hành khảo sát tại 5 trƣờng, nhƣng một trƣờng công lập tự chủ tài chính đã từ chối tham gia nghiên cứu vì e ngại những thông tin đƣợc cung cấp có thể gây ra những ảnh hƣởng bất lợi 5. Do việc từ chối này mà tỷ lệ mẫu có phần thiên lệch về phía nhóm trƣờng công. Tại mỗi trƣờng, cán bộ nghiên cứu chọn ngẫu nhiên 3 lớp, có chú ý cân đối giữa các lớp phân ban. Riêng ở trƣờng chuyên, mẫu khảo sát chỉ chọn học sinh ở các lớp thuộc khối không chuyên với lý do rằng học sinh thuộc khối chuyên có thể học lệch hơn và có thể học thêm để chuẩn bị cho các kỳ thi học sinh giỏi. Đây không phải là mục tiêu của số đông học sinh mà nghiên cứu này muốn tìm hiểu. Tuy nhiên điều này cũng khiến cho mẫu đƣợc chọn có phần thiên lệch vì các lớp không chuyên ở trƣờng chuyên đều học theo chƣơng trình cơ bản có nâng cao 4 môn tự nhiên là toán, lý, hóa, sinh mà không học nâng cao các môn xã hội. Ngƣời nghiên cứu cho rằng sự thiên lệch này không làm thay đổi đáng kể kết quả thống kê vì thực tế tỷ lệ học sinh học ban xã hội hay học nâng cao các môn xã hội hiện nay là rất ít, trong năm học 2008 – 2009, cả nƣớc chỉ có 1,92 học sinh lớp 10 chọn ban Xã hội (Thanh Châu, 2009) Với sự đồng ý của nhà trƣờng, cán bộ điều tra tiến hành đƣa bảng hỏi (Phụ lục 1), hƣớng dẫn cho học sinh trả lời tại lớp học và nhận lại kết quả ngay sau khi học sinh trả 3 Có thể chia học sinh THPT tại thành phố Quy Nhơn thành 3 nhóm là nhóm học trƣờng chuyên, trƣờng công lập và trƣờng ngoài công lập. Các nhóm này đƣợc chọn thông qua hai kì thi đầu vào cấp THPT là Tuyển sinh vào trƣờng chuyên và tuyển sinh vào trƣờng công lập. Các học sinh khá, giỏi ở lớp 9 có thể tham gia thi tuyển vào trƣờng chuyên. Sau đó đến kì thi tuyển vào trƣờng công dành cho tất cả học sinh đã tốt nghiệp cấp THCS bao gồm cả số học sinh khá giỏi chƣa trúng tuyển vào trƣờng chuyên. Những học sinh chƣa trúng tuyển vào trƣờng công có thể nộp đơn dự tuyển vào các trƣờng hệ ngoài công lập. Việc phân tổ chọn mẫu dựa trên tỷ lệ học sinh của 3 hệ trƣờng này ở thành phố Quy Nhơn. Theo Giuseppe Larossi (2006), việc phân tổ trƣớc khi chọn mẫu làm tăng hiệu quả của việc thiết kế mẫu và tính đồng nhất của các yếu tố thuộc nhóm giống nhau (Larossi,2006). 4 Đƣợc xếp vào nhóm ngoài công lập. 5 Điều này có thể xuất phát từ việc tại trƣờng này mới có sự thay đổi về nhân sự của cấp lãnh đạo, nên mọi ngƣời còn ở trong trạng thái thăm dò.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2