intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, đánh giá và phân tích thực trạng tình hình nông thôn ở huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, phát hiện những mặt mạnh, những khó khăn, yếu kém và những tiềm năng từ đó đề ra giải pháp đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO THẾ ĐÔNG GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO THẾ ĐÔNG GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐINH NGỌC LAN THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Thái Nguyên, ngày 01 tháng 3 năm 2019 Học viên luận văn Đào Thế Đông
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp tại Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên, được sự đồng ý của Trường và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp với đề tài: “Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”. Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn; đặc biệt là PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, truyền đạt những kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn UBND huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn; Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới huyện Bình Gia; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn; UBND các xã: Tân Văn, Hồng Thái, Minh Khai huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn đã cung cấp số liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn, cảm ơn tất cả các học viên của những cuốn sách, bài viết, công trình nghiên cứu và website hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này. Thái Nguyên, ngày 01 tháng 3 năm 2019 Học viên luận văn Đào Thế Đông
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................. vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................................... viii MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3 a. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................... 3 b. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................... 3 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................ 3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI................................................................ 5 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới .................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới ..................................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới .................................... 6 1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội ................................................ 7 1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới .............................................................. 7 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Chính phủ về xây dựng nông thôn mới ............................ 7 1.2.2. Mục đính, mục tiêu xây dựng nông thôn mới ............................................................ 8 1.2.3. Các bước xây dựng nông thôn mới ........................................................................... 11 1.2.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và các nội dung thực hiện ........................ 11 1.2.5. Kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ........................................................... 14 1.3. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................. 23 1.3.1. Những công trình đã nghiên cứu có liên quan ......................................................... 23 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ............................................... 24 1.4. Đánh giá chung............................................................................................................ 25
  6. iv Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 27 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..................................................................................... 27 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................................... 27 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................................... 28 2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn .......................................................................................... 30 2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................................... 32 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 32 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................................... 32 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ......................................................................... 32 2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ................................................................ 32 2.3.4. Phương pháp phân tổ thông kê .................................................................................. 33 2.3.5. Phương pháp so sánh .................................................................................................. 33 2.3.6. Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................................... 33 2.3.7. Phương pháp phân tích SWOT .................................................................................. 33 2.3.8. Phương pháp chuyên gia ............................................................................................ 33 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 33 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 35 3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................................................... 35 3.1.1. Thực trạng tiến độ triển khai các bước trong xây dựng nông thôn mới ............ 35 3.1.2. Thực trạng tiến độ thực hiện bộ tiêu chí và nội dung xây dựng nông thôn mới ...................................................................................................................... 37 3.1.3. Sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ................... 53 3.2. Đánh giá chung về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ................................................................................. 57 3.2.1. Kết quả đạt được ......................................................................................................... 57 3.2.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................................................ 59 3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................................. 61 3.3. Giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia giai đoạn 2019 - 2020 .................................................................................................................. 63
  7. v 3.3.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2019-2020 .................................... 63 3.3.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2019-2020 ........................................ 65 3.3.3. Nội dung và bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2019-2020 ................................ 66 3.3.4. Cơ sở, quan điểm đề xuất các giải pháp.................................................................... 66 3.3.5. Giải pháp xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2019 - 2020 .................................... 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 79 1. Kết luận ................................................................................................................................ 79 2. Kiến nghị .............................................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 81 PHỤ LỤC................................................................................................................................ 83
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban quản lí CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CSHT Cơ sở hạ tầng HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VHXH Văn hoá - Xã hội VSMT Vệ sinh môi trường XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Bình Gia ............................. 27 Bảng 2.2: Tình hình dân số huyện Bình Gia........................................................ 29 Bảng 2.3: Thu nhập và cơ cấu kinh tế của huyện trong 03 năm .......................... 30 Bảng 3.1: Tình hình thực hiện tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch XDNTM .............................................................................................. 38 Bảng 3.2: Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông đến 31/12/2018 .................... 39 Bảng 3.3: Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi đến 31/12/2018 ......................... 40 Bảng 3.4: Tình hình thực hiện tiêu chí điện nông thôn đến 31/12/2018 ............. 41 Bảng 3.5: Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa đến 31/12/2018 ......... 43 Bảng 3.6: Tình hình thực hiện tiêu chí Thông tin và Truyền thông đến 31/12/2018 ........................................................................................... 44 Bảng 3.7: Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư đến 31/12/2018 ................. 45 Bảng 3.8: Tình hình thực hiện tiêu chí thu nhập và hộ nghèo đến 31/12/2018 ...... 46 Bảng 3.9: Tình hình thực hiện tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm đến 31/12/2018 .................................................................................... 50 Bảng 3.10: Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị đến 31/12/2018 ..... 52 Bảng 3.11: Đặc điểm hộ gia đình tại 3 xã điều tra năm 2018................................ 53 Bảng 3.12: Cơ cấu ngành nghề hộ gia đình năm 2018 .......................................... 53 Bảng 3.13: Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về nông thôn mới ............ 54 Bảng 3.14: Đánh giá của người dân về việc triển khai xây dựng NTM ................ 54 Bảng 3.15: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới ....... 55 Bảng 3.16: Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng ở địa phương ....... 56 Bảng 3.17: Ý kiến của các hộ về khó khăn trong xây dựng nông thôn mới .......... 57 Bảng 3.18: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí nông thôn mới theo nhóm .................... 58
  10. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Họ và tên: Đào Thế Đông Tên luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 8.62.01.15 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Chương trình xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá được thực trạng nông thôn tại huyện Bình Gia theo các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. - Tìm ra được các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới. - Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng. 2. Phương pháp thu thập số liệu + Thu thập thông tin từ tài liệu đã công bố (Tài liệu thứ cấp) + Thu thập thông tin sơ cấp Chọn 3 xã đại diện về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và xây dựng mô hình nông thôn mới theo nhóm khá, trung bình và kém làm điểm nghiên cứu, điều tra. Gồm các xã: Tân Văn, Hồng Thái và Minh Khai. Sử dụng phương pháp điều tra theo bảng hỏi. Chọn hộ điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên, phỏng vấn hộ nông dân mỗi xã điều tra tại 3 thôn, tổng số mẫu điều tra là 20 hộ nông dân/xã, tổng số mẫu điều tra/3 xã là 60 hộ 3. Các kết quả chính và kết luận Xuất phát từ thực trạng tiến độ triển khai chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian vừa qua còn chậm, chưa đạt so với yêu cầu đề ra và chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện. Đòi hỏi
  11. ix cần có một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bình Gia, với những giải pháp cụ thể thực hiện từng nội dung của Chương trình; các giải pháp thực hiện từng tiêu chí; các giải pháp thực hiện cho từng nhóm xã (xã đã đạt chuẩn, xã nằm trong kế hoạch đạt chuẩn đến năm 2020 và nhóm xã còn lại) để việc chỉ đạo, thực hiện chương trình trên địa bàn huyện Bình Gia đảm bảo tính toàn diện, đạt được mục tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới và kết quả đạt các chỉ tiêu, tiêu chí hằng năm của các xã theo kế hoạch đề ra. Đề tài được thực hiện với mục tiêu là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Chương trình xây dựng NTM đang triển khai thực hiện; Đánh giá thực trạng nông thôn tại huyện Bình Gia theo các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Tìm ra được các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình xây dựng NTM; Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM tại huyện Bình Gia và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia.
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện Nghị quyết số 26 - NQ/TW, với chủ trương đưa nông thôn tiến kịp với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào năm 2020, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; ngày 04 tháng 6 năm 2010 Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Quyết định số 691/QĐ- TTg ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020. Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương đã tiến hành rà soát và xây dựng chương trình hành động để thực hiện thắng lợi xây dựng nông thôn, ngày 12/8/2011, Tỉnh uỷ Lạng Sơn đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TU, về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011 - 2020, trong đó đề ra các giải pháp tổng thể triển khai thực hiện Nghị quyết. Huyện Bình Gia trong những năm vừa qua kinh tế - xã hội khu vực nông thôn có bước phát triển khá toàn diện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đó là: Phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa theo quy hoạch; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn chậm đổi mới; việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất còn nhiều hạn chế; chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động trong nông nghiệp còn chậm; kết cấu hạ tầng thấp kém chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; môi trường ngày càng bị ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn nhiều khó khăn; tập quán sinh hoạt và sản xuất ở nhiều nơi còn lạc hậu; tỷ lệ hộ nghèo còn
  13. 2 cao, các hộ thoát nghèo chưa bền vững; chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở còn hạn chế; an ninh nông thôn có lúc, có nơi chưa tốt. Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng trong giai đoạn mới, các cấp uỷ đảng, chính quyền huyện Bình Gia đã ban hành nhiều văn bản quan trọng chỉ đạo công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, trong đó quan trọng nhất là Nghị quyết số 06-NQ/HU, ngày 19/12/2011 về xây dựng nông thôn mới huyện Bình Gia giai đoạn 2011 - 2020, đã đề ra một số chỉ tiêu cụ thể như: Đến năm 2015 có 20% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới; đến năm 2020 có 50% số xã trong huyện cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên đến hết năm 2016 toàn huyện mới có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới, kết quả đạt được còn nhiều tồn tại, hạn chế, tiến độ triển khai chậm, việc triển khai xây dựng nông thôn mới thực chất tại nhiều xã mới chủ yếu đạt được mục đích trên lĩnh vực phát triển hạ tầng. Chưa quan tâm, chú trọng đến việc nâng cao trình độ sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa với những sản phẩn đặc hữu của địa phương hay những đưa những sản phẩm mới phù hợp với điều kiên phát triển của tỉnh tạo thành các chuỗi giá trị bền vững để cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn. Ý thức, nếp sống của người dân nông thôn vẫn còn nhiều lạc hậu, cổ hủ, chậm đổi mới phù hợp với con người nông thôn mới và con người trong thời buổi hội nhập. Cảnh quan đường làng, ngõ xóm chưa thực sự được phong quang, xanh, sạch đẹp thân thiện với môi trường, kiến trúc nông thôn ngày càng bị phá vỡ, pha tạp không còn các dấu ấn đặc trưng. An ninh, trật tự xã hội vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn, quan hệ làng xóm, láng giềng, giá trị đạo đức con người nông thôn ngày càng thay đổi theo chiều hướng mất dần bản sắc dân tộc, hồn cốt con người nông thôn Việt Nam. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng này chính là việc triên khai xây dựng nông thôn mới chưa được quan tâm đúng mức, việc triển khai thực hiện còn thiếu quyết liệt, nhiều xã còn tư tưởng chông chờ, ỷ lại, xây dựng nông thôn mới chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng và thực hiện từ người dân nông thôn, kết hợp với một số nguyên nhân khác nảy sinh trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. Do
  14. 3 đó, việc nghiên cứu đề ra các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn trong thời điểm hiện nay là hết sức cần thiết. Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, đánh giá và phân tích thực trạng tình hình nông thôn ở huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, phát hiện những mặt mạnh, những khó khăn, yếu kém và những tiềm năng từ đó đề ra giải pháp đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Cụ thể gồm: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Chương trình xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá được thực trạng nông thôn tại huyện Bình Gia theo các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. - Tìm ra được các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới. - Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài a. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung và không gian: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí và các nội dung xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu, số liệu khảo sát, thu thập thực tiễn giai đoạn từ năm 2016 - 2018, định hướng các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài bám sát mục tiêu, nhận diện được những
  15. 4 thành công, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đề xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần đẩy mạnh trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia. Vì vậy, đây là luận cứ khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của huyện Bình Gia và trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước. - Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, sẽ góp phần đẩy mạnh quá trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện Bình Gia nhanh và bền vững hơn. - Với những kết quả nghiên cứu hiện trạng thực tế và đề ra 04 nhóm giải pháp cụ thể (giải pháp chỉ đạo điều hành, giải pháp thực hiện các nội dung, giải pháp thực hiện từng tiêu chí; giải pháp thực hiện cho từng nhóm xã) sẽ giúp cho công tác chỉ đạo, triển khai, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia đảm bảo tính toàn diện, đạt được mục tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo đúng kế hoạch đề ra.
  16. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới 1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Theo từ điển tiếng Việt: Nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia cho rằng: Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT thì nông thôn được khái niệm: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Như vậy nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó tập trung chủ yếu là nông dân, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh sự quản lý hành chính cơ sở là Ủy ban Nhân dân xã. 1.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới Về nông thôn mới có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng đa số đều khá thống nhất khi khẳng định nông thôn mới phải có kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ, tái tạo. Nghị quyết 26-NQ/TƯ của Trung ương xác định: Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
  17. 6 Như vậy, mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng tính tiên tiến ở 5 nội dung: thứ nhất, làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; thứ hai, sản xuất phát triển bền vững theo hướng hàng hóa; thứ ba, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, phát triển; thứ năm, được quản lý tốt, dân chủ ngày càng được nâng cao. Nông thôn mới là vùng nông thôn được xác định bởi các xã đã hoàn thành và đạt chuẩn các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tường Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới. 1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam sau những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực. Tuy nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn thu của hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ đã có sự phát triển, nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ và chủ yếu phát triển dựa trên sự phát triển của nông thôn và phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp và đời sống người nông dân là chính. Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhưng đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của khu vực nông thôn nói riêng và cả nước nói chung. Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền. Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh… Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
  18. 7 1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân; cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp; cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu; cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị; là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và dịch vụ; phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế- chính trị - xã hội; là nơi sản sinh và lưu giữ các truyền thống văn hóa các dân tộc Việt Nam. 1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Chính phủ về xây dựng nông thôn mới Qua các kỳ Đại hội, từ Đại hội III đến Đại IX của Đảng, tuy chưa chưa đề cập đến cụm từ “Nông thôn mới” nhưng Đảng ta luôn xác định nông nghiệp có một vị trí rất quan trọng, là mặt trận hàng đầu, đồng thời đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại. Cho đến Đại hội X của Đảng, nghị quyết Đại hội X đã xác định: “Phải luôn luôn coi trong đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn... Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội”. Ngày 05 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 7, khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó đã đánh giá thành tựu và hạn chế trong vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới, đồng thời xác định quan điểm chỉ đạo về vấn đề nông nghiệp- nông dân- nông thôn như sau: (i) Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. (ii) Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông
  19. 8 thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. (iii) Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. (iiii) Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X), Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ, trong đó xây dựng 45 nội dung, chương trình dự án và 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, để lượng hóa các đặc tính nông thôn mới trong các Nghị quyết đã đề ra; ban hành Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới để cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung, lộ trình, cách thức tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Như vậy, kể từ sau các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, quan điểm, chủ trương, biện pháp về xây dựng nông thôn mới của Đảng ta ngày càng rõ và đến Đại hội X, XI thì hoàn chỉnh và thống nhất chỉ đạo trên phạm vi toàn quốc. 1.2.2. Mục đính, mục tiêu xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được những tiêu chí quy định và được công nhận của cấp có thẩm quyền. Trong Nghị quyết số 26-
  20. 9 NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Như vậy, Xây dựng nông thôn mới phải đạt những nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ, chất lượng nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn được nâng cao. Thực tế hiện nay trong quá trình chỉ đạo xã điểm triển khai xây dựng nông thôn mới ở nước ta đang gặp phải 3 khó khăn lớn nhất: Đầu tiên là tăng nhanh, bền vững thu nhập cho nông dân, mục tiêu đến 2020 thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn các tỉnh trung du miền núi phía Bắc phải đạt từ 36 triệu đồng/người trở lên. Khó khăn tiếp theo là xây dựng hạ tầng nông thôn hiện đại, trong điều kiện thực tế hạ tầng nông thôn quá lạc hậu nhất là miền núi thì hầu hết các xã chưa đạt chuẩn về các tiêu chí hạ tầng, trong khi nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ rất hạn chế, huy động nội lực từ người dân gặp nhiều khó khăn do thu nhập, đời sống của người dân nôn thôn còn thấp. Cuối cùng là vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn, sao cho đến năm 2020 lao động nông nghiệp chiếm 30% lao động của xã hội, trong khi chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng các yêu cầu để chuyển dịch. * Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay Việt Nam là một nước nông nghiệp, tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa, sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng cơ bản để thực hiện thành công mục tiêu này. Khu vực nông thôn tính đến năm 2017 dân số khu vực nông thôn khoảng 60,85 triệu người, chiếm 65,0% tổng dân số, lao động khu vực nông thôn chiếm 67,8%. Bên cạnh đó, nông thôn có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp. Bởi vì nông thôn vừa là nơi cung cấp lao động, nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, là nơi lưu giữ các ngồn tài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2