intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

34
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những rào cản trong tiếp cận tín dụng ngân hàng, góp phần phát triển chuỗi giá trị Quế trên địa bàn huyện Văn Yên trong những năm tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THANH VÂN PHÂN TÍCH NHỮNG RÀO CẢN TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ QUẾ TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THANH VÂN PHÂN TÍCH NHỮNG RÀO CẢN TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ QUẾ TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Luận THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được gửi lời cám ơn chân thành, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái nguyên, tháng 04 năm 2019 Tác giả luận văn Bùi Thanh Vân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái", tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo, các cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, TS. Đỗ Xuân Luận đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế nông nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến ngân hàng NN&PTNT huyện Văn Yên, ngân hàng CSXH huyện Văn Yên, hợp tác xã Quế Hương, công ty TNHH Hương Thuận, các doanh nghiệp, quỹ tín dụng xã Đông an, Lâm Giang, Châu Quế Hạ và các trưởng thôn và người dân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại xã 8 xã. Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, sơ suất, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! "Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 502.01-2016.12".
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ............... ..................................................... vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.......... ............................................................................ viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................3 4. Những đóng góp mới ..............................................................................................4 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. ...................................................................4 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI......................................................5 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................5 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng .....................................................................5 1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị .............................................................6 1.1.3. Chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản .............................................................13 1.1.4. Tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông sản ....................................................................................................................16 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị .......................................21 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngoài nước ..........................................21 1.2.2. Nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam ..............................................................22 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tín dụng nông nghiệp ..........................26 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........29 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................................29 2.1.1. Khái quát chung về huyện Văn Yên ...............................................................29 2.1.2. Khái quát về sản xuất nông nghiệp huyện Văn Yên 2016-2018.....................34
  6. iv 2.1.3. Thực trạng phát triển cây quế của huyện Văn Yên .........................................38 2.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................40 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................41 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................41 2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................44 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................46 3.1. Phân tích tình hình tiếp cận và sử dụng vốn vay từ các nguồn vốn tín dụng của các hộ trồng Quế trên địa bàn huyện ..................................................................46 3.1.1. Tình hình tiếp cận nguồn vốn vay từ nguồn tín dụng của các hộ trồng Quế .........46 3.1.2. Các rào cản tiếp cận TDNH của các hộ tham gia chuỗi giá trị quế ................53 3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ trồng quế.......55 3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các hộ trồng Quế trong việc tiếp cận các khoản vốn vay trên địa bàn huyện................................................................61 3.2.1. Những thuận lợi của các hộ trồng Quế trong việc tiếp cận các khoản vốn vay trên địa bàn huyện ..............................................................................................61 3.2.2. Những khó khăn của các hộ trồng Quế trong việc tiếp cận các khoản vốn vay trên địa bàn huyện ..............................................................................................62 3.3. Tiếp cận tín dụng ngân hàng của các Hợp tác xã và doanh nghiệp .......................63 3.3.1. Tình hình tiếp cận TDNH của HTX và doanh nghiệp............................. 3.3.2. Các rào cản tiếp cận TDNH của các HTX và doanh nghiệp................... 3.4. Giải pháp tháo gỡ các rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng cho các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái .......................................64 3.4.1. Giải pháp tăng cường tiếp cận tín dụng ngân hàng cho các tác nhân tham gia chuỗi giá trị quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái .............................................66 3.4.2. Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng góp phần phát triển cây Quế nói riêng và phát triển kinh tế nông hộ nói chung tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ......................................................................................................68 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................77 PHỤ LỤC CÁC BẢNG HỎI ...................................................................................80
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn HTX Hợp tác xã NH CSXH Chính sách xã hội NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TCTD Tổ chức tín dụng TCTDNH Tổ chức Tín dụng ngân hàng TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân HĐND-UBND Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân TDNH Tín dụng ngân hàng NH Ngân hàng SD Sử dụng KD Kinh doanh KH Kế hoạch SX Sản xuất
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất huyện Văn Yên giai đoạn 2016 - 2018 ................31 Bảng 2.2: Diện tích đất tự nhiên ...............................................................................32 Bảng 2.3: Thành phần các dân tộc của huyện năm 2017 ..........................................33 Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Yên qua 3 năm (2016-2018)............................................................................................33 Bảng 2.5: Diện tích các loại cây trồng của huyện Văn Yên 2016 -2018 .................35 Bảng 2.6: Sản lượng cây lương thực huyện Văn Yên 2018......................................36 Bảng 2.7: Số lượng gia súc, gia cầm huyện Văn Yên 2018......................................36 Bảng 2.8: Diện tích đất trồng quế của huyện Văn Yên 2016 -2018 ........................39 Bảng 2.9: Cỡ mẫu và phân bổ cỡ mẫu ......................................................................42 Bảng 3.1: Điều kiện, thời hạn và lãi suất cho vay của các tổ chức TDNT tới các hộ sản xuất trên địa bàn huyện Văn Yên ...............................................51 Bảng 3.2: Đặc điểm chính của các hộ trồng quế được khảo sát ...............................56 Bảng 3.3: Thực trạng Tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ ......................................57 Bảng 3.4: Đặc điểm các khoản vốn vay ....................................................................57 Bảng 3.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến Tiếp cận tín dụng ngân hàng chính thức của hộ trồng quế ................................................................................................60 Bảng 3.6: Tiếp cận tín dụng ngân hàng của các Hợp tác xã và Doanh nghiệp .........64
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 1.1: Chuỗi giá trị của Porter (1985) .....................................................................12 Hình 1.2: Hệ thống giá trị của Porter (1985) ............................................................13 Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống TDNT ........................47 Sơ đồ 3.2: Quy trình vay của NHNN&PTNT Văn Yên ...........................................48 Sơ đồ 3.3: Quy trình vay của NHCSXH Văn Yên ....................................................49
  10. viii TRÍCH YẾU LU ẬN VĂN 1. Mục đích nghiên cứu Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái 2. Phương pháp nghiên cứu Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 319 hộ, 9 doanh nghiệp, 4 hợp tác xã và các bên liên quan. Nghiên cứu sử dụng kết hợp mô hình định lượng và phỏng vấn sâu các bên liên quan nhằm phân tích những rào cản trong tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị quế. 3. Kết quả nghiên cứu chính Có 76, 17% số hộ có nhu cầu vay vốn nhưng chỉ có 48, 27% số hộ nhận được vốn vay chính thức. Lượng vốn vay đáp ứng được 77, 02% nhu cầu của hộ gia đình và khoảng 43-44% nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh quế. Nguyên nhân chính là các ngân hàng chủ yếu sử dụng tài sản thế chấp để ra quyết định cho vay. Trong khi đó, các tác nhân trong chuỗi thường thiếu tài sản thế chấp có giá trị, hạn chế trong khả năng lập phương án sử dụng vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thường cho vay các hộ khá, giàu và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong khi đó, Ngân hàng Chính sách Xã hội thường cung ứng tín dụng ưu đãi cho các hộ có thu nhập thấp hơn thông qua Hội phụ nữ. 4. Kết luận chủ yếu của luận văn Kết quả cho thấy hạn mức tín dụng là vấn đề chính hạn chế khả năng đầu tư của các tác nhân trong chuỗi. Những rào cản chính trong tiếp cận tín dụng là thiếu tài sản đảm bảo có giá trị, sự hạn chế trong năng lực xây dựng phương án sử dụng vốn khả thi và đặc biệt là thiếu sự hợp tác chặt chẽ giữa ngân hàng, doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân trong liên kết, sản xuất theo chuỗi giá trị. Để khơi thông nguồn vốn tín dụng, cho vay theo chuỗi trên cơ sở hợp tác giữa ngân hàng, hội đoàn thể và các bên liên quan khác trong cung ứng tín dụng là rất cần thiết.
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đà đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới đó tín dụng ngân hàng tham gia vào chuỗi giá trị nông sản luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội, duy trì vị thế chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần. Nông nghiệp ngày càng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, như góp phần: xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực và ổn định kinh tế - chính trị xã hội. Tuy nhiên, nông sản Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu thô nên chưa thực sự hấp dẫn, giá trị xuất khẩu cũng như khả năng cạnh tranh của nông sản trên thị trường quốc tế còn thấp. Thực tế đã và đang đặt ra yêu cầu cần có những cách tiếp cận mới hiệu quả hơn trong sản xuất nông nghiệp. Việc tạo chuỗi giá trị nông sản bền vững, nâng cao vị thế cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường thế giới là vấn đề rất cần thiết (Tạp chí ngân hàng hàng, 2017). Trong các nguồn lực phát triển chuỗi, vốn đầu tư từ ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng vì đây là nguồn vốn ổn định và có thể cung ứng lượng vốn dồi dào. Ngân hàng là một trong những tác nhân tham gia vào chuỗi nông sản với vai trò hỗ trợ ngày càng quan trọng trong việc góp phần cho sản xuất kinh doanh, làm gia tăng giá trị và hiệu quả của chuỗi giá trị. Khi ngân hàng tham gia vào chuỗi giá trị sẽ giúp giảm thiểu rủi ro thị trường, rủi ro người vay, rủi ro thời tiết, dịch bệnh; tiết kiệm chi phí, thiếu vốn sẽ làm cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chậm phát triển, máy móc thiết bị thô sơ, do đó các sản phẩm làm ra chưa đáp ứng được với yêu cầu thị trường, đó cũng là nguyên nhân làm cho các sản phẩm của Việt Nam chưa hội nhập được với thị trường thế giới. (Tạp chí ngân hàng hàng, 2017) Văn Yên là một huyện miền núi thuộc tỉnh Yên Bái, người dân nơi đây chủ yếu sống bằng nghề trồng cây nông, lâm nghiệp và thu nhập chính của người dân từ cây Quế, Quế mang lại giá trị kinh tế cao và là nguồn thu chủ lực cho phát triển kinh tế xã hội của huyện; một số nơi đã hình thành những vùng trồng quế, song quy mô chưa tập trung, chưa tận dụng tốt lợi thế tiềm năng đất đai để mở rộng diện tích,
  12. 2 sản phẩm hàng hóa chưa phát huy được lợi thế tự nhiên vốn có trên thị trường, khả năng cạnh tranh thấp; chưa hình thành chặt chẽ chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, liên kết Nhà nước, Nhà Khoa học, Nhà Doanh nghiệp và Nhà Nông. Đề án phát triển cây Quế tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 được xây dựng là hết sức cần thiết để từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế trong đầu tư phát triển cây quế những năm qua, xác định rõ thực trạng trồng cây quế hiện nay, định hướng phát triển cây Quế trong thời gian tới và đưa ra các giải pháp kỹ thuật đồng bộ, cụ thể nhằm duy trì diện tích và hình thành những vùng sản xuất tập trung dựa trên tiềm năng đất đai, lao động và điều kiện khí hậu thổ nhưỡng phù hợp cho việc mở rộng diện tích Quế ra các vùng xung quanh lân cận, đặc biệt là dọc tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai và Quốc lộ 70 đi qua địa bàn tỉnh; ứng dụng các biện pháp kỹ thuật từ khâu trồng, chăm sóc, bảo vệ đến khai thác, chế biến sản phẩm từ Quế... nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm phát huy tối đa lợi thế từ cây quế trên địa bàn huyện. Quế là cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao; quế cho thu hoạch từ lá, cành, vỏ, thân cây. Các sản phẩm từ quế dùng làm thực phẩm, dược liệu, gia vị, phục vụ công nghiệp hóa mỹ phẩm và cung cấp sản phẩm gỗ (Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Yên Bái, 2016). Quế là cây trồng truyền thống được nhân dân trồng từ lâu đời gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc vùng cao, vùng sâu và bắt nguồn từ người dân tộc Dao, là một trong những nguồn thu nhập chính có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của một bộ phận không nhỏ người dân và bà con dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Hiện nay còn nhiều khu vực người dân tự ý trồng quế mang tính chất tự phát, manh mún, sản phẩm không đảm bảo, nên giá trị còn thấp hơn những vùng khác; Do vậy, phát triển sản xuất kinh doanh quế theo chuỗi giá trị được xem là một hướng đi đúng đắn nhằm kết nối nông dân với thị trường, cải thiện giá trị sản phẩm, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Vốn tín dụng được xem như là một công cụ mạnh để giúp các hộ sản xuất thoát khỏi nghèo đói, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất nông nghiệp thông qua việc đầu tư vào tư liệu sản xuất đồng thời cho phép
  13. 3 các hộ nông dân đầu tư vào cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả và thu nhập của họ. Tuy nhiên, các hộ trồng quế còn thiếu vốn sản xuất do đó gặp khó khăn trong đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm và kết nối với thị trường tiêu thụ. Vì vậy, tháo gỡ những rào cản trong tiếp cận vốn tín dụng được kỳ vọng sẽ tạo động lực để hình thành các vùng nguyên liệu hàng hóa tập trung, thuận lợi cho đầu tư sản xuất kinh doanh gắn vùng nguyên liệu với chế biến tiêu thụ quế ổn định, từ đó khuyến khích người dân và các doanh nghiệp tham gia trồng, chế biến, xuất khẩu quế. Việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng mà đặc biệt là các nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị quế có nhiều hạn chế. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài:“Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái". 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông sản. - Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. - Đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những rào cản trong tiếp cận tín dụng ngân hàng, góp phần phát triển chuỗi giá trị Quế trên địa bàn huyện Văn Yên trong những năm tới. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề về tín dụng và tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân chính dọc theo chuỗi giá trị sản phẩm quế như hộ sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã...trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. - Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập từ năm 2017 - 2018. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018 thông qua
  14. 4 khảo sát các bên liên quan đến cung cầu tín dụng ngân hàng trong phát triển chuỗi giá trị quế Văn Yên. - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân chính tham gia chuỗi giá trị sản phẩm quế. 4. Những đóng góp mới Từ thực tế cho thấy việc phân tích các rào cản trong tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế trên địa bàn huyện Văn Yên. Đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những rào cản trong tiếp cận tín dụng, góp phần phát triển chuỗi giá trị quế tại huyện Văn Yên; được kỳ vọng sẽ tạo động lực để hình thành các vùng nguyên liệu hàng hóa tập trung, thuận lợi cho đầu tư sản xuất kinh doanh gắn vùng nguyên liệu với chế biến tiêu thụ quế ổn định, từ đó khuyến khích người dân và các doanh nghiệp tham gia trồng, chế biến, xuất khẩu quế. Trong khi đó các đề tài nghiên cứu về quế tại huyện Văn Yên chủ yếu nghiên cứu về kỹ thuật, các giải để phát triển cây quế phù hợp với điều kiện ở địa phương. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 5.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong phát triển chuỗi giá trị quế. - Việc phân tích, làm rõ những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng sẽ làm cơ sở cho việc ban hành các chính sách liên quan đến cho vay nông nghiệp, nông thôn theo chuỗi, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn. Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo. Giúp hiểu thêm về tình hình kinh tế xã hội tại địa phương. - Từ những nghiên cứu thực tiễn chúng ta tìm ra được những khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế, từ đó sẽ đưa ra giải pháp hữu hiệu. - Đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những rào cản trong tiếp cận tín dụng ngân hàng, góp phần phát triển chuỗi giá trị quế tại huyện Văn Yên.
  15. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế cần một lượng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất, trong khi chưa có tiền hoặc số tiền hiện có chưa đủ, họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng nhu cầu. Tín dụng là mối quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng,để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu (Trang Wattpad, 2010). Tín dụng là “phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới thời hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá cho người cho vay kèm theo một khoản lãi” theo Luật các tổ chức tín dụng và văn bản hướng dẫn thi hành (Nhà XB chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002). Theo Đại từ điển Kinh tế thị trường: “Tín dụng là những hành động cho vay, bán chịu hàng hoá và vốn giữa những người sở hữu khác nhau. Tín dụng không phải là hoạt động vay tiền đơn giảm mà là hoạt động vay tiền có điều kiện, tức là phải bồi hoàn thanh toán lợi tức. Tín dụng là hình thức đặc thù vận động giá trị khác với lưu thông hàng hoá đơn thuần: vận động giá trị nên dẫn tới phương thức mượn tài khoản, bồi hoàn và giá trị thanh toán”. Theo (TS. Lê Văn Tề, 2013), tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng là hoạt động cho vay (phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay), có bảo đảm, có hoàn trả cả nợ gốc và lãi sau một thời gian
  16. 6 nhất định. Một cách tiếp cận đầy đủ hơn, tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn (PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, 2004). Xét trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam thời gian qua, nông nghiệp là ngành giữ được tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định, đảm bảo cân bằng cho nền kinh tế. Điều đó khẳng định vai trò của nông nghiệp, nông thôn cũng như tiềm năng phát triển của khu vực này. Phát triển nông nghiệp đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, tuy nhiên, tỷ lệ vốn tự có của người dân Việt Nam tham gia vào sản xuất hiện nay còn ở mức thấp nên nguồn vốn tín dụng được xem là nguồn vốn chủ yếu. Vốn tín dụng giúp đẩy nhanh quá trình đầu tư vào sản xuất quy mô lớn, đầu tư khoa học kĩ thuật cho sản xuất nông nghiệp, qua đó, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thúc đẩy sự phát triển khu vực nông thôn. Vốn tín dụng được xem như là một công cụ mạnh để giúp các hộ sản xuất thoát khỏi nghèo đói, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất nông nghiệp thông qua việc đầu tư vào tư liệu sản xuất (Amha, 2000), đồng thời cho phép các hộ nông dân đầu tư vào cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong nông nghiệp làm tăng hiệu quả và thu nhập của họ (Zeller & Sharma, 2000). Tuy nhiên, việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng mà đặc biệt là các nguồn vốn tín dụng ngân hàng từ phía các ngân hàng thương mại có nhiều hạn chế, đây là nguồn vốn lành mạnh, có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Chủ đề về tiếp cận vốn tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng luôn được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và quản lý trong nước và quốc tế. Mặc dù vậy nhưng các nghiên cứu mới dừng lại ở phân tích thực trạng để đưa ra kết luận, hoặc phân tích hiệu quả kỹ thuật là chủ yếu, việc đưa ra các khuyến nghị vẫn chưa xuất phát từ phía cung và cầu. Ngân hàng có vai trò hỗ trợ ngày càng quan trọng trong việc gia tăng giá trị và hiệu quả của chuỗi. Khi ngân hàng tham gia vào chuỗi giá trị sẽ giúp giảm thiểu rủi ro thị trường, rủi ro người vay, rủi ro thời tiết, dịch bệnh; tiết kiệm chi phí… 1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị 1.1.2.1. Chuỗi giá trị a) Khái niệm chuỗi
  17. 7 Khái niệm về chuỗi đầu tiên được đề cập trong lý thuyết về phương pháp chuỗi (filière). Phương pháp này gồm các trường phái tư duy nghiên cứu khác nhau và sử dụng nhiều lý thuyết như phân tích hệ thống, tổ chức ngành, kinh tế ngành, khoa học quản lý và kinh tế chính trị Macxít. Khởi đầu, phương pháp này được các học giả của Pháp sử dụng để phân tích hệ thống nông nghiệp của Mỹ những năm 1960, từ đó đưa ra những gợi ý đối với việc phân tích hệ thống nông nghiệp của Pháp và sự hội nhập theo chiều dọc của các tổ chức trong hệ thống nước này. Chính sách nông nghiệp của Pháp sử dụng phương pháp này như là công cụ để tổ chức sản xuất các mặt hàng xuất khẩu đặc biệt đối với những mặt hàng như cao su, bông, cà phê và dừa. Cho đến những năm 1980, phương pháp này được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia khác trên thế giới. Trong thời gian này, khung filière không chỉ tập trung vào hệ thống sản xuất nông nghiệp mà còn chú trọng đặc biệt đến mối liên kết giữa hệ thống này với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hoá và xác định những người tham gia vào các hoạt động. Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là sản phẩm hoặc là dịch vụ). b) Khái niệm chuỗi giá trị Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi. “Chuỗi giá trị” nghĩa là: Một chuỗi các quá trình sản xuất (các chức năng) từ cung cấp các dịch vụ đầu vào cho một sản phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hái, chế biến, marketing, và tiêu thụ cuối cùng; “Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối người sản xuất, nhà chế biến, các thương gia, và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể”; “Một mô hình kinh tế trong đó kết hợp việc chọn lựa sản phẩm và công nghệ thích hợp cùng
  18. 8 với cách thức tổ chức các đối tượng liên quan để tiếp cận thị trường”. Định nghĩa này có thể giải thích theo nghĩa hẹp hoặc rộng. Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng (Browne, J. Harhen, J. & Shivinan, J. (1996)). Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm. Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản phẩm bán lẻ (Browne, J. Harhen, J. & Shivinan, J. (1996)). Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến,… Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những gì liên kết họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế nào,… Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi
  19. 9 trường trong phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn vốn. Thêm vào đó, những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân làm cho sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, thiếu vốn làm cho mối quan hệ giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị Khoa kinh tế và phát triển nông thôn, Trường Đại học nông lâm thái nguyên (Khoa kinh tế và phát triển nông thôn, Trường Đại học nông lâm thái nguyên, 2017). Những mối quan hệ này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông nghiệp. Lý do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào vốn tín dụng ngân hàng. Đồng thời, ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ biến các tiêu chuẩn xã hội truyền thống, khung phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị có thể áp dụng để rút ra kết luận về sự tham gia của các tác nhân và các tác động tiềm tàng của sự phát triển chuỗi giá trị đến các tác nhân. 1.1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị a) Chuỗi cung ứng Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông tin đi qua các tác nhân. Một chuỗi cung ứng có 4 đặc trưng cơ bản như sau: - Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc. - Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức. - Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý. - Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình. b) Chuỗi nông sản thực phẩm
  20. 10 Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của các ngành khác ở các điểm như sau: - Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học, do vậy làm tăng biến động và rủi ro. - Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu nếu như không phơi khô ẩm sẽ bị mốc, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau. - Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an toàn và vấn đề môi trường. c) Tác nhân Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại: - Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...); - Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...). Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích. Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng. d) Bản đồ chuỗi giá trị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0