Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 6
download
Nhiệm vụ của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI KIM NGÂN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI KIM NGÂN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Dương Văn Sơn THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực hiện nghiêm túc và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các Giảng viên trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học. Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
- iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng CNH -HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá CNSX Công nghiệp CP Cổ phần DPRR Dự phòng rủi ro HSX Hộ sản xuất NHTM Ngân hàng thương mại ODA Hỗ trợ phát triển chính thức PGD Phòng giao dịch RRTD Rủi ro tín dụng SXKD Sản xuất kinh doanh TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo
- iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa và những đóng góp của luận văn ..................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 4 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hộ sản xuất nông nghiệp, tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp ......................................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp ........... 9 1.1.3. Rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp .............................................. 13 1.1.4. Quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp.................................. 14 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng tín dụng hộ hộ sản xuất nông nghiệp ............................................................................................. 22 1.2. Cơ sở thực tiễn rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp ......................... 25 1.2.1. Tình hình về rủi ro và kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tín dụng ở các ngân hàng trên thế giới ............................................................................. 25 1.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam ........... 25 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank - Chi nhánh huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên .................................................................................................... 28 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 30 2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................. 30 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 31 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
- v 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37 2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin số liệu........................... 39 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................ 40 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 45 3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 45 3.1.1. Giới thiệu chi nhánh Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ .................. 45 3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank - Chi nhánh huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên ............................................................................................. 49 3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank - chi nhánh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................................ 59 3.2.1. Cơ cấu tổ chức, quy định quản lý rủi ro tín dụng tín dụng hộ tại Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên ....................................... 59 3.2.2. Đánh giá việc thực hiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp ..................................................................................................... 61 3.2.3. Chất lượng nhân viên Chi nhánh .......................................................... 78 3.2.4. Chất lượng cơ sở vật chất, công nghệ ................................................... 85 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank - chi nhánh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.............................. 86 3.3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan của ngân hàng ....................................... 86 Nhân tố chủ quan............................................................................................. 86 3.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng ................................ 89 3.4. Đánh giá chung về rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank - chi nhánh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................................ 90 3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 91 3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 92 3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 93
- vi 3.5. Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank - chi nhánh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................................ 94 3.5.1. Nâng cao nhận thức về quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp ... 94 3.5.2. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay .................................................. 96 3.5.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mô hình quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp ........................................................................................... 100 3.5.4. Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp ................................................................................................... 102 3.5.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................. 102 3.5.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng........................... 105 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 107 4.1. Kết luận .................................................................................................. 107 4.2. Kiến nghị ................................................................................................ 108 4.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................... 108 4.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................. 109 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 111
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống và quan trọng, chiếm khoảng 60 - 70 % tổng thu nhập của nhiều ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay. Do vậy, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn tới việc duy trì hoạt động của một ngân hàng trong tương lai. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, với sự ra đời của nhiều ngân hàng thương mại cổ phần, đây là một trong những hoạt động đang có sự cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt, với sự góp mặt của các ngân hàng nước ngoài, chúng ta phải đối mặt với nhiều loại rủi ro đa dạng và phức tạp hơn. Hoạt động cấp tín dụng đối với hộ sản xuất, cá nhân có những đặc điểm riêng, môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng là hộ sản xuất, cá nhân. Với sự biến đổi khí hậu đang diễn ra phức tạp như hiện nay thì đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất, cá nhân của ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) có vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính nông thôn ở Việt Nam. Ngân hàng đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện theo hướng ngày càng hiện đại và phát triển hơn. Ngân hàng cũng đã đề ra chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng giai đoạn, nâng cao chất lượng tín dụng, tăng khả năng tiếp cận và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt là nguồn vốn trực tiếp đối với hộ sản xuất và các cá nhân. Ngân hàng đã điều tiết và chuyển tải vốn về khu vực nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn để cho vay với lãi suất thấp. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, trong đó rủi ro tín dụng đang là một trong những khó khăn bất cập đó. Do vậy đòi hỏi cần có nhiều biện pháp, giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu và hạn chế rủi ro tín
- 2 dụng nói chung, rủi ro tín dụng hộ sản xuất và cá nhân nói riêng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên là chi nhánh trực thuộc và có vai trò quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Song, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đồng Hỷ cũng đang phải đối đầu với những khoản nợ quá hạn, nợ tồn đọng phát sinh bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có rủi ro tín dụng hộ sản xuất và cá nhân. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở khoa học về rủi ro tín dụng; việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên sẽ là căn cứ để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao quản lý rủi ro tín dụng tín dụng của Ngân hàng trong những năm tới. Xuất phát từ yêu cầu đó tôi chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng nói chung, và rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của các ngân hàng thương mại. - Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3. Ý nghĩa và những đóng góp của luận văn - Luận văn sẽ làm rõ thêm một số cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp.
- 3 - Làm rõ thực trạng rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp về các loại rủi ro và nguyên nhân tại Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đưa ra những đề xuất kiến nghị đối với cấp trên nhằm tạo mọi điều kiện để các Ngân hàng nói chung, NHNN&PTNT Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên nói riêng hoàn thiện và quản lý rủi ro tín dụng tín dụng, gúp phần phát triển kinh tế hộ nông nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ – Tỉnh Thái Nguyên - Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019 số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 6 và tháng 7 năm 2020. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp; thực trạng của vấn đề rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp thể hiện trên lĩnh vực cho vay tại Agribank Chi nhánh Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hộ sản xuất nông nghiệp, tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp và vai trò của hộ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế a) Hộ sản xuất nông nghiệp Nguồn: FAO(1999), Guidelines for Agrarian Systems Diagnosis, Rome Hình 1.1 Hộ nông dân trong mối quan hệ với các hệ thống sản xuất Trong lịch sử nông nghiệp thế giới, hộ nông dân là khái niệm chỉ đơn vị cấu thành cơ bản trong sản xuất nông nghiệp, một nhóm hộ sống ở vùng nông thôn và liên quan đến hoạt động nông nghiệp xen lẫn với phi nông nghiệp. Theo lý thuyết về hệ thống nông nghiệp (FAO, 1999), thì hộ nông dân là những hộ sản xuất nông nghiệp (nông nghiệp theo nghĩa rộng là bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản...).
- 5 Hộ sản xuất nông nghiệp (hộ nông dân) là đơn vị cơ bản cho các phân tích kinh tế xã hội, là hệ thống sản xuất có cấu trúc phức hợp, quan hệ chặt chẽ với các hệ thống khác ở mức độ cao hơn, được thể hiện ở hình 1.1. Nghiên cứu hộ sản xuất nông nghiệp (hộ nông dân) không thể tách rời riêng lẻ mà phải xem xét trong hệ thống liên quan đến kinh tế xã hội, văn hóa, tập quán. Từ đó xuất hiện khái niệm hệ thống nông dân. Theo FAO (1999): “Hệ thống hộ nông dân như một tập hợp gồm 3 hệ thống phụ (sub-system), đó là Cư trú (habitat), Sản xuất (Production) và Tiêu dùng (Cosnumption) có sự xen kẽ và tác động lẫn nhau”, cụ thể là: + Hộ nông dân được xem như 1 đơn vị cư trú: Mọi người sống chung một nhà hình thành một hộ. + Hộ nông dân là một đơn vị sản xuất nông nghiệp: Thành viên cùng nhau làm việc trên diện tích đất sở hữu chung. + Hộ sản xuất nông nghiệp là đơn vị tiêu thụ: Những thành viên cùng ăn chung vì hộ vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng. Dưới khía cạnh kinh tế, hoạt động chính của hộ nông dân là sản xuất nông nghiệp, đất đai là phương tiện sống, cuộc sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, sử dụng lao động gia đình cho nông nghiệp, đặc trưng bởi sự tham gia một phần trong thị trường sản phẩm đầu vào và đầu ra chưa hoàn hảo. Hộ gia đình sống ở nông thôn làm nông nghiệp được xem là hộ nông dân. Với cách nhìn nhận này nhiều nhà kinh tế khác như Frank Ellis(1988) đều thống nhất cho rằng hộ nông dân có các đặc trưng chủ yếu sau: - Hộ vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng. Như vậy đã là hộ phải bảo đảm cả về mặt sản xuất và tiêu dùng. - Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất quyết định sự tham gia thị trường của hộ. Sự tham gia thị trường của hộ nông dân càng nhiều hàng hóa thể hiện trình độ của hộ nông dân đó.
- 6 Như vậy, chúng ta có thể thấy hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, sống ở nông thôn, tiến hành sản xuất nông nghiệp và còn có thể tham gia các hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau. b) Kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp Kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp là loại hình kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp, được hình thành và tồn tại một cách khách quan, sử dụng lao động gia đình là chính và gắn liền quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Kinh tế hộ nông dân có các đặc trưng sau [6]: - Kinh tế hộ nông nghiệp là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa. - Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Ở nước ta, từ năm 1988 khi nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có về năng suất và sản lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề quan trọng ở đây là việc xác định họ được quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ. - Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong nông nghiệp rất cao, khác với ngành kinh tế khác. - Sản xuất của hộ là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
- 7 - Các quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống của hộ phụ thuộc vào chủ hộ. Hộ sử dụng lao động gia đình là chính, hộ có thể thuê hay không thuê lao động để đảm bảo thời vụ, nhưng trong hộ không tính tiền lương và không tính lợi nhuận. 1.1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp Sự tồn tại của hộ nông nghiệp là do đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản, là chủ thể sản xuất nông nghiệp trong nông thôn. Ở các nước nông nghiệp lạc hậu, thủ công thì kinh tế hộ là hình thức tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả cao. Nhìn nhận theo lý thuyết phát triển, kinh tế hộ là “hệ thống các nguồn lực” có nghĩa là: hộ là đơn vị để duy trì và phát triển nguồn lao động, vốn,… đảm bảo cho quá trình phát triển của ngành nông nghiệp cũng như của toàn xã hội. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng theo các phương thức khác nhau, do đó đem lại hiệu quả khác nhau. Về phương diện lịch sử thì kinh tế hộ là một trong những con đường tích lũy tư bản sau đó khi xã hội càng phát triển thì sự phân công lao động càng diễn ra sâu sắc, càng tạo nhiều cơ hội để các cá nhân, các hộ tự nguyện tham gia vào sự phân công lao động của xã hội, đóng góp thành quả cho nền kinh tế đất nước. Ở Trung Quốc đã giao quyền tự chịu trách nhiệm trong sản xuất mà sản xuất nông nghiệp đạt được kết quả ngạc nhiên. Trong nông thôn hình thành nhiều loại hình nông hộ, công nghiệp nông thôn phát triển nhanh, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế 12-13% của nước này. Các nước khác trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaisia, Indonexia, Philippin,… trong chiến lược phát triển kinh tế cũng rất chú ý tới khu vực kinh tế nông thôn mà hạt nhân cơ bản là kinh tế nông hộ. Ở các nước này chủ thể kinh tế nông nghiệp là hộ nông dân. Khi sản xuất gặp khó khăn và có biến động lớn thì kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng cao, nó có khả năng phục hồi rất nhanh sau mỗi biến động.
- 8 Ở nước ta, trong thời kỳ hợp tác hóa nông nghiệp, kinh tế hộ cũng chỉ được coi là “ kinh tế phụ gia đình ” nhưng trên thực tế sản xuất của nông hộ chiếm tới 48% giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, thu nhập chiếm 50-60% tổng thu nhập của hộ. Tuy kinh tế tập thể sử dụng trên 90% đất đai và các tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng thu nhập của người nông dân từ kinh tế tập thể cũng chỉ chiếm 40-50%. Thời kỳ này thực chất là thời kỳ trì trệ nhất của nông nghiệp nước ta trong hơn 30 năm qua. Nghị quyết 10 đã xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh thì kinh tế hộ đã có những bước phát triển đáng kể và khẳng định vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa ở nước ta. Từ các quan điểm đánh giá của các nhà nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy kinh tế hộ nông dân có những vai trò và ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở các khía cạnh sau [4]: - Cung cấp sản phẩm không thể thiếu cho xã hội loài người, nhằm đáp ứng tiêu dùng và tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân. - Cung cấp và duy trì các nguồn lực như đất đai, lao động, góp phần phân công lao động xã hội. - Là thị trường rộng lớn của các ngành kinh tế quốc dân. - Phát triển kinh tế hộ nông dân sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nông nghiệp, giải quyết các vấn đề về văn hóa xã hội nông thôn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái. Đối với nước ta những năm qua cho thấy, với các chính sách và cơ chế quản lý mới, hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là đơn vị kinh tế đã góp phần to lớn vào việc huy động các nguồn lực để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Hộ sản xuất nông nghiệp luôn có vai trò trọng yếu trong nền kinh tế, sự phát triển của hộ sản xuất nông nghiệp đã đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia cả về phương diện tăng khả năng khai thác lực lượng lao động, khai thác các nguồn tài nguyên, lẫn về phương
- 9 diện đóng góp vào tổng sản phẩm xã hội, cải thiện đời sống của các tầng lớp dân cư. 1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp 1.1.2.1. Những khái niệm chung tín dụng - Tín dụng là một phạm trù kinh tế, chỉ quan hệ chuyển quyền sử dụng vốn giữa các chủ thể kinh tế. Trong đó có quy định những cam kết, thoả thuận về nghĩa vụ và quyền lợi của các bên. - Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Với vai trò là người đi vay, thể hiện ở việc ngân hàng huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Với vai trò là người cho vay, thể hiện việc ngân hàng dùng số nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. - Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với hộ sản xuất nông nghiệp. Tín dụng hộ sản xuất cũng là một loại hình tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tín dụng hộ sản xuất có thể hiểu là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất, kinh doanh hàng hóa. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có đủ khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng, đây cũng chính là điều kiện cần để đáp ứng điều kiện vay vốn ngân hàng. Tín dụng cá nhân là nhu cầu cho vay cá nhân tùy thuộc vào tình hình tài chính của họ ở những mức độ khác nhau. Những cá nhân trên là những cá nhân có đủ năng lực pháp lý thuộc nhiều thành phần khác nhau: các công chức nhà nước, viên chức các đơn vị không phải nhà nước, những người lao
- 10 động tự do,… Mục đích cho vay thường chủ yếu để mua, sửa chữa cải tạo, nâng cấp nhà ở, các đồ dùng sinh hoạt, phương tiện,… [6] 1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp Hoạt động tín dụng trong nông nghiệp chịu sự chi phối và tác động của các yếu tố đặc thù của nông nghiệp. Đặc điểm cơ bản trong cho vay nông nghiệp là tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây trồng và động vật nuôi; môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng; chi phí tổ chức cho vay cao. Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp, có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của động vật, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện như sau: + Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ. Nếu ngân hàng cho vay tập trung vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch hoặc tiêu thụ sẽ tiến hành thu nợ. + Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào giống cây hoặc con và quy trình sản xuất. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với khách hàng sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nguồn trả nợ chủ yếu cho ngân hàng là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, bên cạnh đó yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản, làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách
- 11 hàng đi vay. Đối với ngân hàng, chi phí tổ chức cho vay cao do phải chi nhiều khoản như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng hay món vay và chi phí phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là [4]: + Cho vay đối với hộ nông dân thì chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do quy mô của từng món vay thường là nhỏ. + Số lượng khách hàng đông, phân bổ ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ, cũng là yếu tố làm tăng chi phí. + Do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro tương đối lớn so với các ngành khác. + Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao do bị giới hạn bởi các nguồn tại chỗ, phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi phí vốn tăng lên. + Hộ gia đình sản xuất quy mô nhỏ, chính đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến tổ chức cho vay và áp dụng các phương thức, kỹ thuật cho vay. Tính pháp lý của hộ sản xuất nông nghiệp là vấn đề cần quan tâm khi quan hệ tín dụng. Mọi thành viên trong hộ tham gia lao động và cùng hưởng thu nhập chung. Xuất phát từ tính đặc thù này mà mọi thành viên trong hộ gia đình đều liên đới trong quan hệ giao dịch tín dụng. Về mặt thủ tục pháp lý trong giao dịch ngân hàng, chỉ cần đại diện hộ đứng tên giao dịch với ngân hàng trên cơ sở ủy quyền của các thành viên trong hộ. Lúc này quyền và nghĩa vụ của hộ đã phát sinh, do đó hộ phải có trách nhiệm về quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện hộ xác lập, thực hiện nhân danh hộ [Bộ luật DS 2010]. Khả năng tài chính của hộ sản xuất nông nghiệp: tài sản của hộ bao gồm cả tài sản chung trong hộ và các tài sản riêng của các thành viên góp vào sử dụng chung. Xét từ góc độ này thì năng lực tài chính của các hộ nông dân
- 12 bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của các thành viên. Do đó, hộ phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình [Bộ luật DS 2010]. Khó khăn thường gặp ở các hộ có số thành viên tham gia lao động ít, tài sản không đáng kể thì nguồn trả nợ duy nhất chỉ còn trông vào thu nhập từ hoạt động mà ngân hàng cho vay. Vốn tự có lúc này chủ yếu là khả năng lao động của hộ, tức kinh nghiệm cùng khả năng tổ chức của hộ và trực tiếp tham gia lao động của những thành viên trong hộ. Hộ sản xuất nông nghiệp nhìn chung có khả năng tài chính không mạnh, tài sản bảo đảm tiền vay chủ yếu là quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền trên đất có giá trị không lớn, tính thanh khoản không cao. Mặt khác, nhiều tài sản không có giấy tờ sở hữu hay quyền sử dụng mà có được nhờ chuyển nhượng theo phong tục, tập quán địa phương. Đây là yếu tố cần xem xét khả năng đáp ứng điều kiện về bảo đảm tiền vay. 1.1.2.3. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp Cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hoá; đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp và nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trên cơ sở đó đã phát huy tối đa nội lực của hộ kinh tế, khai thác hết các tiềm năng về lao động và đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất; góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi xảy ra đối với họ. Trên cơ sở những thành tựu to lớn đã đạt được, với những bài học kinh nghiệm sâu sắc cả thành công và chưa thành công, cả trong và ngoài nước, tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ ở Việt Nam chắc chắn sẽ không ngừng phát triển
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn