intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

44
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2017. Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn giai đoạn 2012-2015. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG HỮU PHONG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG HỮU PHONG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 17 tháng 03 năm 2019 Học viên Dương Hữu Phong
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn các giảng viên của Trường Đại học Nông Lâm đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn các cơ quan ban ngành, các xã và thị trấn trên địa bàn huyện Bắc Sơn đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hà Quang Trung, người đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, trao đổi của quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 17 tháng 3 năm 2019 Học viên Dương Hữu Phong
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi NSNN........................................................ 4 1.1.1. Khái quát về ngân sách Nhà nước.................................................................. 4 1.1.2. Quản lý ngân sách Nhà nước ....................................................................... 11 1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN ....................................................... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu chi ngân sách nhà nước............................... 23 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN ........................................................................ 23 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nước ở một số địa phương ............... 25 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU......... 27 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 27 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 27 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 29 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ............................................................... 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 34 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 34 2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ....................................................... 35 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 35 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 36
  6. iv Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 37 3.1. Hệ thống tổ chức quản lý thu, chi ngân sách nhà nước và co sở pháp lý trong quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Bắc Sơn .................................. 37 3.2. Thực trạng quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn ................. 37 3.2.1. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước của huyện Bắc Sơn ............... 37 3.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước của huyện Bắc Sơn................ 49 3.2.3. Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Bắc Sơn ........................................................................................................ 55 3.2.4. Thực trạng quản lý quyết toán chi ngân sách nhà nước huyện Bắc Sơn ..... 60 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Sơn ............................................................................................. 64 3.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 64 3.3.2. Một số hạn chế trong quản lý NSNN trên địa bàn huyện ............................ 66 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................ 73 3.4. Định hướng và giải pháp về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Sơn ................................................................................. 77 3.4.1. Định hướng về quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Sơn ............................................................................................. 77 3.4.2. Giải pháp về quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Sơn ........................................................................................................ 78 3.4.3. Đầu tư hiện đại hóa công nghệ phục vụ công tác quản lý ngân sách Nhà nước ...................................................................................................... 87 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 88 1. Kết luận ................................................................................................................. 88 2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 94
  7. v DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng việt ATGT An toàn giao thông CN Công nghiệp CT135 Chương trình 135 CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia CTN-NQD Công thương nghiệp-Ngoài quốc doanh DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước GTGT Giá trị gia tăng GTSX Giá trị sản xuất HĐND và UBND Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước KSC Kiểm soát chi KT-XH: kinh tế xã hội NS Ngân sách NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương QLNN Quản lý Nhà nước SDNS Sử dụng ngân sách TDTT Thể dục thể thao TNDN Thu nhập doanh nghiệp TP Thành phố TTCN Tiểu thủ công nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt VHTT Văn hoá thông tin XD CSHT Xây dựng cơ sở hạ tầng XDCB Xây dựng cơ bản XDCSHT Xây dựng cơ sở hạ tầng XDNTM Xây dựng nông thôn mới
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ..................................................... 28 Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Bắc Sơn 2015-2017........................................ 29 Bảng 2.3. Dân số huyện Bắc Sơn phân theo giới tính và theo thành thị, nông thôn ........................................................................................... 30 Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015-2017 ...... 31 Bảng 3.1. Tình hình lập dự toán thu NSNN thời kỳ 2015-2017 ....................... 39 Bảng 3.2. Tình hình tổng thu NSNN huyện Bắc Sơn qua các năm 2015 - 2017...... 42 Bảng 3.3. Thực thu NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn 2015 - 2017 (không tính số thu từ ngân sách cấp trên) ......................................... 44 Bảng 3.4. Tình hình chấp hành tổng thu NSNN huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015-2017 ......................................................................................... 47 Bảng 3.5. Kết quả lập dự toán chi NSNN của huyện Bắc Sơn từ năm 2015 đến năm 2017 .................................................................................... 52 Bảng 3.6. Các mục dự toán chi NSNN giai đoạn 2015 - 2017.......................... 53 Bảng 3.7. Số liệu bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................ 54 Bảng 3.8. Số liệu Chi ngân sách huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 phân theo cấp ngân sách.................................................................... 56 Bảng 3.9. Số liệu Chi đầu tư XDCB huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 .............. 58 Bảng 3.10. Số liệu chi thường xuyên ngân sách huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 (Dự toán đầu năm) ........................................................ 58 Bảng 3.11. Số liệu dự toán và quyết toán chi đầu tư XDCB huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017........................................................................ 61 Bảng 3.12. Số liệu quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017........................................................................ 63 Bảng 3.13. Dự toán và quyết toán chi chương trình mục tiêu và CTMTQG huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ................................................ 64 Bảng 3.14. Đánh giá của cán bộ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NS trên địa bàn huyện Bắc Sơn giai đoạn ổn định ngân sách .................... 67
  9. vii Bảng 3.15. Tổng họp ý kiến đánh giá của cán bộ về định mức phân bổ NS ............ 68 Bảng 3.16. Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân phân bổ dự toán đối với một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức ..................... 69 Bảng 3.17. Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân của tình trạng lập dự toán chi chưa sát với thực tế ........................................................ 70 Bảng 3.18. Tình hình vi phạm quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn trong 3 năm 2015-2017 ...................................................... 70 Bảng 3.19. Tình hình vi phạm thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn trong 3 năm 2015 - 2017 ............................................................ 71 Bảng 3.20. Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc chấp hành chi ngân sách chưa đúng quy định ........................................... 72
  10. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Dương Hữu Phong Tên luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 86 20 115 Cơ sở đào tạo: Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập dữ liệu gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp; Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu; Phương pháp phân tích số liệu và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. 3. Kết quả nghiên cứu chính: Ngoài khái quát tình hình chung của Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, luận văn đã đạt được kết quả sau: Thứ nhất, đề tài đã khảo sát và thống kê được thực trạng quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đề tài đã mô tả được thực trạng quản lý thu, chi; hệ thống kiểm soát chi và cam kết chi của huyện Bắc Sơn. Hai là, đã đánh giá được những kết quả đạt được, các hạn chế trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Sơn như: công tác lập dự toán ngân sách của huyện đã được HĐND huyện phê chuẩn, phân bổ dự toán đảm bảo theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn luật, các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; Tiến độ phân bổ và giao dự toán phù hợp với quy định về thời gian; Việc chấp hành dự toán thu đã được kiện toàn, dứt điểm các khoản thu còn tồn đọng; Công tác quyết toán NSNN trên địa bàn huyện cơ bản đáp ứng đúng theo Luật NSNN, minh bạch, đúng, đủ, kịp thòi. Tuy nhiên, công tác quản lý NSNN vẫn còn những thiếu sót và bất cập ở một số khía cạnh như: các hạn chế về phân cấp ngân sách, về định mức phân bổ ngân sách, về công tác lập dự toán và quyết toán NSNN;... Thứ ba, đề tài phân tích được các nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những hạn chế trong việc quản lý NSNN của huyện Bắc Sơn và đưa ra định hướng và một số nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách của
  11. ix huyện trong thời gian tiếp theo. Trong đó tập trung vào nâng cao chất lượng công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách trên địa bàn huyện. Cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính ngân sách, không ngừng đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực; Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý NSNN. 4. Kết luận NSNN nói chung và ngân sách huyện Bắc Sơn nói riêng là một trong những công cụ của chính sách tài chính Nhà nước và địa phương để quản lý kinh tế vĩ mô nhằm đáp ứng những mục tiêu ổn định kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy quản lý thu, chi NSNN có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, đáp ứng tốt nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng.
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) trong những năm qua đã được thực hiện theo các quy định của Luật NSNN, đặc biệt là từ năm 2017 thực hiện Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn dưới Luật đã tạo được sự chuyển biến quan trọng và ngày càng chủ động, hiệu quả hơn nên đã từng bước nâng cao được kỷ cương, kỷ luật tài chính trong quản lý NSNN. Sử dụng kinh phí NSNN tại các đon vị đã đi vào nề nếp hơn, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Tuy vậy, những năm qua cũng cho thấy, trong quá trình quản lý, điều hành NSNN cũng đã bộc lộ một số hạn chế: Một là, nhiều địa phương lập dự toán thu còn thấp không sát với thực tế nên kết quả thu ngân sách hàng năm vượt so với dự toán khá lớn, trong khi dự toán chi lập cao hơn thực tế, thiếu cơ sở, chưa sát, chưa đúng định mức, sai tính chất nguồn kinh phí... Phân bổ và giao dự toán chậm hoặc chưa phù họp nhu cầu và khả năng thực hiện nên phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần, chuyển nguồn lớn hoặc phải hủy dự toán; phân bổ và giao dự toán khi chưa xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chi, không đúng nội dung nguồn kinh phí, không đúng phương án phân bổ của cấp trên. Bố trí vốn đầu tư xây dựng còn dàn trải, chưa đủ điều kiện,... Hai là, công tác quản lý nhà nước về thu còn nhiều bất cập, thu nợ chưa triệt để, nợ đọng thuế còn lớn. Công tác phê duyệt dự án đầu tư còn bất cập, nhiều dự án phải phê duyệt điều chỉnh quy mô, tăng tổng mức đầu tư; phê duyệt khi chưa xác định rõ nguồn vốn, không phù hợp với quy hoạch, đầu tư thiếu đồng bộ. Trong thực hiện còn có dự án chất lượng khảo sát không đảm bảo; thiết kế, lập dự toán không phù hợp. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư còn kéo dài, không đảm bảo thời gian quy định. Ba là, việc sử dụng kinh phí sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức còn xảy ra phổ biến. Nhiều địa phương sử dụng nguồn tăng thu, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn cải cách tiền lương, dự phòng để bổ sung chi thường xuyên, hỗ trợ không đúng nhiệm vụ chi. Những bất cập nêu trên cũng là những bất cập trong công tác quản lý thu, chi ngân sách của huyện Bắc Sơn trong thời gian qua cần sớm được khắc phục. Tăng cường quản lý thu, chi NSNN nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả, chính là yếu tố quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội mà Đại hội Đảng bộ huyện Bắc Sơn lần thứ XXI đã đề ra.
  13. 2 Trước yêu cầu bức thiết đó, tôi chọn đề tại “Quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” để nghiên cứu, với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề nêu trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn nghiên cứu để. - Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn. - Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2017. Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn giai đoạn 2012-2015. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản lý thu, chi NSNN: Như quản lý thu thuế, quản lý thu phí, lệ phí, quản lý chi đầu tư phát triển, quản lý chi thường xuyên, quản lý chi các chương trình mục tiêu Quốc gia. 3.2. Phạm vi nghiên cửu - Vềkhông gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng cho phân tích thực trạng được thu thập Về thời gian: Đề tài sử dụng tài liệu thứ cấp giai đoạn 2015-2017; Số liệu sơ cấp năm 2017. - Phạm vi về nội dung: + Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. + Các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN có hiệu quả.
  14. 3 4. Đóng góp của luận văn Thứ nhất, khái quát hóa một cách có chọn lọc để làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thu, chi NSNN và quản lý chi NSNN ở cấp huyện. Thứ hai, rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý thu, chi NSNN huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2017. Thứ ba, đề xuất các nhóm giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN phù hợp với điều kiện của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Thứ tư, Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm, những nhà quản lý về công tác quản lý NSNN cấp huyện.
  15. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi NSNN 1.1.1. Khái quát về ngân sách Nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách Nhà nước * Khái niệm ngân sách Nhà nước Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách Nhà nước. Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách: tổng số thu và chi của một đơn vị trong thời gian nhất định”. Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Luật NSNN số 83/2015/QH13 thông qua ngày 25/6/2015 phạm vi điều chỉnh: “Luật này quy định về lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán, giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lính vực ngân sách nhà nước”. Về bản chất của ngân sách Nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách. 1.1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước * Vai trò của NSNN có thể được xem xét dưới hai góc độ - Công cụ truyền thống từ xưa đến nay là tập trung nguồn lực để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
  16. 5 - Công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế, xã hội. * Vai trò của ngân sách Nhà nước trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước Nhà nước dùng quyền lực của mình (trước hết là quyền lực chính trị, sau nữa là quyền lực kinh tế, uy tín, đối ngoại...) để phân phối một phần của cải xã hội về tay mình nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Các nguồn lực tài chính động viên vào tay Nhà nước cả ở trong nước và nước ngoài nhưng chủ yếu là trong nước; từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi thành phần kinh tế, mọi chủ thể kinh tế-xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó thuế là hình thức phổ biến, nguồn thu chủ yếu. Các nguồn lực trong tay Nhà nước được sử dụng để trả lương cho bộ máy công chức, công an, quân đội; quản lý hành chính Nhà nước; xây dựng trụ sở; mua sắm trang thiết bị cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước đồng thời đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Quá trình động viên các nguồn lực vào tay Nhà nước và sử dụng chúng cần phải được kiểm soát và điều chỉnh, nhằm động viên một cách họp lý các nguồn lực của xã hội và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cho việc duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác của Nhà nước. * Vai trò của ngân sách Nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước có nhiệm vụ đảm bảo tính hiệu quả, khuyến khích công bằng, tăng trưởng bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. NSNN là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để đảm bảo những nhiệm vụ đó. Thứ nhất, NSNN đóng vai trỏ quan trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế sản xuất có hiệu quả. Thuế là công cụ đắc lực giúp Nhà nước hạn chế độc quyền, hạn chế các ảnh hưởng ngoại ứng, định hướng đầu tư, giảm thông tin không cân xứng và cung cấp hàng hóa công cộng. Ví dụ, đối với những vùng tiềm năng chưa được khai thác, có thể áp dụng ưu đãi về thuế đối với đầu tư, dùng thuế điều tiết bớt lợi nhuận của các hãng độc quyền, đánh thuế ô nhiễm môi trường... Nhà nước chi tiêu tài chính để cung cấp hàng hóa công cộng (kết cấu hạ tầng, thông tin...) đầu tư vào các ngành then chốt, các công trình mũi nhọn, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ...
  17. 6 Thứ hai, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng công cụ thuế và công cụ chi tiêu để lấy bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, nâng đỡ người có thu nhập thấp, nhằm giảm bớt sự bất công trong phân phối thu nhập. Công cụ thuế được sử dụng theo hướng: đánh thuế lũy tiến vào thu nhập cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất cao vào những hàng hóa mà người có thu nhập cao mới có thể mua được và tiêu dùng phần lớn; giảm thuế cho những hàng hóa thiết yếu thường do người mua có thu nhập thấp mua và sử dụng phần lớn. Trong giải quyết các vấn đề xã hội, vai trò của NSNN thường được thế hiện qua các hoạt động chi tiêu: Ví dụ, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới các công trình thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội ở những vùng còn khó khăn; tài trợ cho việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ tài chính cho giải quyết việc làm... Thứ ba, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiểu tăng trưởng và ổn định kỉnh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng tiền lực về tài khóa (thu thuế và chi tiêu Ngân sách) và tiền tệ (tác động đến tín dụng và lãi suất) để khuyến khích tăng trưởng kinh tế dài hạn và nâng cao năng suất; chế ngự những hậu quả cực đoan về lạm phát và thất nghiệp quá cao của chu kỳ kinh doanh. Những vai trò tích cực trên của NSNN chỉ có thể có được khi sử dụng đúng đắn các chức năng của nó trong thực tiễn. Trong trường họp ngược lại, nếu sử dụng công cụ NSNN không đúng, nó có thể gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế xã hội, làm tăng khuyết tật thị trường. 1.1.1.3. Phân cấp ngân sách Nhà nước * Sự cần thiết và tác dụng của phân cấp ngăn sách Nhà nước Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân sách là một tất yếu khách quan. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền Nhà nước các cấp trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi của ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với các hoạt động kinh tế - xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối, sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
  18. 7 Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước đúng đắn và họp lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các cấp chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến các địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá ngân sách Nhà nước được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hon để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của ngân sách Nhà nước. Đồng thời, phân cấp quản lý ngân sách còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện hơn. Nội dung phân cấp ngân sách Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ giữa các cấp chính quyền Nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động của ngân sách Nhà nước, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới quyền lực về quản lý ngân sách Nhà nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội dung phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước về cơ bản bao gồm 3 nội dung chủ yếu sau: Một là, phân cấp về mặt quyền lực nghĩa là giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách chế độ thu- chi, quản lý ngân sách. Đây là nội dung cốt yếu của phân cấp NSNN. Qua phân cấp phải xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm ban hành các chính sách, chế độ tiêu chuẩn thuộc về ai; phạm vi, mức độ quyền hạn của mỗi cấp trong việc ban hành chính sách chế độ. Có như vậy, việc quản lý và điều hành NSNN mới đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, tránh được tư tưởng cục bộ địa phương. Hai là, phân cấp về mặt vật chất, giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ thu, chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ phức tạp trong phân cấp NSNN vì đây là mối quan hệ lợi ích. Để giải quyết mối quan hệ này trong phân cấp ngân sách cần phải xác định rõ ràng nhiệm vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền địa phương; khả năng tạo ra nguồn thu trên từng địa bàn mà chính quyền đó quản lý, đồng thời nghiên cứu các biện pháp có thể áp dụng để điều hòa được mối quan hệ này. Ba là, phân cấp về quản lý chu trình ngân sách, tức là phân công, phân định trách nhiệm, quyền hạn trong lập, chấp hành và quyết toán NSNN. Phân cấp NSNN phải xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền trong việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách và kiểm tra ngân sách sao cho vừa nâng cao
  19. 8 được trách nhiệm của chính quyền Trung ương, vừa phát huy được tính năng động sáng tạo của chính quyền địa phương, cơ sở. Các nguyên tắc phân cấp ngân sách Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước đem lại kết quả tốt cần quán triệt đầy đủ các nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất: Phân cấp quản lý ngân sách phải phù họp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Thứ hai: Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất. Thứ ba: Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách: Thể hiện qua việc giao nhiệm vụ thu, chi cho địa phương phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, nhưng phải cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về kinh tế, văn hoá xã hội giữa các vùng lãnh thổ, ưu tiên ngân sách cho các tỉnh vùng sâu, vùng xa để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.1.4. Nội dung thu, chi ngân sách Nhà nước * Nội dung thu ngân sách Nhà nước Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước, về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Một đặc điểm nữa của thu NSNN là gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập... Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết các công cụ thu NSNN. Thu NSNN bao gồm: Thuế, lệ phí, phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ đóng góp của các tổ chức cá nhân; các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trong hệ thống thu NSNN, thu từ thuế, lệ phí chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vì vậy để tăng thu NSNN cần có biện pháp ngăn ngừa hạn chế thất thu thuế giữ vai trò quan trọng. Để quản lý tốt nguồn thu việc phân loại thu có ý nghĩa quan trọng, qua
  20. 9 đó có thể phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Có hai cách phân loại phổ biến là: phân loại theo nội dung kinh tế và phân loại theo hình thức động viên vốn vào NSNN. Phân loại theo nội dung kinh tế là cần thiết để thấy rõ sự phát triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế. Theo cách phân loại này có thể chia các khoản thu NSNN thành hai nhóm: Một là, nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc gồm thuế, phí, lệ phí với nhiều hình thức cụ thể do luật định. Hai là, nhóm thu không thường xuyên bao gồm các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác đã kể trên. Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN có thể chia các khoản thu NSNN thành: Thu trong cân đối NSNN (bao gồm các khoản thu thường xuyên và thu không thường xuyên) và Thu bù đắp thiếu hụt NSNN (khi số thu NSNN không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong nước, phát hành trái phiếu từ các tầng lóp dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội, vay từ nước ngoài). * Nội dung chi ngân sách Nhà nước Chi NSNN là một nội dung cơ bản của hoạt động NSNN. Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. Như vậy, chi NSNN bao gồm hai nội dung chính là phân phối NSNN và sử dụng NSNN. Phân phối NSNN là quá trình phân bổ kinh phí NSNN để hình thành các quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Nói cách khác, đó là quá trình phân bổ quỹ NSNN thành nhiều phần với những cơ cấu nhất định cho những đối tượng thụ hưởng NSNN. Trong quá trình phân phối NSNN, nguồn lực tài chính phải được tính toán, cân nhắc để phân bổ cho từng mục tiêu cụ thể với một phạm vi, mức độ, tỷ lệ thích hợp, đảm bảo với một nguồn lực tài chính có hạn nhưng lại phải đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trong quá trình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Sử dụng NSNN là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền cấp phát từ NSNN tại các đối tượng thụ hưởng NSNN. Trong quá trình sử dụng, các khoản chi của ngân sách cần phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội một cách tối đa nhất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1