intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

30
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích thực trạng hoạt động của ACB trong giai đoạn 2007 - 2015 để thấy được những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại ngân hàng, đồng thời qua kiểm định mô hình định lượng, xác định nhân tố nào là quan trọng ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi, từ đó thấy được tình hình hoạt động cũng như những kết quả đạt được và những hạn chế của ngân hàng trong quá trình quản lý tài sản – nguồn vốn và quản trị thu nhập – chi phí cũng như các vấn đề liên quan cần cải thiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Đinh Thị Phương Thùy, là tác giả luận văn thạc sĩ “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”. Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của TS. Thân Thị Thu Thủy. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2016 Ngƣời cam đoan Đinh Thị Phƣơng Thùy
  2. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... 7 DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 8 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 3. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................... 3 6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI........................................ 5 1.1. Khả năng sinh lợi tại ngân hàng thƣơng mại .................................................. 5 1.1.1. Khả năng sinh lợi .............................................................................................. 5 1.1.2. Các hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận....................................................... 6 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................................ 6 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn .................................................................................. 8 1.1.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác ................... 9 1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi............................................................ 9 1.1.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Asset- ROA) ......................... 10 1.1.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity- ROE) ................. 10 1.1.3.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin- NIM).............................. 12
  3. 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi tại ngân hàng thƣơng mại 13 1.2.1. Nhóm các nhân tố chủ quan ............................................................................ 13 1.2.1.1. Quy mô ngân hàng ....................................................................................... 13 1.2.1.2. Quy mô vốn chủ sở hữu ............................................................................... 14 1.2.1.3. Quy mô dư nợ .............................................................................................. 15 1.2.1.4. Chất lượng tài sản ........................................................................................ 16 1.2.1.5. Sự đa dạng hóa các nguồn thu...................................................................... 16 1.2.1.6. Hiệu quả quản trị chi phí .............................................................................. 17 1.2.2. Nhóm các nhân tố khách quan ........................................................................ 17 1.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế ...................................................................................... 18 1.2.2.2. Lạm phát....................................................................................................... 18 1.3. Sự cần thiết trong việc phân tích khả năng sinh lợi tại ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................................................ 19 1.4. Các nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài về các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi tại ngân hàng thƣơng mại ........................................................ 20 1.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 20 1.4.1.1. Nghiên cứu của Fadzlan Sufian và Muzafar Shah Habibullah (2009) ........ 21 1.4.1.2. Nghiên cứu của Sehrish Gul và cộng sự (2011) .......................................... 21 1.4.1.3. Nghiên cứu của Suminto Sastrosuwito và Yasushi Suzuki (2012) .............. 22 1.4.1.4. Nghiên cứu của Ong Tze San và Teh Boon Heng (2012) ........................... 22 1.4.1.5. Nghiên cứu của Ines Ghazouani Ben Ameur và Sonia Moussa Mhiri (2013) ........................................................................................................................ 23 1.4.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 24 1.4.2.1. Nghiên cứu của Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012) ......................... 24 1.4.2.2. Nghiên cứu của Phan Thu Hiền và Phan Thị Mỹ Hạnh (2013) ................... 24
  4. 1.4.2.3. Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) ........... 24 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU . 26 2.1. Giới thiệu Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu ..................................... 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 26 2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu ................................................................. 29 2.2. Thực trạng khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu30 2.2.1. Lợi nhuận sau thuế .......................................................................................... 30 2.2.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ..................................................................... 32 2.2.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ............................................................... 34 2.2.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên .............................................................................. 38 2.2.5. Đánh giá thực trạng khả năng sinh lợi tại Ngân hàng TMCP Á Châu ........... 40 2.2.5.1. Những thành tựu đạt được............................................................................ 40 2.2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ................................................. 41 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu ....................................................................................................... 44 2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan .................................................................................. 44 2.3.1.1. Quy mô ngân hàng ....................................................................................... 44 2.3.1.2. Quy mô vốn chủ sở hữu ............................................................................... 47 2.3.1.3. Quy mô dư nợ .............................................................................................. 48 2.3.1.4. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 51 2.3.1.5. Sự đa dạng hóa các nguồn thu...................................................................... 52 2.3.1.6. Hiệu quả quản trị chi phí .............................................................................. 55 2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan............................................................................... 56
  5. 2.3.2.1. Tăng trưởng kinh tế ...................................................................................... 57 2.3.2.2. Lạm phát....................................................................................................... 57 2.4. Đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu .................................................................................. 58 2.4.1. Mô tả dữ liệu, xây dựng biến nghiên cứu và mô hình hồi quy ....................... 58 2.4.2. Kiểm định tính dừng của dữ liệu chuỗi thời gian ........................................... 60 2.4.3. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 61 2.5. Đánh giá sự ảnh hƣởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu ......................................................................... 68 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 71 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ................................................................... 73 3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu ......... 73 3.2. Giải pháp gia tăng ảnh hƣởng của các nhân tố tích cực nhằm nâng cao khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu........................... 74 3.2.1. Đa dạng hóa nguồn thu cho ngân hàng ........................................................... 75 3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản trị chi phí ................................................................. 77 3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ........................................................ 80 3.2.4. Tăng vốn chủ sở hữu ....................................................................................... 84 3.2.5. Nâng cao hiệu suất sinh lợi tài sản .................................................................. 85 3.3. Giải pháp hỗ trợ từ phía Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam .. 86 3.3.1. Duy trì tăng trưởng kinh tế .............................................................................. 86 3.3.2. Hoàn thiện các quy định, quy trình quản lý và chính sách phát triển ngành ngân hàng phù hợp với từng thời kỳ phát triển ......................................................... 88
  6. 3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra tại chỗ đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..................................................................... 90 3.4. Hạn chế và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 91 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 91 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên gọi đầy đủ CAGR Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm NHTW Ngân hàng Trung Ương NHNN Ngân hàng nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM Ngân hàng thương mại GTCG Giấy tờ có giá TCTD Tổ chức tín dụng VCSH Vốn chủ sở hữu VĐL Vốn điều lệ HĐQT Hội đồng quản trị BGĐ Ban Giám đốc BKS Ban Kiểm soát TCKT Tổ chức kinh tế VAMC Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam CIC Trung tâm thông tin Tín dụng ACB Ngân hàng TMCP Á Châu CTG Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam EIB Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam TCB Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Lợi nhuận sau thuế của ACB giai đoạn 2007-2015 .............................. 30 Bảng 2.2: ROA của ACB trong giai đoạn 2007- 2015 .......................................... 32 Bảng 2.3: So sánh ROA của ACB và các NHTM giai đoạn 2007-2015 ............... 33 Bảng 2.4: ROE của ACB trong giai đoạn 2007- 2015 ........................................... 34 Bảng 2.5: Phân tách các thành tố của ROE của ACB trong giai đoạn 2007-2015 theo phương pháp DuPont...................................................................................... 36 Bảng 2.6: ROE của ACB và các NHTM giai đoạn 2007-2015 ............................. 37 Bảng 2.7: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ACB giai đoạn 2007- 2015 ................. 38 Bảng 2.8: NIM của ACB và các NHTM giai đoạn 2007-2015 ............................. 39 Bảng 2.9: Tốc độ tăng tổng tài sản của ACB giai đoạn 2007-2015....................... 44 Bảng 2.10: Cơ cấu tài sản của ACB giai đoạn 2007-2015..................................... 45 Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn của ACB giai đoạn 2007-2015 .............................. 46 Bảng 2.12: Vốn chủ sở hữu của ACB giai đoạn 2007-2015 .................................. 48 Bảng 2.13: Tổng dư nợ cho vay khách hàng của ACB giai đoạn 2007- 2015 ...... 48 Bảng 2.14: Phân tích dư nợ của ACB theo thành phần kinh tế giai đoạn 2007- 2015 ........................................................................................................................ 50 Bảng 2.15: Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của ACB giai đoạn 2007-2015 ............................................................................................... 51 Bảng 2.16: Sự đa dạng các hóa nguồn thu của ACB giai đoạn 2007-2015 ........... 52 Bảng 2.17: Cơ cấu thu nhập ngoài lãi của ACB giai đoạn 2007-2015 .................. 52 Bảng 2.18: Hiệu quả quản trị chi phí của ACB giai đoạn 2007-2015 ................... 55 Bảng 2.19: Tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2007-2015.. 57 Bảng 2.20: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ........................................... 59 Bảng 2.21: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình nghiên cứu 61 Bảng 2.22: Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập và phụ thuộc ....................... 61 Bảng 2.23: Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ................ 63 Bảng 2.24: Kết quả mô hình hồi quy ..................................................................... 64
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hệ thống tài chính quốc gia có vị trí quan trọng trong nền kinh tế với chức năng huy động và phân bổ nguồn lực. Trong đó các ngân hàng thương mại là một bộ phận quan trọng của hệ thống tài chính quốc gia, như Alexander Hamilton (1781) đã công nhận các ngân hàng là cỗ máy vĩ đại nhất được nhân loại phát minh để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế quốc gia, hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian qua đã chứng kiến sự tăng trưởng rất nhanh cả về số lượng và quy mô hoạt động, có những đóng góp tích cực và là một trong những ngành đi đầu trong công cuộc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hình thành và phát triển trong điều kiện kinh tế đất nước đổi mới, trải qua một chặng đường hơn hai chục năm, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả về nhiều mặt, trở thành một trong số các ngân hàng thuộc tốp đầu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam về quy mô tổng tài sản, khả năng sinh lợi và được đánh giá là ngân hàng hàng đầu, có thương quyền bán lẻ vững mạnh. ACB đã trở thành định chế ngân hàng được khách hàng, cổ đông, nhân viên, đối tác và cộng đồng xã hội tin cậy. Song cũng như hệ thống ngân hàng Việt Nam, ACB hiện đang phải đương đầu với nhiều khó khăn của nền kinh tế thế giới, trong đó phải kể đến những ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu kể từ năm 2008 và những dư chấn của khủng hoảng nợ công Châu Âu từ năm 2011 tạo nên nguy cơ suy thoái kéo dài, với dự đoán bi quan về triển vọng phục hồi. Thêm vào đó là bối cảnh phức tạp, “bất ổn, bất an, bất định” trên thế giới với những sự kiện nóng kéo dài gây tác động tiêu cực thêm đến quá trình phục hồi kinh tế như khủng hoảng Nga – Ukraina, sự bành trướng của Nhà nước Hồi giáo IS, bất ổn ở biển Đông, sự giảm sút đột ngột và rất mạnh của giá dầu mỏ, những căng thẳng chính trị và kinh tế ở Bắc Phi và Trung Đông, hiện tượng El Nino gây ra những thiên tai liên quan đến thời tiết ở cả hai bờ Thái Bình Dương... Trong khi đó nền kinh tế trong nước còn phải đối phó thêm với cuộc khủng hoảng bên trong do hậu quả của tăng trưởng nóng bất động sản, của mô hình tăng trưởng dựa vào xuất khẩu và nguồn lao động rẻ, vào sự ưu ái nguồn lực cho khu vực kinh tế nhà nước kém hiệu quả…ngoài ra việc tăng trưởng nhanh cả về số lượng và quy mô trong hệ thống ngân hàng Việt Nam dẫn đến
  10. 2 sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn giữa ACB và các ngân hàng khác thuộc hệ thống ngân hàng Việt Nam dẫn đến khả năng sinh lợi của các NHTM bị tác động mạnh mẽ. Do đó việc nâng cao khả năng sinh lợi đã trở thành một trong những thách thức đối với các NHTM nói chung và ACB nói riêng để tăng cường vị thế tài chính với mục đích đáp ứng được các rủi ro liên quan đến việc mở cửa và toàn cầu hóa. Một ngân hàng có khả năng sinh lợi tốt hơn có thể chịu được những cú sốc kinh tế và góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính. Vì vậy tìm hiểu và phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại ACB ngày càng quan trọng vì qua đó góp phần tác động để củng cố cơ sở tài chính cho ngân hàng cũng như một cách để ứng phó linh hoạt đối với những bất ổn của dòng vốn. Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” để cung cấp bằng chứng về các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi tại ACB bằng phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Từ đó đưa ra một số giải pháp với mục đích gia tăng ảnh hưởng của các nhân tố tích cực để giúp ACB nâng cao khả năng sinh lợi, đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và lành mạnh. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2007 đến năm 2015. 3. Mục tiêu của đề tài Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Đề xuất giải pháp để gia tăng ảnh hưởng của các nhân tố tích cực nhằm nâng cao khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng:
  11. 3 Phương pháp định tính: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tập hợp các dữ liệu thu thập được để hình thành các bảng biểu, từ đó phân tích đặc điểm, xu hướng của các yếu tố đặc trưng của ACB và của môi trường kinh tế vĩ mô liên quan đến các biến nghiên cứu. Đồng thời tiến hành so sánh một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ACB với 09 NHTM Việt Nam dẫn đầu về tổng tài sản là CTG, VCB, EIB, STB, VIB, MSB, BIDV, SHB và TCB. Tác giả không lựa chọn các ngân hàng khác do các nguyên nhân sau: (1) quy mô tài chính quá chênh lệch với ACB; (2) không tiếp cận được số liệu thích hợp để so sánh. Trong số các ngân hàng so sánh, STB và TCB là 02 ngân hàng có quy mô, đặc điểm và mô hình kinh doanh giống với ACB nhất. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Dựa trên các báo cáo tài chính của ACB, thu thập số liệu dưới dạng dữ liệu chuỗi thời gian, đồng thời sử dụng dữ liệu thu thập được và lược khảo các nghiên cứu trước đây để thiết lập mô hình hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại ACB. Từ mô hình được lựa chọn và dữ liệu thu thập được, sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS), tiến hành chạy mô hình trên phần mềm Eview để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại ACB. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Phân tích thực trạng hoạt động của ACB trong giai đoạn 2007 - 2015 để thấy được những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại ngân hàng, đồng thời qua kiểm định mô hình định lượng, xác định nhân tố nào là quan trọng ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi, từ đó thấy được tình hình hoạt động cũng như những kết quả đạt được và những hạn chế của ngân hàng trong quá trình quản lý tài sản – nguồn vốn và quản trị thu nhập – chi phí cũng như các vấn đề liên quan cần cải thiện. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp ở góc độ vi mô để gia tăng ảnh hưởng của các nhân tố tích cực nhằm nâng cao khả năng sinh lợi tại ACB, đồng thời đề xuất một số giải pháp về phía Chính Phủ và NHNN Việt Nam để hỗ trợ cho hoạt động của ACB. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
  12. 4 Chương 3: Giải pháp gia tăng ảnh hưởng của các nhân tố tích cực nhằm nâng cao khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
  13. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khả năng sinh lợi tại ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khả năng sinh lợi Khả năng sinh lợi là kết quả cụ thể nhất của quá trình kinh doanh, trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng chỉ có thể tồn tại và đứng vững được bằng cách kinh doanh có hiệu quả. Do đó khả năng sinh lợi là chỉ tiêu quan trọng bậc nhất trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Khả năng sinh lợi là khái niệm được cấu thành từ sự kết hợp giữa hai thành phần là lợi nhuận và khả năng, trong đó: - Lợi nhuận là phần thu nhập nhận được qua quá trình đầu tư của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư trong kỳ. Đối với NHTM thì lợi nhuận được xác định bằng khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ phải trả. - Khả năng biểu thị cho năng lực tạo ra lợi nhuận hoặc hiệu suất hoạt động của ngân hàng, phản ánh sức mạnh của một ngân hàng để kiếm được lợi nhuận. Khả năng của một ngân hàng cũng biểu hiện cho sức sinh lợi của ngân hàng đó. Theo Harward và Upton (1991) thì khả năng sinh lợi là khả năng thực hiện hoạt động đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận từ việc sử dụng chính nó. Còn theo Hermanson và cộng sự (1987) thì khả năng sinh lợi chỉ ra mối quan hệ tương đối giữa thu nhập tạo ra với nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập đó. Như vậy, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà ngân hàng nắm giữ, chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của một NHTM. Từ phân tích trên có thể thấy lợi nhuận và khả năng sinh lợi là hai khái niệm có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, nhưng lại là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Lợi nhuận là khái niệm liên quan đến con số tuyệt đối, ngược lại khả năng sinh lợi lại là một khái niệm tương đối. Trong khi lợi nhuận là thu nhập tích lũy còn lại sau khi đáp ứng các chi phí sản xuất, chi phí quản lý thì khả năng sinh lợi đo lường lợi nhuận và mối quan hệ của nó với các yếu tố khác có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Lợi nhuận cho thấy thu nhập của một ngân hàng trong một khoảng thời gian cụ
  14. 6 thể. Trong khi đó, khả năng sinh lợi cho thấy mức lợi nhuận so với các khoảng thời gian tương đương biến động như thế nào (không đổi, được cải thiện hay đang xấu đi). Khả năng sinh lợi của NHTM được đo lường dựa trên số liệu kế toán qua các thời điểm từ quá khứ đến hiện tại. Khả năng sinh lợi của NHTM được phân tích thông qua các tỷ suất sinh lợi của NHTM. Các tỷ suất sinh lợi là các tỷ số tài chính với tử số là lợi nhuận và mẫu số là các nguồn hình thành lợi nhuận. 1.1.2. Các hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận Như trên đã chỉ ra, lợi nhuận là thu nhập tích lũy còn lại sau khi đáp ứng các chi phí sản xuất, chi phí quản lý của ngân hàng và là một trong những thành phần quan trọng để xác định khả năng sinh lợi của NHTM, trong đó: - Thu nhập của ngân hàng gồm doanh thu từ toàn bộ các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ của ngân hàng mang lại. Thu nhập của ngân hàng là nguồn để trang trải chi phí mà ngân hàng đã bỏ ra và hình thành nên lợi nhuận của ngân hàng. Năng lực tài chính của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ thu nhập. - Chi phí của ngân hàng: Là toàn bộ các chỉ tiêu liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của NHTM như chi phí trả lãi tiền gửi, tiền tiết kiệm; chi phí tiền lương, tiền công lao động và các phúc lợi của nhân viên, chi phí quản lý (khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi công cụ lao động, giấy tờ in, kho tàng, vận chuyển, quảng cáo…) và các khoản chi khác. Chi phí của ngân hàng là nhằm duy trì sự tồn tại và mở rộng kinh doanh với mục đích để tạo ra thu nhập. Xét trên phương diện kế toán thì chi phí được hình thành trước, do chi phí tạo ra thu nhập, song mọi tính toán về chi phí như quyết định nên chi hay không, nếu chi thì bao nhiêu là phù hợp… lại do dự tính về thu nhập quyết định. Do đó phần này sẽ đi vào phân tích các hoạt động kinh doanh cơ bản tạo ra lợi nhuận cho NHTM. 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Hoạt động huy động vốn là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn vốn cho ngân hàng,
  15. 7 chi phối toàn bộ các hoạt động khác và đóng vai trò quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM. Kết cấu nguồn vốn của một NHTM gồm có nguồn vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và nguồn vốn khác. Mỗi loại vốn đều có một tính chất, vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng nhưng đóng vai trò rất quan trọng. Vốn chủ sở hữu có tính ổn định cao và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác đồng thời có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố định của NHTM, cho hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng lưới hay để chống rủi ro... Vốn chủ sở hữu cho thấy thực lực, quy mô của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn điều lệ - vốn pháp định và vốn bổ sung bao gồm lợi nhuận chưa chia và các quỹ như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro và quỹ khác… Vốn huy động: Là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ huy động. Nguồn vốn này ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn huy động gồm có vốn nhận tiền gửi và phát hành GTCG. - Nhận tiền gửi: Đây là các khoản ký thác của cá nhân hoặc tổ chức vào ngân hàng để thanh toán, để sinh lời hoặc với mục đích bảo quản tài sản. Bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. - Phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM có thể huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác với nhiều kỳ hạn, lãi suất khác nhau, ghi danh hoặc không ghi danh nhằm đa dạng hóa hình thức huy động vốn và đáp ứng nhu cầu nắm giữ các tài sản khác nhau của khách hàng. Với hình thức huy động này các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thông thường. Vốn đi vay: Trong quá trình hoạt động nếu NHTM thiếu hụt tạm thời dự trữ bắt buộc hoặc khả năng chi trả thì ngân hàng có thể vay nợ từ: (i) Các TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng, tự vay tự trả giữa các ngân hàng; (ii) NHTW thông qua
  16. 8 hình thức vay chiết khấu, tái chiết khấu, vay cầm cố giấy tờ có giá, vay lại theo hồ sơ tín dụng, vay khác, lúc này NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với NHTM. Vốn khác gồm: Các khoản huy động của ngân hàng thông qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán ở dưới dạng tiền tạm giữ; tiền đang chuyển; các khoản phải trả; vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư được cho vay theo các chương trình, các dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hoặc trợ giúp cho các dự án đầu tư phát triển cho những chương trình, dự án có mục tiêu riêng. 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Sau khi huy động được vốn, NHTM phải tìm cách để sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Thông thường nguồn vốn NHTM huy động được chủ yếu được sử dụng cho hoạt động cấp tín dụng và hoạt động đầu tư. Ðây là các hoạt động cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng đồng thời cũng là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu để bù đắp chi phí hoạt động của ngân hàng. Hoạt động cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả. Hoạt động cấp tín dụng rất đa dạng và phong phú, là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM, gồm một số nghiệp vụ cơ bản sau: - Cho vay: Là hoạt động trong đó NHTM sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng được kiểm soát tình hình tài chính của người đi vay và quá trình sử dụng vốn vay. Vì hoạt động cho vay chứa đựng nhiểu rủi ro như không thu hồi được vốn hoặc thu hồi vốn không đúng hạn nên khi cho vay các ngân hàng thường sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh … - Chiết khấu: Ðây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. - Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất
  17. 9 định. Người đi thuê phải trả tiền thuê theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng, người đi thuê được quyền mua/ kéo dài thêm thời hạn thuê/ trả lại thiết bị cho bên cho thuê. - Bảo lãnh ngân hàng: Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện/thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, khi đó khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả nợ thay. Hoạt động đầu tƣ: Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể cho NHTM. Ngoài ra hoạt động đầu tư còn giúp cho ngân hàng có thể đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và nâng cao khả năng thanh khoản đồng thời giúp khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động. Hoạt động này được chia thành hai nhóm lớn là đầu tư trực tiếp và đầu tư tài chính. 1.1.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác Cùng với sự phát triển kinh tế, yêu cầu về các sản phẩm tài chính ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Do vậy, ngoài các hoạt động cơ bản là tín dụng, ngân quỹ, đầu tư tài chính, các NHTM hiện đại ngày nay ngày càng quan tâm đến việc phát triển các dịch vụ mới, vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho việc mở rộng nguồn vốn vừa đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Qua đó góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và giúp ngân hàng tìm kiếm các nguồn lợi nhuận với mức rủi ro thấp nhất, tiến tới giảm dần sự phụ thuộc vào thu nhập từ hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư. Các dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác mà ngân hàng cung cấp vô cùng phong phú, gồm có dịch vụ thanh toán, dịch vụ ủy thác, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ giữ hộ tài sản, dịch vụ bảo hiểm, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và kinh doanh vàng… 1.1.3. Các chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lợi Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi phản ánh tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh- theo thông lệ quốc tế thường được phản ánh thông qua các chỉ tiêu định lượng: tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM), thu nhập hoạt động biên, hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS)… Ngoài các chỉ tiêu truyền thống thường được sử dụng trong việc đo lường và đánh giá khả năng sinh lợi của NHTM như trên, các chỉ tiêu khác như giá trị thị trường gia tăng (EVA) và giá trị
  18. 10 kinh tế gia tăng (MVA) cũng được các nhà nghiên cứu sử dụng để đo lường khả năng sinh lợi của NHTM. 1.1.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Asset- ROA) ROA cho thấy một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận và đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng. ROA được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế của ngân hàng trong kỳ báo cáo chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của ngân hàng trong cùng kỳ: ROA ROA thể hiện khả năng sử dụng linh hoạt các khoản mục của tài sản có và quan trọng nhất là ROA cho biết khả năng quản lý của ngân hàng trong việc sử dụng nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. Nếu ROA thấp có thể là do kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc do chi phí hoạt động của ngân hàng quá lớn. Ngược lại ROA cao thường phản ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Tuy nhiên, ROA quá cao không phải là tín hiệu tốt đối với các ngân hàng vì trong tình huống đó, ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro cao do lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có mối quan hệ thuận chiều.Vì vậy việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán có thể rút ra được nguyên nhân thành công hoặc thất bại của ngân hàng. Từ công thức (1.2), phân tách các thành tố của ROA theo phương pháp DuPont như sau: 1.1.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity- ROE) ROE bằng lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu bình quân (gồm vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, trái phiếu chuyển đổi và các công cụ nợ khác, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia). Số liệu về lợi nhuận sau thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh còn vốn chủ sở hữu được lấy từ bảng cân đối kế toán do đó cần phải tính giá trị bình quân của vốn chủ sở hữu. ROE
  19. 11 Như vậy ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng thu nhập ở mức hợp lý. Chỉ tiêu này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và thường được các nhà đầu tư tham khảo để so sánh khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu của ngân hàng nào. Nói cách khác, ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông có được từ nguồn vốn bỏ ra. Tỷ lệ này càng cao thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng trong đầu tư, cho vay càng hiệu quả. Các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn tăng ROE để thỏa mãn yêu cầu của cổ đông thông qua nhiều biện pháp như kiểm soát rủi ro có hiệu quả, hạn chế khoản vay xấu… Như vậy ROE cao thì khả năng huy động nguồn vốn mới của ngân hàng sẽ thuận lợi hơn, giúp đáp ứng tốt nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đảm bảo vị trí của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Từ công thức (1.2), phân tách các thành tố của ROE theo phương pháp DuPont như sau: Trong đó: là tỷ lệ sinh lời hoạt động, tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí và các chính sách định giá dịch vụ. Nó phụ thuộc vào mức độ kiểm soát và định hướng trong quản lý. Ngân hàng có thể tăng thu nhập của mình và các cổ đông bằng việc kiểm soát chi phí và tối đa hóa các nguồn thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ ngân hàng kiểm soát tốt các nguồn thu và giảm chi phí hoạt động. là tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ lệ này phản hiệu quả trong chính sách quản lý danh mục đầu tư qua cấu trúc và danh mục của tài sản, đặc biệt là cho các khoản mục tín dụng và đầu tư, nhằm thu về thu nhập cao nhất tại mức rủi ro hợp lý. là đòn bẩy tài chính, phản ánh chính sách lựa chọn các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động của ngân hàng, do VCSH có chức năng bù đắp thua lỗ của
  20. 12 ngân hàng nên tỷ trọng này càng lớn thì rủi ro phá sản của ngân hàng càng cao nhưng đổi lại thu nhập của cổ đông càng lớn. Phương trình Dupont: Trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE vì trên thực tế hai chỉ tiêu này phản ánh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Hay: Từ phương trình trên chúng ta nhận thấy tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng (ROE) phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của tài sản mà ngân hàng nắm giữ và cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Trên thực tế, mối quan hệ giữa ROE và ROA thể hiện rõ sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập mà các nhà quản lý ngân hàng phải đối mặt. Điều này cho thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE khá cao do họ sử dụng đòn bẩy tài chính lớn. Do đó nhiều nhà quản trị cũng cho rằng ROA là tỷ số tốt nhất để đo luờng khả năng sinh lợi của ngân hàng bởi vì ROA đối với những trung gian tài chính như NHTM thì thấp hơn hầu hết các doanh nghiệp phi tài chính. Mà một trong những đặc điểm quan trọng của các trung gian tài chính là phải sử dụng đòn bẩy tài chính cao để gia tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. 1.1.3.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin- NIM) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là tỷ lệ đo lường mức chênh lệch giữa các khoản thu từ lãi và các khoản chi trả lãi trên tổng tích sản sinh lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp. Trong đó tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng như cho vay khách hàng, các khoản đầu tư, cho vay liên ngân hàng, tiền gửi tại NHNN... Đơn giản hóa phần tử số chính là khoản thu nhập lãi thuần trong báo cáo kết quả kinh doanh. Thu nhập lãi - Chi phí lãi NIM Tổng tài sản có sinh lợi ì â Tỷ lệ này thể hiện sự nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng. Nếu ngân hàng đang nắm giữ như các tài sản nhạy cảm với lãi suất (là các loại tài sản mà thu nhập về lãi sẽ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1