intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến dòng vốn FDI tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

38
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này phân tích tác động của các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát đến việc thu hút FDI Việt Nam. Luận văn nghiên cứu có thể giúp cho các nhà làm chính sách tìm ra các giải pháp hữu ích trong hoạt động thu hút đấu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến dòng vốn FDI tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------------- LẠI THỊ THANH HẢI PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------------- LẠI THỊ THANH HẢI PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI TẠI VIỆT NAM Chuyên Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN HIỂN MINH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI TẠI VIỆT NAM’’ là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Hiển Minh. Tác giả luận văn Lại Thị Thanh Hải
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TÓM TẮT ..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI .................................................................3 1.1 Lý do chọn đề tài ...........................................................................................3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................6 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................6 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài ................7 1.5 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................7 1.6 Đóng góp của luận văn ..................................................................................8 1.7 Bố cục của luận văn .......................................................................................8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ..........................................................................................................10 2.1. Tổng quan lý thuyết ........................................................................................10 2.1.1. Tổng quan về dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................10 2.1.2 Lý thuyết về nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................12 2.1.3 Lý thuyết về tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư ................................................................17 2.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm ...............................................................22 2.2.1. Các nghiên cứu cho các quốc gia trên thế giới ........................................22 2.2.2. Các nghiên cứu về Việt Nam ...................................................................27 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, dữ liệu NGHIÊN CỨU .....................................30 3.1. Mô hình nghiên cứu........................................................................................30 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................30
  5. 3.3 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................33 3.3.1. Mẫu nghiên cứu .......................................................................................33 3.3.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu .......................................................................33 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................35 4.1. Thống kê mô tả các biến .................................................................................35 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến..........................................................36 4.3 Kết quả thực nghiệm .......................................................................................37 4.3.1 Kiểm định nghiệm đơn vị .........................................................................37 4.3.2 Kiểm định đồng liên kết Johansen test .....................................................39 4.3.3 Độ trễ tối đa cho mô hình var ...................................................................40 4.3.4 Kiểm định nhân quả granger test ..............................................................42 4.3.5 Kiểm định tính ổn định mô hình VAR ......................................................43 4.3.6 Hàm phản ứng xung..................................................................................44 4.3.7 Phân rã phương sai ...................................................................................49 4.3.8. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu khác............53 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.......................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPI : Chỉ số giá tiêu dùng FDI : Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (viết tắt của từ tiếng anh) GDP : Giá trị tổng sản phẩm trong nước XNK : Mở cửa thương mại TY_GIA : Tỷ giá hối đoái danh nghĩa LSTBILL : Lãi suất trái phiếu chính phủ DNNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ĐTTTNN : Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế TPP : Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương UNCTAD : Hội nghị quốc tế về Thương mại và phát triển XTĐT : Xúc tiến đầu tư
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 1998- 2013…………………………………………………………………………………………4 Bảng 2. Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu .................................................................... 34 Bảng3.Thốngkê mô tả các biến……………………………………………………………35 Bảng 4. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Phillips Perron) .............................................. 38 Bảng 5. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Dicky Fuller) .................................................. 38 Bảng 6. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Phillips Perron) .............................................. 38 Bảng 7. Kết quả phân rã phương sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của FDI 39 Bảng 8. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác: ........................................... 53 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1 : Kết quả phân rã phương sai ................................................................................... 50
  8. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô như quy mô thị trường (đại diện bởi GDP), tỷ giá, độ mở thương mại (đại diện bởi tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu), lãi suất (lãi suất TPCP), lạm phát (đại diện bởi CPI) đến dòng vốn FDI tại Việt Nam đồng thời ước lượng mức tác động của cú sốc các biến trong nền kinh tế trong việc giải thích sự biến động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2013. Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu được tổng hợp theo quý trong thời gian từ 2000-2013. Ngoài việc sử dụng các kỹ thuật hồi quy như phân tích tương quan, kiểm định tính dừng, kiểm định nhân quả Granger Causality và kiểm định VAR để phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn, kiểm định đồng liên kết (Johansen Co-integration Test) để xem xét mô hình có xuất hiện hồi quy giả hay không, tác giả sử dụng hàm phản ứng xung (Impulse Response Analysis) để kiểm tra sự tác động của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút FDI như thế nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất, Có mối quan hệ tương quan có ý nghĩa giữa FDI và các yếu tố vĩ mô được xem xét là quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát và tỷ giá. Thứ hai, Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger cho kết quả với p-value nhỏ hơn 0.05 với hầu hết các mối quan hệ hai chiều giữa các biến. Đặc biệt là quan hệ hai chiều của FDI đến các biến khác. Thứ ba, Kiểm định Johansen cho kết quả chuỗi dữ liệu tồn tại 5 đồng liên kết tại mức ý nghĩa 5% giữa FDI và CPI, GDP, tỷ giá, lãi suất trái phiếu chính phủ và tổng giá trị xuất nhập khẩu. Như vậy có mối quan hệ trong dài hạn giữa FDI với CPI, GDP, tỷ giá, lãi suất trái phiếu chính phủ và tổng giá trị xuất nhập khẩu Thứ tư, Các cú sốc diễn ra với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá khứ ảnh hưởng tới việc thu hút FDI trong tương lai. Và lạm phát đã gây ra áp lực lớn và là nhân tố chính tác động đến FDI.
  9. 2 Các con số ước lượng này, hy vọng sẽ mang lại đóng góp nhỏ trong công tác hoạch định chính sách vĩ mô nhằm cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô nhằm thu hút FDI vào Việt Nam trong tương lai.
  10. 3 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài Kể từ khi vận dụng đường lối đổi mới và công cuộc cải cách toàn diện kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), nền kinh tế Việt Nam đã ghi nhận những kết quả rất ấn tượng và tăng trưởng mạnh mẽ, một dấu hiệu cho thấy nền kinh tế thị trường ở nước ta đầy sức hấp dẫn và năng động. Có thể nói rằng, kinh tế Việt Nam đang sở hữu những đặc trưng tiêu biểu của các nền kinh tế phát triển cao ở Đông Nam Á. Sản lượng việc làm, xuất khẩu, nhập khẩu đều tăng mạnh đặc biệt là kể từ năm 1990, các dấu hiệu ổn định về kinh tế và chính trị đang dần rõ nét, cùng những tiến bộ xã hội đạt được trong giai đoạn vận hành nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý nhà nước. Đạt được những thành tựu ấn tượng về kinh tế là do đóng góp to lớn của yếu tố vốn, trong đó có nguồn vốn từ bên ngoài chảy vào đặc biệt dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, về mặt lý thuyết, hình thức đầu tư này là một yếu tố rất quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài không những giúp chuyên nghiệp hoá và nâng cao các kỹ năng quản lý, nâng cao kỹ năng tối ưu hoá sử dụng các nguồn lực trong sản xuất và kinh doanh, kỹ năng ngoại ngữ,... xét trên phương tiện vi mô. Ngoài ra, trên phương tiện vĩ mô, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể có tác động rất tích cực tới các chỉ số của nền kinh tế của các quốc gia nhận đầu tư, đóng góp vào sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, sự phát triển nguồn vốn, cải tiến công nghệ, tạo công ăn việc làm và đóng góp vào mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng này, Việt Nam đã và đang thu hút một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển đất nước, gia tăng xuất khẩu và mở rộng phát triển cơ sở hạ tầng. Số lượng các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã gia tăng từ 211 dự án năm 1988 với tổng số vốn đầu tư là 1602,20 triệu USD lên đến 15709 dự án tính đến 31/12/2013 với tổng số vốn đăng ký hơn 242260,59 triệu USD. Bảng 1.1 cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về số
  11. 4 lượng các dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ giai đoạn 1998-2013. Bảng 1 Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 1998-2013 Số dự án Tổng vốn Tổng vốn Giai đoạn được cấp đăng ký thực hiện STT (năm) phép (Đvt: triệu (Đvt: triệu USD) USD) 1 1988-1990 211 1602,20 NA 2 1991-1995 1409 17663,00 6517,80 3 1996-2000 1724 26259,00 12944,80 4 2001-2005 3935 20720,20 13852,80 5 2006-2010 4934 126679,19 33630,10 6 2011-2013 3496 49337,00 32960,00 Tổng cộng 15709 242260,59 99905,5 Nguồn: Niên giám thống kê, cục đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua cho thấy, ngoài tỷ lệ vốn thực hiện tương đối thấp (41,23%), luồng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam tương đối thiếu ổn định và có sự giao động đáng kể qua các năm. Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tại Hà Nội ngày 27/03/2013 đã nhìn nhận và khẳng định vai trò quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, góp phần tích cực trong tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán, tạo việc làm trực tiếp cho người lao động và hàng triệu việc làm gián tiếp khác, là yếu tố thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao phương thức quản lý kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng ngành...
  12. 5 FDI là khu vực phát triển năng động nhất với tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng trưởng cả nước: năm 1995 GDP của khu vực FDI tăng 14,98% trong khi GDP cả nước tăng 9,54%; tốc độ này tương ứng là 11,44% và 6,79% (2000), 13,22% và 8,44% (2005), 8,12% và 6,78% (2010). Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng dần, từ 2% GDP (1992), lên 12,7% (2000), 16,98% (2006) và 18,97% (2011). Trong những năm trở lại đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng đến tình hình thu hút FDI tại Việt Nam. Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bắt đầu từ năm 2009, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam chỉ còn 23 tỷ USD, bằng khoảng 30% so với năm trước. Các năm tiếp theo liên tục có xu hướng giảm và bắt đầu tăng trở lại trong năm 2013. Những yếu kém nội tại của nền kinh tế mà qua khủng hoảng toàn cầu, qua hội nhập lại càng bộc lộ rõ hơn. Bởi cùng bị ảnh hưởng, nhưng một số nước trong khu vực lại tăng trưởng tốt hơn Việt Nam rất nhiều, nhất là hai năm gần đây như Indonesia, Philippines. Một trong các nguyên nhân là kinh tế vĩ mô bất ổn định, lạm phát cao. Vì thế, để thu hút nhiều hơn nữa loại hình đầu tư này cho phát triển kinh tế thì việc tìm hiểu và phân tích tác động giữa môi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và là hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay tại Việt Nam. Các biến kinh tế vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư như: xuất nhập khẩu, lạm phát, lãi suất, GDP, tỷ giá…., môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi tại quốc gia nhận đầu tư có thể là chất xúc tác tích cực trong thu hút đầu tư từ từ nước ngoài. Việc phân tích các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam là hết sức cấp thiết nhằm tạo ra một môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi tại Việt Nam trong thu hút và phát huy hơn nữa vai trò của loại hình đầu tư này cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế từ năm 2007 đến nay. Xuất phát từ thực tiễn thu hút FDI và các vấn đề còn tồn tại, tác giả nghiên cứu tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát đến việc thu hút FDI tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu có thể phục vụ cho các nhà hoạch định chiến lược và các nhà đầu tư
  13. 6 nước ngoài đang trong quá trình tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt Nam. Tác giả chọn đề tài ‘‘PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI TẠI VIỆT NAM’’. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất: Hệ thống hoá lý thuyết về các nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài, mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến kinh tế vĩ mô tại quốc gia nhận đầu tư. Thứ hai: Kiểm định các nhân tố tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước nước ngoài bằng phương pháp Var, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố vào dòng vốn FDI. Thứ ba: Trên cơ sở phân tích sự tác động qua lại giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài, đề xuất các biện pháp kinh tế vĩ mô nhằm thu hút hơn nữa đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau: + Tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế vĩ mô tại Việt Nam cho đến nay diễn ra như thế nào? Việc trả lời cho câu hỏi này có liên quan đến các quan điểm lý thuyết được thảo luận và sẽ được kiểm chứng bằng các kết quả nghiên cứu trong đề tài, tập trung vào các nội dung như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các biến số kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tê, xuất nhập khẩu, tỷ giá, lạm phát, ... + Các biến số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng như thế nào lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam hiện nay? Đề tài tập trung vào trả lời cho câu hỏi này bằng cách dự đoán ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô có tác động đến các yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam qua phương pháp Var.
  14. 7 + Nhà nước có vai trò gì trong việc điều tiết các chỉ số kinh tế vĩ mô, nhằm tạo một môi trường đầu tư hấp dẫn tại Việt Nam? Phần trả lời sẽ là những đề xuất với các giải pháp kinh tế trong phần cuối của luận văn. 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là phân tích các biến số kinh tế vĩ mô tác động tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài này được giới hạn như sau: Nghiên cứu tác động các biến số kinh tế vĩ mô tác động tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Tác giả đã sử dụng các biến sau trong bài luận văn của mình: Quy mô thị trường, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, độ mở thương mại. Về thời gian, luận văn sử dụng các số liệu thu thập về đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến kinh tế vĩ mô trong khoảng thời gian từ quý1 năm 2000 đến quý 4 năm 2013. 1.5 Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu từ các bài báo, các bài nghiên cứu trong và ngoài nước. + Phân tích xu hướng: phân tích thay đổi của FDI và các chỉ số kinh tế vĩ mô nhằm đưa ra các nhận định và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. + Thống kê mô tả. + Phương pháp phân tích định lượng: Tác giả sử dụng Kiểm định nhân quả Granger Causality và Kiểm định VAR để phân tích mối quan hệ ngắn hạn và Kiểm định đồng liên kết Johansen Co-integration Test để phân tích mối quan hệ dài hạn của các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến việc thu hút FDI giai đoạn 2000-2013. Phân tích hàm phản ứng xung để kiểm tra sự tác động của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến FDI như thế nào. Các bước kiểm định, thực hiện ước lượng trong mô hình này sử dụng phần mềm Eview.
  15. 8 Hàm hồi quy tổng của mô hình VAR viết như sau m yt j yt j t j 1 Trong đó yt là giá trị kỳ thứ t trong vecto của n biến (FDI, CPI, GDP, TY GIA, XNK, LSTBILL). 1.6 Đóng góp của luận văn Luận văn này phân tích tác động của các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát đến việc thu hút FDI Việt Nam. Luận văn nghiên cứu có thể giúp cho các nhà làm chính sách tìm ra các giải pháp hữu ích trong hoạt động thu hút đấu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam. Luận văn này còn cho thấy việc tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn từ phía chính sách là chưa đủ. Nhà nước ta cần phải cố gắng nỗ lực duy trì sự ổn định của môi trường đầu tư bằng cách hạn chế những tác động của những dao dộng vĩ mô lên môi trường đầu tư. 1.7 Bố cục của luận văn Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 5 chương, bao gồm: Chương 1: Giới thiệu về đề tài Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây. Trong chương này, tác giả tóm tắt lý thuyết và các nghiên cứu trước đây trên thế giới và Việt Nam về tác động của các nhân tố vĩ mô đến FDI và ngược lại. Chương 3: Dữ liệu, phương pháp nghiên cứu . Chương này mô tả mẫu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu. Chương 4: Các kiểm định và phân tích, thảo luận về những kết quả thực nghiệm. Trình bày kết quả đo lường được từ mô hình thực nghiệm đánh giá sự tác động các biến số kinh tế vĩ mô quy mô thị trường, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, độ mở nền kinh tế
  16. 9 tới đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ước lượng tầm quan trọng của cú sốc các biến kinh tế vĩ mô này trong việc giải thích những biến động của đầu tư trục tiếp nước ngoài. Chương 5 : Phần cuối là kết luận của bài nghiên cứu. Các kết quả đạt được, hạn chế của bài viết cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo, đồng thời kiến nghị các giải pháp trong hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam
  17. 10 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Tổng quan lý thuyết Lý thuyết về bản chất của các Công ty đa quốc gia, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của họ và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế của nước nhận đầu tư cho đến này bao gồm nhiều quan điểm khác nhau. Một số quan điểm cho rằng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các công ty thường được cho là do tiếp cận các nguồn nguyên liệu hay do sự bất ổn định về mặt vĩ mô của nền kinh tế trong nước của nhà đầu tư. Tuy nhiên, ngày nay quan điểm về đầu tư nước ngoài có nhiều thay đổi và nghiêng về xu hướng chú trọng các yếu tố đặc thù của công ty cũng như sức hấp dẫn của môi trường vĩ mô tại các nước nhận đầu tư. Do đó, việc phân tích các mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và sức hấp dẫn của môi trường đầu tư là trọng tâm chú ý của nhiều nhà kinh tế hiện nay. Cơ sở lý thuyết có liên quan đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến kinh tế vĩ mô trong chương này được chia làm ba vấn đề chính : Lý thuyết tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Lý thuyết về các nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Lý thuyết về tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư. Phần dưới đây luận văn sẽ đề cập từng nội dung của lý thuyết nêu trên. 2.1.1. Tổng quan về dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1.1.1. Khái niệm Vốn FDI được hiểu là nguồn vốn do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đồng thời tổ chức điều hành, quản lý, là một trong những kênh đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vốn FDI. Theo IMF: “FDI nhằm đạt được
  18. 11 những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”. Khái niệm của WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền kiểm soát tài sản đó. Quyền kiểm soát là dấu hiệu để phân biệt FDI với các hoạt động đầu tư khác. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 định nghĩa: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài" là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. Luật Đầu Tư năm 2005 tại Việt Nam, thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 có đưa ra khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài” nhưng không đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên từ các khái niệm này có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. 2.1.1.2. Đặc điểm vốn FDI Trong hình thức FDI, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam là 30% và trong những trường hợp đặc biệt có thể giảm nhưng không dưới 20%, còn theo qui định của OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp - mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này. Chủ
  19. 12 đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị. Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức. Chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn và là một bộ phận của hình thức chu chuyển vốn quốc tế nên phải tuân thủ luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư. Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của nhà đầu tư nước ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả vốn vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn và hết sức cần thiết trong nền kinh tế của những nước tiếp nhận đầu tư. Nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc gia, đây là ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác. 2.1.2 Lý thuyết về nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia được các nhà kinh tế đưa ra nhằm lý giải các nguyên nhân dẫn đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ quốc gia này sang quốc gia khác và ngược lại. Như quan điểm của trường phái cổ điển về dòng vốn đầu tư quốc tế, lý thuyết về lợi thế vùng, lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thị trường, lý thuyết về sự cộng hưởng nội bộ, lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm, quan điểm Chiết Trung, trường phái Nhật Bản và các quan điểm kinh tế chính trị học,….Tuy nhiên mỗi lý thuyết trên chỉ có thể giải thích được một khía cạnh của đầu tư trực tiếp nước ngoài nên không mang tính đại diện cho tất cả các nhân tố của loại hình đầu tư này. Chỉ có Quan điểm Chiết Trung là mang tính tổng hợp và toàn diện hơn. Quan điểm Chiết Trung của Dunning được phát triển vào năm 1988 được xem là những lý giải khá hợp lý về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các quốc gia.
  20. 13 Nội dung chính của quan điểm này cho rằng ; Liên quan đến FDI, ba nhóm yếu tố bao gồm: nhóm các yếu tố về lợi thế đặc thù của doanh nghiệp (O), nhóm các yếu tố về lợi thế nội bộ hóa (I), nhóm các yếu tố về lợi thế địa phương (L) có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nước ngoài. Quan điểm Chiết Trung là sự tổng hợp của các quan điểm và các kết quả nghiên cứu trước đó, cũng như là nền tảng, cơ sở của nhiều nghiên cứu sau này. Điển hình như Jianuy O (1997) đã đưa ra sáu nhóm yếu tố có liên quan đến các lợi thế vùng của một địa phương có tác động thu hút FDI bao gồm: Quy mô thị trường và mức tăng trưởng của thị trường của quốc gia nhận đầu tư, sự phát triển cơ sở hạ tầng, các lợi thế so sánh của địa phương và ưu thế về nguồn nguyên liệu đầu vào, mức độ mở của quốc gia nhận đầu tư, các chính sách của Nhà nước và chế độ tỷ giá hối đoái. Mức độ tương đồng về mặt địa lý, văn hóa và ngôn ngữ. Trong khuôn khổ đề tài của tác giả đi sâu hơn nghiên cứu lý thuyết nhóm các yếu tố về lợi thế địa phương (L) của quan điểm Chiết Trung. Giả sử một công ty có được những ưu thế nội bộ hóa và quyết định đầu tư ra nước ngoài, chúng ta có thể thấy rằng công ty này sẽ có xu hướng đầu tư vào những vùng mà có thể tối đa hóa lợi ích từ việc nội bộ hóa của mình. Cho đến nay, các nghiên cứu về các lợi thế địa phương như một nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được thực hiện khá nhiều. Do phạm vi giới hạn của đề tài luận văn sẽ tập trung vào các yếu tố thu hút nhằm nghiên cứu những động thái cho việc lựa chọn quốc gia để đầu tư của các công ty nước ngoài. Jianuy O đã đưa ra sáu nhóm yếu tố liên quan đến lợi thế vùng của một địa phương có tác động thu hút đầu tư nước ngoài bao gồm: Kích cỡ hay qui mô thị trường và mức tăng trưởng của thị trường địa phương cũng như của quốc gia nhận đầu tư, Mức độ mở cửa của địa phương, Các chính sách của nhà nước và chế độ tỷ giá hối đoái, Chỉ số giá tiêu dùng, Lãi suất Dưới đây tác giả sẽ trình bày từng yếu tố 2.1.2.1 Kích cỡ hay qui mô thị trường Với những điều kiện cho trước về lợi thế nguồn tài nguyên và chính sách thu hút đầu tư của một quốc gia, có thể thấy rằng các công ty nước ngoài sẽ quyết định đầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0