intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu các yếu tố tác động đến cơ hội tìm được việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- TRẦN THANH HÙNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ HỘI CÓ VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- TRẦN THANH HÙNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ HỘI CÓ VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. THÁI TRÍ DŨNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện. Các nội dung trích dẫn đều có dẫn nguồn cụ thể và được trích từ các nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và ngoài nước, các văn bản chính thức của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến lĩnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm; số liệu được thu thập thực tế trên địa bàn nghiên cứu và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi. Kiên Giang, 25 tháng 5 năm 2017 Tác giả Trần Thanh Hùng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN  MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT  DANH MỤC BẢNG   DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT  PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1  1. Lý do chọn đề tài:......................................................................................................... 1  2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3  2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................... 3  2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 3  3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát ................................................................ 3  4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 3  4.1. Dữ liệu nghiên cứu: ................................................................................................ 3  4.2. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 4  5. Ý nghĩa của đề tài......................................................................................................... 4  6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 5  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 6  1.1. Tổng quan lý thuyết .................................................................................................. 6  1.1.1. Lý thuyết về thị trường lao động, việc làm và thất nghiệp .................................. 6  1.1.1.3. Lý thuyết của Karl.Marx ................................................................................... 7  1.1.1.4. Lý thuyết của John Maynard Keynes:............................................................... 8  1.1.2. Các khái niệm có liên quan .................................................................................. 9  1.2. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan: .............................................................. 16  1.3. Khung phân tích...................................................................................................... 20  CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................................... 24  2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Kiên Giang ................................. 24  2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên ....................................................................... 24  2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................... 26 
  5. 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và việc làm của tỉnh Kiên Giang ............................ 29  2.2.1. Thực trạng về dân số .......................................................................................... 29  2.2.2. Thực trạng về Nguồn lao động .......................................................................... 31  2.2.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................................... 33  2.2.4. Kết quả giải quyết việc làm thời gian qua ......................................................... 35  CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 37  3.1. Mô tả dữ liệu ........................................................................................................... 37  3.2. Mô hình phân tích ................................................................................................... 41  3.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 42  3.3.1. Nghiên cứu định tính: ........................................................................................ 42  3.3.2. Nghiên cứu định lượng: ..................................................................................... 42  3.3.3. Qui trình nghiên cứu: ......................................................................................... 42  3.4. Nghiên cứu chính thức: .......................................................................................... 43  3.4.1. Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu:.................................................... 43  3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 43  3.4.3. Phương pháp tiếp cận......................................................................................... 45  CHƯƠNG 4: XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... 46  4.1. Mô tả mẫu khảo sát ................................................................................................ 46  4.1.1. Đặc điểm giới tính của người lao động .............................................................. 46  4.1.2. Đặc điểm dân tộc của người lao động ............................................................... 46  4.1.3. Đặc điểm tuổi của người lao động ..................................................................... 47  4.1.4. Đặc điểm đào tạo nghề của người lao động ....................................................... 47  4.1.5. Đặc điểm về tiếp cận thông tin việc làm của người lao động ............................ 48  4.1.6. Đặc điểm tham gia vay vốn tín dụng của người lao động. ................................ 49  4.1.7. Đặc điểm về số doanh nghiệp có trên địa bàn. ................................................. 50  4.1.8. Đặc điểm tham gia hội đoàn thể của người lao động......................................... 50  4.1.9. Đặc điểm địa bàn sinh sống của người lao động ............................................... 51  4.2. Phân tích hồi qui ..................................................................................................... 52  4.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình ................................ 52  4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn ..................................................................................................................... 53  4.3. Giải thích ý nghĩa hồi quy: ..................................................................................... 54  CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................. 57 
  6. 5.1. Kết luận .................................................................................................................... 57  5.2. Hàm ý chính sách .................................................................................................... 57  5.2.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách của Nhà nước ............................................ 57  5.2.2. Các giải pháp trực tiếp tạo việc làm của người lao động:.................................. 58  5.2.3. Các giải pháp khác:............................................ Error! Bookmark not defined.  5.3. Đóng góp của đề tài................................................................................................. 63  5.4. Một số hạn chế của đề tài ....................................................................................... 63 
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ILO Tổ chức Lao động Quốc Tế LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội GDP Tổng sản phẩm quốc nội LĐNT Lao động nông thôn TNCS Thanh niên cộng sản VHLSS Khảo sát mức sống dân cư UBND Ủy ban Nhân dân
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng sản phẩm quốc dân qua các năm 27 Bảng 2.2. Chỉ số phát triển tổng sản phẩm quốc dân 27 Bảng 2.3: Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn giai đoạn 2011- 2015 29 Bảng 2.4. Dân số và cơ cấu dân số 30 Bảng 2.5. Mật độ dân số 30 Bảng 2.6: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Kiên Giang 31 giai đoạn 2011 - 2015 phân theo thành thị, nông thôn Bảng 2.7: Nguồn lao động thời kỳ 2011 – 2015 32 Bảng 2.8. Thực trạng về dân số, lao động và cơ cấu lao động làm việc 33 trong nền kinh tế quốc dân 2011 – 2015 Bảng 2.9. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011 – 2015 35 Bảng 2.10. Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2011 – 2015 36 Bảng 3.1. Mô hình phân tích và dấu kỳ vọng về các biến độc lập được 40 sử dụng trong mô hình hồi quy Logistic Bảng 4.1: Giới tính của người lao động 46 Bảng 4.2: Dân tộc của người lao động 47 Bảng 4.3: Tuổi của người lao động 48 Bảng 4.4: Đào tạo nghề của người lao động 48 Bảng 4.5: Tiếp cận thông tin về việc làm của người lao động 49 Bảng 4.6: Tham gia vốn tín dụng của người lao động 49 Bảng 4.7: Doanh nghiệp trên địa bàn sinh sống của người lao động 50 Bảng 4.8: Tham gia đoàn thể 51
  9. Bảng 4.9: Địa bàn sinh sống của người lao động 51 Bảng 4.10: Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình 52 Bảng 4.11: Kết quả cơ hội có việc làm 53
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dân số và nguồn nhân lực xã hội 12 Hình 1.2. Khung phân tích của tác giả Phùng Ngọc Triều 21 Hình 1.3. Khung phân tích 22 Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang 25 Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GDP) 28
  11. TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” được thực hiện tại hai huyện Châu Thành và Vĩnh Thuận của tỉnh Kiên Giang nhằm thực hiện các mục tiêu: Đánh giá về thực trạng giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn; Phân tích các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn; Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Trong thu thập và phân tích dữ liệu, tác giả đã điều tra trực tiếp 160 người lao động nông thôn thông qua bản câu hỏi có sẳn và sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary Logistic để đánh giá các nhân tố tác động. Qua các bước đã kiểm định cho thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến và không có hiện tượng phương sai thay đổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn hiện nay là chưa bền vững, lao động nông thôn còn thiếu kỹ năng nghề nghiệp, các chính sách về việc làm chưa phát huy hiệu quả tích cực; Các nhân tố tác động đến cơ hội có việc làm cho lao động nông thôn như giới tính, dân tộc, học nghề, các thông tin về việc làm, vốn tín dụng, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tham gia hội đoàn thể; Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn như hoàn thiện các chính sách về việc làm, đẩy mạnh công tác tư vấn, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại chỗ, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, sử dụng có hiệu quả quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tăng cường đầu tư hạ tầng, cơ sở cho nông thôn…
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Lao động là vốn quý, là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của một đất nước. Chính vì lẽ đó Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề về dân số, lao động, việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội. Chính sách đó được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặt con người và việc làm là vị trí trung tâm, lấy lợi ích của con người làm điểm xuất phát của mọi chương trình kế hoạch phát triển. Những năm qua công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động ở nước ta đã đạt được những bước đầu quan trọng. Các cơ chế, chính sách về việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị trường lao động thế giới. Hệ thống văn quản quản lý nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều Luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ Luật Lao động, Luật giáo dục nghề nghiệp, Luật bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài…và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, thực trạng giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn ở nước ta hiện nay vẫn trong tình trạng thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều hướng gia tăng. Theo số liệu điều tra về lao động, việc làm của thanh niên nông thôn cho thấy hiện nay cả nước có trên 22 triệu thanh niên, chiếm trên 26% dân số, trên 33% lao động xã hội thì trong đó trên 75% là thanh niên nông thôn. Cùng với sự tăng dân số và quá trình đô thị hóa ngày càng cao đã dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp bị thu hẹp, thiếu việc làm cho thanh niên ở nông thôn ngày càng trầm trọng. Thực trạng này đã và đang là rào cản chính đối với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, phát triển nền giáo dục, bên cạnh đó một mối lo không nhỏ đó là phát sinh thêm nhiều tệ nạn xã hội. Lao động nông thôn với trình độ, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, khả năng ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế do vậy cơ hội tìm được việc làm
  13. 2 phi nông nghiệp là hết sức khó khăn. Vì vậy thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn cần được quan tâm, nghiên cứu và tìm ra các biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng một cách hiệu quả, đồng thời các biện pháp đó phải mang tính lâu dài để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn. Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các quốc gia phải xây dựng chiến lược, định hướng trong vấn đề giải quyết việc làm nhằm góp phần phát triển kinh tế, ổn định đất nước. Đối với tỉnh Kiên Giang, nơi có nguồn lao động lớn và tập trung nhiều ở nông thôn thì tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền các cấp. Hàng năm tỉnh giải quyết việc làm cho từ 33.000 – 35.000 lượt lao động, trong đó lao động ở nông thôn được giải quyết việc làm trên 26.000 người. Tuy nhiên phần lớn việc làm cho lao động nông thôn là những công việc giản đơn, thiếu ổn định. Lực lượng lao động là thanh niên ở nông thôn chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động các ngành nghề tại các vùng nông thôn thường thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Nhằm đánh giá chính xác những yếu tố tác động cũng như tìm ra những giải pháp hữu hiệu cho vấn đề tạo làm bền vững cho lao động ở khu vực nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những yếu tố chi phối đến việc làm, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn, nhất là lực lượng thanh niên, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao cơ hội có được việc làm cho lao động nông thôn. Mục đích nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác là cơ sở để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn,
  14. 3 tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu các yếu tố tác động đến cơ hội tìm được việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống lại lý luận và thực tiễn vấn đề tạo việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu. Đánh giá thực trạng tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn hiện nay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cơ hội việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn. Hàm ý một số chính sách nhằm tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn một cách căn cơ, bền vững và có hiệu quả. 3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Phân tích những yếu tố có ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn, từ đó hàm ý một số chính sách. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng sử dụng số liệu khảo sát thực tế, dữ liệu được thu thập qua 2 năm (2014-2015). Đối tượng khảo sát: thanh niên là người lao động nông thôn trên địa bàn 02 huyện Vĩnh Thuận và Châu Thành của tỉnh Kiên Giang. 4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: 4.1. Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu sơ cấp: Từ kết quả điều tra, khảo sát bằng bảng câu hỏi soạn sẵn với
  15. 4 160 người. Thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm Stata 12.0 nhằm tìm ra các yếu tố có tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Dữ liệu thứ cấp: sử dụng nguồn dữ liệu được xử lý từ cuộc điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) năm 2010 và 2012, do Tổng cục Thống kê thực hiện và từ số liệu điều tra cung, cầu lao động hàng năm do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) tỉnh Kiên Giang thực hiện (sử dụng số liệu điều tra cung – cầu lao động 2 năm, từ 2014-2015). 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp: Để khảo sát tình hình việc làm của thanh niên, tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở địa bàn nghiên cứu, sử dụng phương pháp thống kê mô tả. Để phân tích các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic. Để đưa ra hàm ý một số chính sách nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn một cách căn cơ, bền vững và có hiệu quả, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia, cán cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực giải quyết việc làm của tỉnh. Mô hình hồi quy có biến phụ thuộc là việc làm và các biến độc lập là: độ tuổi, giới tính, dân tộc, đào tạo nghề, thông tin về việc làm, vay vốn tín dụng, tham gia các hội đoàn thể, số doanh nghiệp hiện có trên địa bàn, địa bàn sinh sống của người lao động. 5. Ý nghĩa của đề tài Đối với bản thân: kết quả nghiên cứu phục vụ thiết thực cho công việc hiện tại của bản thân đang công tác trong ngành LĐ-TB&XH, là cơ sở khoa học để đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo tỉnh trong xây dựng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Đối với địa phương: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm xác định các yếu tố có tác động đến cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động, từ đó đề xuất xây dựng các
  16. 5 chính sách phù hợp trong công tác giải quyết việc làm nói chung và việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn nói riêng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 6. Cấu trúc luận văn Luận văn này bao gồm: Phần mở đầu: Phần này trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn. Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày các lý thuyết về thị trường lao động, lý thuyết về thất nghiệp và việc làm, các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu và lược khảo các nghiên cứu có liên quan. Chương 2: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu. Chương này trình bày khái quát về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, thực trạng về nguồn lực và việc làm của tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày nguồn dữ liệu, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp kiểm định, phương pháp kết hợp hồi quy và mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên cứu, kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm tham gia và đối chứng, đánh giá các nhân tố tác động đến cơ hội có việc làm của thanh niên nông thôn. Chương 5: Kết luận. Chương này trình bày những kết quả mà đề tài đạt được, hàm ý các chính sách về giải quyết việc làm, giúp cho thanh niên nông thôn có cơ hội tìm kiếm việc làm ổn định, phù hợp với trình độ, năng lực nhằm cải thiện cuộc sống, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài.
  17. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương này trình bày lý thuyết về thị trường lao động, việc làm, thất nghiệp và một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Lược khảo kết quả nghiên cứu của các đề tài, bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu và thiết kế mô hình nghiên cứu. 1.1. Tổng quan lý thuyết 1.1.1. Lý thuyết về thị trường lao động, việc làm 1.1.1.1 Lý thuyết của trường phái cổ điển: A.Smith và D. Ricardo là một trong những người đầu tiên xây dựng trường phái lý thuyết cổ điển về lao động, việc làm, thất nghiệp. Trong học thuyết của mình họ xây dựng được cơ sở lý thuyết về giá trị lao động và đưa lao động lên tầm quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế. Học thuyết này đề cập đến các vấn đề như sản xuất hàng hóa, tiền lương, lợi nhuận và lợi tức, về sự điều tiết của thị trường, về sự can thiệp tối thiểu của nhà nước trong nền kinh tế. Phạm Đức Chính (2005), đã tổng kết rằng “Các nhà kinh tế cổ điển đặt ra rằng hệ thống thị trường tạo điều kiện đảm bảo sử dụng đầy đủ nguồn lực, trong số đó có nguồn lực sức lao động”. Trường phái cổ điển khẳng định nền kinh tế thị trường phải đảm bảo được việc làm đầy đủ, không được để tình trạng thất nghiệp trong xã hội và nền kinh tế thị trường sẽ tự điều tiết nên sự can thiệp của nhà nước sẽ là dư thừa và có thể gây ra những hậu quả không tốt. 1.1.1.2. Lý thuyết của trường phái tân cổ điển: Trường phái tân cổ điển được nhen nhóm vào những năm cuối thế kỷ XIX và Alfred Marshall (1842-1924) được xem là người sáng lập trường phái tân cổ điển vào những năm cuối của thế kỷ XIX. Ông cho rằng việc điều tiết cung cầu đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo việc làm cho xã hội. Còn A. Marshall (1993) khẳng định “Khi cung và cầu ở trong tình trạng cân bằng bền vững, thì trong trường hợp, nếu khối lượng sản xuất nào đó được dịch chuyển khỏi trạng thái cân bằng của nó, các sức
  18. 7 mạnh nhanh chóng bắt đầu hoạt động thúc đẩy nó quay trở lại vị trí trước đây, cũng chính xác như khi hòn đá treo trên sợi dây di chuyển khỏi trạng thái cân bằng, nó sẽ lao nhanh trở lại vị trí cân bằng của mình”. Ông cho rằng nền kinh tế thị trường sẽ tự điều tiết nền kinh tế và không xem trọng sự cần thiết của nhà nước trong việc điều tiết thị trường, về luận điểm này thì giống với luận điểm của các nhà kinh tế theo trường phái cổ điển là A.Smith và D. Ricardo (Phạm Đức Chính, 2005). Arthur Pigou (1933), người kế tục và phát triển các học thuyết của A. Marshall đã công bố công trình “Lý thuyết thất nghiệp”. Ông cho rằng lương cao sẽ dẫn đến thất nghiệp, vì lương cao sẽ tốn thêm nhiều chi phí nhân công, từ đó làm tăng chi phí sản xuất nên sẽ làm giảm số lượng việc làm đi. Do đó, muốn xác định được khối lượng việc làm thì cần có yếu tố tác dụng của cầu về lao động thực tế. Ông là người luôn ủng hộ “Lý thuyết thất nghiệp tự nguyện”, theo lý thuyết này thì số lượng việc làm là do cung cầu trên thị trường quyết định, do người lao động sẽ có quyền chọn từ chối làm việc do mức lương không xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Nên sự cân đối giữa mức lương và việc làm sẽ giúp cho tình trạng thất nghiệp giảm, nói một cách khác là việc làm và thất nghiệp sẽ phụ thuộc vào mức lương (Phạm Đức Chính, 2005). 1.1.1.3. Lý thuyết của Karl.Marx Trong lý thuyết việc làm của K.Marx, giá trị thặng dư là một trong những nhân tố chủ đạo. Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa xem sức lao động con người cũng là một loại hàng hóa, khi người công nhân đi làm thuê tức là đã bán hàng hóa sức lao động của mình cho ông chủ tư bản, trong quá trình lao động, người công nhân sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị sức lao động của mình. Do đó, người chủ sẽ nhận được một giá trị từ sức lao động và giá trị thặng dư của người công nhân, nhưng chỉ phải trả cho họ số tiền nhỏ hơn với giá trị sức lao động của họ tạo ra trong quá trình sản xuất (Phạm Đức Chính, 2005). Một nhân tố nữa đó là tăng trưởng cấu trúc vốn hữu cơ. Theo K.Marx cấu trúc vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, trong đó vốn cố định là giá trị tư liệu sản xuất, còn vốn lưu động chính là giá trị sức lao động, có nghĩa là tổng số lương. Nghĩa là việc tăng việc làm và tăng sản xuất sẽ làm tăng tổng lương. Các nhà tư bản sẽ muốn
  19. 8 có lợi nhuận nhiều hơn tức là họ muốn gia tăng giá trị thặng dư nên họ quan tâm tới việc làm sao để giá thành sản phẩm của họ thấp hơn so với giá mặt bằng chung. Đòi hỏi phải nâng cao và đầu tư vào máy móc, kỹ thuật hiện đại, tăng chí phí cho giá trị tư liệu sản xuất. Mà máy móc hiện đại sẽ làm giảm nhu cầu thuê công nhân của các ông chủ tư bản, làm cho việc làm bị giảm, thất nghiệp tăng lên (Phạm Đức Chính, 2005). 1.1.1.4. Lý thuyết của John Maynard Keynes: Lý thuyết về thị trường lao động: Theo Keynes trong điều kiện ngắn hạn, người lao động sẽ có ít khả năng tìm được việc làm, nên họ sẽ chấp nhận làm việc với mức lương không tương xứng với công sức bỏ ra. Do đó, trong ngắn hạn, lượng lao động cân bằng là lượng do người chủ tư bản quy định, hay nói cách khác thì lượng cung lao động không phụ thuộc vào mức tiền lương thực tế họ được nhận, do người lao động đã chấp nhận bán sức lao động của mình cho nhà tư bản với một mức thấp hơn giá trị thực của nó và tiền lương họ được nhận cũng do người chủ quy định chứ không phụ thuộc vào người làm thuê. Tuy nhiên trong trung và dài hạn, khi thị trường nguồn nhân lực thật sự được hình thành thì người làm thuê sẽ được trả lương đúng với giá trị công sức mình đã bỏ ra, vì sức lao động được phân phối theo cơ chế thị trường nên các yếu tố tham gia vào đều có ý nghĩa và vai trò quyết định như nhau (Phạm Đức Chính, 2005). Lý thuyết về việc làm và thất nghiệp Keynes đã đưa ra một giả định khác với trường phái tân cổ điển đó là thu nhập của người lao động và giá cả có mối liên hệ với nhau. Có nghĩa là nền kinh tế luôn ở trong tình trạng mất cân đối thường xuyên, để cố gắng cân bằng giữa mức lương người lao động mong muốn và mức lương các ông chủ chấp nhận trả cho người lao động. Nếu tỷ lệ thất nghiệp giảm thì nguồn cung lao động sẽ giảm do số lượng người đi tìm việc ít, nên các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm người làm, dẫn đến tiền lương sẽ tăng lên. Đến một mức nào đó, các ông chủ sẽ không thể trả hoặc không chấp nhận trả mức lương mà người lao động đòi hỏi, họ sẽ không tuyển thêm nhân sự nữa (Phạm Đức Chính, 2005).
  20. 9 Theo Keynes, các ông chủ sẽ gặp khó khăn trong việc đàm phán với người lao động để giảm tiền lương, chỉ khi có biến động nào đó làm cho tiền lương trong toàn bộ nền kinh tế giảm xuống hoặc nền kinh tế xảy ra hiện tượng giảm phát thì người lao động mới chấp nhận giảm thu nhập. Do vậy, muốn tăng số lượng việc làm thì phải chấp nhận giảm lương thực tế. Tuy nhiên, khi xảy ra điều này, có thể làm cho nền kinh tế phải hứng chịu một cuộc suy thoái nặng nề hơn, làm cho tâm lý người lao động không ổn định và lo sợ, dẫn đến tổng cầu trong nền kinh tế sẽ bị sụt giảm. Lý thuyết về việc làm của Keynes được xây dựng dựa trên các giả định đúng với các nước phát triển, nhưng không hoàn toàn phù hợp với các nước đang phát triển. Bởi vì hầu hết các nước nghèo, nguyên nhân khó khăn cơ bản để gia tăng sản lượng, tạo việc làm không phải do tổng cầu không đủ cao. Ở các nước đang phát triển, khi tổng cầu tăng sẽ kéo theo tăng giá cả, dẫn đến lạm phát. Vì thế, biện pháp tăng tổng cầu để tăng quy mô sản xuất, tạo việc làm không luôn đúng với mọi quốc gia, trong mọi thời kỳ. Mặt khác, nếu tạo việc làm cho khu vực thành thị và một số trung tâm công nghiệp bằng cách tăng tổng cầu sẽ tạo ra làn sóng di dân từ nông thôn ra thành thị và tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị gia tăng. Điều này có thể làm suy giảm việc làm và sản lượng quốc dân của cả nước. Lý thuyết thị trường lao động, việc làm và thất nghiệp của Keynes đã đưa ra được giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là phải sử dụng có hiệu quả đối với nguồn nhân lực, vì việc làm và thất nghiệp là hai vấn đề không chỉ liên quan đến thu nhập của cá nhân, cầu tiêu dùng mà còn liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực kinh tế. Trong lý thuyết này, Keynes cho rằng muốn khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh tế, xây dựng nền kinh tế ổn định, tạo thêm được nhiều việc làm, kích thích đầu tư tư nhân thì cần mở rộng đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế. Vai trò kinh tế của Nhà nước được Keynes rất coi trọng, muốn giải quyết được số lượng việc làm và tình trạng thất nghiệp thì không thể thả cơ chế thị trường tự do, mà Nhà nước phải thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường. 1.1.2. Các khái niệm có liên quan 1.1.2.1. Khái niệm dân cư và dân số:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0