intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định nhằm đề xuất, khuyến nghị một số kiến nghị, chính sách về giảm nghèo, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN VIỆT PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGUYỄN XUÂN VIỆT PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VINH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này thể hiện quan điểm cá nhân, không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Khoa Quản lý Nhà nước. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 02 năm 2017 Tác giả Nguyễn Xuân Việt
  4. MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ Tóm tắt CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1 1.1. Cơ sở hình thành đề tài ................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 5 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 5 a. Phạm vi không gian: .......................................................................................... 5 b. Phạm vi thời gian: .............................................................................................. 5 1.5. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ............................................................ 5 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5 1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 5 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................... 6 1.7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH ......................... 8 2.1. Các khái niệm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu .................................. 8 2.1.1.Định nghĩa về nghèo đói ................................................................................ 8 2.1.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo ....................................................... 9 2.1.2.1. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế ....................................... 9
  5. 2.1.2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia Việt Nam ............................................................................................ 9 2.2. Khảo lược một số nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo, thực tiễn giảm, thoát nghèo trên thế giới và ở Việt Nam .............................................................. 15 2.2.1. Trên thế giới ................................................................................................ 15 2.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 17 2.3. Khung phân tích đề xuất ............................................................................ 19 2.3.1. Những vấn đề đặt ra và hướng nghiên cứu của luận văn............................ 19 2.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu: ........................................... 20 2.3.3. Hướng nghiên cứu của luận văn ................................................................ 20 2.4. Giả thiết và mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................. 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 26 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 26 3.2. Bảng khảo sát .............................................................................................. 26 3.3. Các giai đoạn nghiên cứu ............................................................................ 27 3.3.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................. 27 3.3.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................... 28 3.4. Xác định cỡ mẫu ......................................................................................... 28 3.5. Quá trình thu thập dữ liệu .......................................................................... 29 3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 29 3.6.1. Kiểm tra và làm sạch dữ liệu ...................................................................... 29 3.6.2. Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................... 29 3.6.3. Mô hình hồi quy Binary Logistics ............................................................. 30 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32 4.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định...................... 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và nhân lực ................................................ 32 4.1.2. Thực trạng hộ nghèo trên địa bàn huyện Vân Canh- tỉnh Bình Định:........ 33 4.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 33 4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................ 33
  6. 4.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội của các hộ gia đình ........................................... 37 a. Tình hình thu nhập của các hộ gia đình ............................................................ 37 b. Đặc điểm xã hội của các hộ gia đình ................................................................ 39 4.2.3. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo (khả năng xảy ra hộ nghèo ......................................................................................................................... 43 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................... 56 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 56 5.2. Một số kiến nghị ............................................................................................... 58 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1. Những kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới Phụ lục 2. Phỏng vấn chuyên gia Phụ lục 3. Bảng khảo sát Phụ lục 4. Kết quả phân tích SPSS
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng MPI Multidimensional Poverty Index Chỉ số nghèo đa chiều MDG Millennium Development Goals Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ Economic and Social Commission Ủy ban Kinh tế - Xã hội khu vực ESCAP for Asia and The Pacific Châu Á – Thái Bình Dương PCA Principal Component Analysis Phân tích thành phần chính UN United Nations Liên hiệp quốc Vietnam Academy of Social Viện hàn lâm khoa học – xã hội VASS Sciences Việt Nam Vietnam Household Living VHLSS Mức sống hộ gia đình Việt Nam Standards Survey WB World Bank Ngân hàng Thế giới NXB Nhà xuất bản NQ Nghị quyết CP Chính phủ QĐ Quyết định KTXH Kinh tế xã hội UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói theo chuẩn quốc gia của Việt Nam .......... 10 Bảng 2.2: Chỉ số đo lường nghèo đa chiều ............................................................... 13 Bảng 2.3: Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016– 2020 ............................. 14 Bảng 2.4: Chỉ báo nghèo đa chiều của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam........... 21 Bảng 4.1: Số mẫu khảo sát tại các xã, thị trấn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ........................................................................................................... 34 Bảng 4.2: Thống kê các đối tượng khảo sát .............................................................. 35 Bảng 4.3: Thống kê tình hình thu nhập bình quân của các hộ gia đình/tháng (triệu đồng) ......................................................................................................................... 38 Bảng 4.4: Thống kê nhà ở các hộ gia đình đang sử dụng ........................................ 39 Bảng 4.5: Tình hình vay tiền của các hộ gia đình .................................................... 42 Bảng 4.6: Thống kê giá trị trung bình các yếu tố độc lập ........................................ 44 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy Binary Logistics ............................................................. 45 Bảng 4.8: Kết quả Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................... 46 Bảng 4.9: Kết quả giải thích của mô hình ............................................................... 46 Bảng 4.10: Kết quả dự báo ....................................................................................... 47 Bảng 4.11: Mức độ ảnh hưởng đến Khả năng xảy ra hộ nghèo của các biến .......... 50 Bảng 4.12: Kiểm định T-Test với giới tính khác nhau ............................................. 51 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định ANOVA theo dân tộc ............................................. 52 Bảng 4.14: Kết quả kiểm định ANOVA theo trình độ học vấn ................................ 52 Bảng 4.15: Kiểm định T-Test với tình trạng hôn nhân khác nhau ........................... 53 Bảng 4.16: Kết quả kiểm định ANOVA theo nghề nghiệp ..................................... 54
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Tỷ lệ Giới tính (%) .............................................................................. 36 Hình 4.2: Tỷ lệ dân tộc (%) .................................................................................. 36 Hình 4.3: Tỷ lệ trình độ học vấn (%) ................................................................... 36 Hình 4.4: Tỷ lệ tình trạng hôn nhân (%) .............................................................. 37 Hình 4.5: Tỷ lệ nghề nghiệp của chủ hộ (%) ....................................................... 37 Hình 4.6: Thống kê thu nhập bình quân hộ gia đình/tháng ................................ 38 Hình 4.7: Loại nhà ở các hộ gia đình đang sử dụng ........................................... 39 Hình 4.8: Tỷ lệ các hộ gia đình có sử dụng nhà vệ sinh ..................................... 40 Hình 4.9: Tỷ lệ nguồn nước các hộ gia đình đang sử dụng ................................. 40 Hình 4.10: Tình hình tiêu thụ điện của các hộ gia đình ...................................... 41 Hình 4.11: Nguồn tiếp cận thông tin của các hộ gia đình ................................... 41 Hình 4.12: Tình hình tham gia vào các đoàn, hội của các hộ gia đình ............... 42
  10. TÓM TẮT Nghèo và nguyên nhân dẫn đến nghèo là một trong những chủ đề luôn được quan tâm ở mỗi quốc gia. Ngày nay, vấn đề nghèo đói đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của các quốc gia, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, các cơ hội học tập, phát triển, bình đẳng, tiến bộ xã hội của một bộ phận người dân, ảnh hưởng đến chất lượng giống nòi của nhiều dân tộc. Ở Việt Nam, giảm nghèo là một chủ đề được quan tâm thực hiện trong các chương trình hành động của Chính phủ, thể hiện qua chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, vấn đề giảm nghèo được xem như là một thách thức lớn đối với các cấp chính quyền địa phương, bởi tỷ lệ hộ nghèo của huyện rất cao. Trong những năm gần đây, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định đã có nhiều cố gắng trong tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân. Bên cạnh các kết quả đạt được như: cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn huyện được đầu tư hoàn thiện, người nghèo được hỗ trợ phát triển sản xuất và an sinh xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhiều hộ nghèo đã được cải thiện hơn trước, tỷ lệ hộ nghèo từng bước giảm xuống; Công tác giảm nghèo vẫn còn những hạn chế nhất định như: nguy cơ tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo, chênh lệch mức sống của các hộ dân vùng đồng bằng, thị trấn với cư dân miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa có xu hướng ngày càng gia tăng. Phân tích nguyên nhân nghèo và tìm ra các giải pháp giảm nghèo một cách có hiệu quả là một trong những ưu tiên tìm kiếm của chính quyền các cấp. Chính vì vậy, đề tài “Phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” góp phần xác định các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo bằng phương pháp hồi quy Binary Logistics. Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistics cho thấy 8 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến Khả năng xảy ra hộ nghèo tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, đó là: (1) Diện
  11. tích đất sản xuất, (2) Hiểu biết chính sách nhà nước hỗ trợ hộ nghèo, (3) Trình độ học vấn, (4) Công việc thiếu ổn định, (5) Tình trạng hôn nhân (càng đơn thân), (6) Người không có thu nhập, (7) Trẻ em dưới 15 tuổi, (8) Số người khuyết tật. Trong đó, các nhân tố diện tích đất sản xuất, hiểu biết chính sách nhà nước hỗ trợ hộ nghèo, trình độ học vấn tác động ngược chiều lên khả năng xảy ra hộ nghèo, tức khi các nhân tố này càng tốt thì khả năng xảy ra hộ nghèo càng thấp. Và các yếu tố như công việc thiếu ổn định, tình trạng hôn nhân (càng đơn thân), người không có thu nhập, trẻ em dưới 15 tuổi, số người khuyết tật tác động cùng chiều lên khả năng xảy ra hộ nghèo, tức khi các yếu tố này càng tăng thì khả năng xảy ra hộ nghèo càng tăng. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm giảm thiểu tình trạng nghèo tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở hình thành đề tài Nghèo đói là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu và là thách thức lớn đối với các quốc gia và vùng lãnh thổ, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Trong thế giới ngày nay, vấn đề nghèo đói đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của các quốc gia, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, các cơ hội học tập, phát triển, bình đẳng, tiến bộ xã hội của một bộ phận người dân, ảnh hưởng đến chất lượng giống nòi của nhiều dân tộc. Tại Hội nghị Thượng đỉnh của Liên Hợp Quốc năm 2000, 189 quốc gia thành viên nhất trí thông qua tuyên bố và cam kết đạt được tám mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) vào năm 2015. Tuyên bố MDG là lộ trình tiến tới xây dựng một thế giới mà ở đó không còn nghèo đói, tất cả trẻ em được học hành, sức khoẻ của người dân được nâng cao, môi trường được duy trì bền vững và mọi người được hưởng tự do, công bằng và bình đẳng. Vấn đề xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói là mục tiêu ưu tiên số một trong tám mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Đối với Việt Nam, việc xác định chuẩn đói nghèo và ban hành hệ thống các chính sách xóa đói giảm nghèo được thực hiện từ năm 1993 sau khi Việt Nam tiếp cận sự tư vấn, giúp đỡ có hệ thống của các tổ chức quốc tế. Qua từng thời kỳ, các khái niệm, các phương pháp tiếp cận giảm nghèo có khác nhau nhưng mục tiêu vẫn là cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn, giữa các thành phần dân tộc, nhóm dân cư. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Cùng với quan điểm đổi mới toàn diện, tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giới, giảm sự phân hóa giàu nghèo. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo bền vững, chú trọng phát triển nông nghiệp nông thôn và phát triển các dịch vụ cơ bản. Tập trung nguồn lực để xóa cơ bản các hộ đói, giảm nhanh các hộ nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó
  13. 2 khăn…” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006). Đến Đại hội XI, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo bằng cách đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp với sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011). Từ chủ trương của Đảng và được sự tư vấn giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã ban hành các chính sách giảm nghèo dựa trên ba chiến lược chính: Thúc đẩy các hoạt động sản xuất và sinh kế để tăng thu nhập cho người nghèo; Tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo đến các dịch vụ xã hội; Tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức của người dân ở các vùng nghèo (Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam, tháng 11/2003). Thành tựu giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Thành tựu đã đạt được là rất lớn, tuy nhiên, việc thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo vẫn còn nhiều hạn chế: (i) Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở địa bàn vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (Nghị quyết 30a/2008/ NQ- CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo). (ii) Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ những hạn chế: Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã
  14. 3 hội,...) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế, giáo dục công...); Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như tập tục văn hóa địa phương hay do chính nhận thức của người dân). Vì những hạn chế trên, nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020”). Từ những hạn chế như nêu trên, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã xây dựng Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020”, được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1614/QĐ– TTg ngày 15/6/2015 và đã được triển khai thực hiện trên toàn quốc từ cuối năm 2015. Vân Canh là một trong ba huyện nghèo nhất của tỉnh Bình Định với tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, đa phần hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa của huyện. Là một huyện thuộc một trong 62 huyện nghèo của cả nước, chính sách giảm nghèo “Nhanh và bền vững” theo Nghị quyết 30a của Chính phủ đã và đang được thực hiện trên địa bàn huyện. Nhờ chính sách giảm nghèo của Chính phủ, trong những năm qua, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn huyện được đầu tư hoàn thiện, người nghèo được hỗ trợ phát triển sản xuất và an sinh xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhiều hộ nghèo đã được cải thiện hơn trước, tỷ lệ hộ nghèo từng bước giảm xuống. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu thì vẫn còn nhiều hạn chế: Hàng năm tỷ lệ hộ thoát nghèo thấp, nguy cơ tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo, chênh lệch mức sống của các hộ dân vùng đồng bằng, thị trấn với cư dân miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa có xu hướng ngày càng gia tăng; Nhiều hộ dân không
  15. 4 muốn thoát nghèo hoặc có nhiều hộ được đưa vào diện nghèo và bị đưa ra thoát khỏi diện nghèo một cách không thực chất, không công bằng; Khi tiếp cận phương pháp đo lường chuẩn nghèo mới, số lượng hộ nghèo tăng lên đáng kể. Tình hình trên đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên phạm vi quốc gia nói chung và trên địa bàn huyện Vân Canh nói riêng. Việc nghiên cứu, phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của hộ gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, đồng thời nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm ở nhiều nơi khác để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoặc kiến nghị chính sách nhằm thực hiện chính sách giảm nghèo có hiệu quả hơn, đó là một vấn đề có ý nghĩa, có tầm quan trọng và mang tính cấp thiết đối với bản thân sau khi học xong chương trình Cao học Quản lý công. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định”, nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của đề tài: Nghiên cứu thực trạng nghèo; Xác định các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình; Đề xuất các giải pháp tối ưu nhất để hỗ trợ thoát nghèo. Mục tiêu cụ thể: Phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định nhằm đề xuất, khuyến nghị một số kiến nghị, chính sách về giảm nghèo, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu  Câu hỏi 1: Hiện nay, đời sống của hộ gia đình trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định như thế nào?  Câu hỏi 2: Các yếu tố nào tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Vân Canh?  Câu hỏi 3: Hàm ý chính sách gì trong việc giảm nghèo trên địa bàn huyện Vân Canh?
  16. 5 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Đối tượng khảo sát: Các hộ gia đình trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: a. Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định (Bao gồm: xã Canh Hòa, xã Canh Thuận, thị trấn Vân Canh, Xã Canh Hiển, xã Canh Hiệp, xã Canh Liên, xã Canh Vinh). b. Phạm vi thời gian: Các số liệu, dữ liệu thứ cấp được thực hiện từ mốc thời gian ngày 01/01 đến 31/12/2015; Số liệu, dữ liệu khảo sát thu thập từ tháng 8 đến tháng 12/2016; Thời gian thực hiện luận văn từ tháng 6 đến tháng 12/2016. 1.5. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn này sử dụng 3 phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng nhằm nghiên cứu tư liệu, tài liệu thứ cấp để xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt các khái niệm, lý thuyết và những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực hiện.  Phương pháp thống kê mô tả: Nhằm phân tích các số liệu thứ cấp và các số liệu tổng hợp từ phân tích định tính và mô tả bộ dữ liệu khảo sát.  Phương pháp phân tích định lượng: Phân tích số liệu bằng mô hình hồi quy nhằm làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu. 1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu  Dữ liệu thứ cấp từ UBND các xã, thị trấn, UBND huyện, tỉnh, Tổng cục Thống kê, các cơ quan, tổ chức: Các khái niệm, khung lý thuyết, các số liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, tỷ lệ giảm nghèo...
  17. 6  Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn một số chuyên gia có liên quan đến công tác giảm nghèo (phỏng vấn 20 người) và dữ liệu khảo sát bằng phiếu điều tra đối với các hộ gia đình (cỡ mẫu 359) tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Nghiên cứu về giảm nghèo là một lĩnh vực vô cùng rộng lớn, thời gian qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài giảm nghèo dưới nhiều góc độ, nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, qua tìm hiểu của tác giả thì chưa có đề tài nào nghiên cứu Phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, do đó nghiên cứu này sẽ mang lại những ý nghĩa thực tiễn sau đây:  Bổ sung, làm phong phú thêm các nghiên cứu về đề tài giảm nghèo.  Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin có ích cho chính quyền huyện Vân Canh, từ đó chính quyền huyện sẽ có cơ sở để xây dựng các giải pháp giảm nghèo có hiệu quả hơn hoặc có thể kiến nghị cấp thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách giảm nghèo phù hợp hơn với địa bàn huyện Vân Canh. 1.7. Cấu trúc của luận văn Nhằm đạt được tính chặt chẽ, kết nối các nội dung giúp người đọc có thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu, phần nội dung chính của luận văn được trình bày trong 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu Giới thiệu nội dung tổng quát của đề tài, tính cấp thiết cần nghiên cứu của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và khung phân tích Trình bày tổng quan lý thuyết, các khái niệm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, khảo lược một số nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, phân tích khung nghiên cứu của đề tài, từ đó lựa chọn mô hình và giả thiết trong nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
  18. 7 Chương này trình bày các phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và quy trình nghiên cứu của đề tài. Chương 4: Kết quả phân tích và thảo luận Chương này đưa ra các kết quả phân tích thống kê, kết quả phân tích định tính và thảo luận các kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách Tóm tắt Chương 1: Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu như: Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài cũng như cấu trúc của đề tài.
  19. 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Chương 2 sẽ giới thiệu cơ sở lý thuyết được rút ra từ các tài liệu nghiên cứu về nghèo, các nghiên cứu trong và ngoài nước phân tích các yếu tố tác động đến nguyên nhân nghèo. Từ đó, tác giả tổng hợp các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định và đưa ra mô hình nghiên cứu. 2.1. Các khái niệm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu 2.1.1. Định nghĩa về nghèo đói: Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á– Thái Bình Dương của Liên Hiệp Quốc (ESCAP) tổ chức tại Bangkok– Thái Lan tháng 9/1993: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương. Tuyên bố Liên hiệp quốc (UN), 6/2008: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn”. Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế 1998): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn (trích theo Chính Phủ, 2015). Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các tổ chức quốc tế cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy,
  20. 9 trong nghiên cứu này, nghèo có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. 2.1.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo: 2.1.2.1. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế: Phương pháp xác định đường đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Thế giới xác định và được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân cư ở Việt Nam. Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm). Đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển cũng như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con người, là chuẩn về nhu cầu 2.100 Kcal/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng Kcal này gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm. Tính cả chi phí này với đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm ta có đường đói nghèo chung. 2.1.2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia Việt Nam: Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và mức sống thực tế của người dân ở từng vùng, Bộ Lao động- thương binh và xã hội đưa ra chuẩn nghèo đói trong từng thời kỳ, áp dụng cho từng vùng, dựa trên thu nhập bình quân đầu người hàng tháng. Chuẩn nghèo được tính toán dựa trên phương pháp xác định chi phí cho các nhu cầu tối thiểu của con người (đo bằng chi tiêu cho lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sinh hoạt bình thường của con người, khoảng 2.100 Kcal/ người/ ngày và nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực phẩm). Đây là một trong các phương pháp được các tổ chức quốc tế khuyến nghị áp dụng cho các nước đang phát triển, cũng là phương pháp áp dụng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1