Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tình trạng nghèo và chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
lượt xem 5
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra, khảo sát thực tiễn, tác giả phân tích và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của các hộ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An. Từ đó giúp cho việc đưa ra các chính sách nhằm thoát nghèo bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tình trạng nghèo và chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ĐẶNG NGỌC TẢO PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG NGHÈO VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO HỘ NGHÈO CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh, năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ĐẶNG NGỌC TẢO PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG NGHÈO VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO HỘ NGHÈO CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Nguyễn Trọng Hoài TP Hồ Chí Minh, năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2015 Tác giả luận văn Đặng Ngọc Tảo
- LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm dạy dỗ, truyền thụ cho em những kiến thức trong khóa học vừa qua. Đặc biệt, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Trọng Hoài đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Phân tích tình trạng nghèo và chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An”. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ công chức UBND tỉnh Long An, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Long An và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Long An đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân đã có sự cố gắng nỗ lực nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để giúp em hoàn thiện hơn nữa. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2015 Tác giả luận văn Đặng Ngọc Tảo
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. BHYT: bảo hiểm y tế. 2. GQVL-GN: giải quyết việc làm-giảm nghèo. 3. LĐ-TB&XH: Lao động-Thương binh và Xã hội. 4. UBND: Ủy ban Nhân dân. 5. XĐGN: xóa đói giảm nghèo. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Số liệu giảm nghèo từ năm 2010 đến 2014 ...................................... 35 Bảng 3.2 Tổng hợp hộ nghèo và hộ nghèo người có công năm 2014 ............. 36 Bảng 4.1 Thống kê hộ nghèo người có công theo giới tính và trình độ học vấn ........ 47 Bảng 4.2 Thống kê hộ nghèo người có công theo tiêu chí nghề nghiệp.......... 50 Bảng 4.3 Thống kê hộ nghèo người có công theo quy mô hộ và số người sống phụ thuộc .......................................................................................................... 51 Bảng 4.4 Thống kê hộ nghèo người có công được vay vốn từ định chế chính thức ......54 Bảng 4.5 Thống kê hộ nghèo người có công theo tiêu chí khoảng cách từ nhà đến chợ và đường ô tô về đến nhà.................................................................... 56 Bảng 4.6 Thống kê hộ nghèo người có công theo tiêu chí nhà vệ sinh và nước sinh hoạt ........................................................................................................... 58 Bảng 4.7 Thống kê hộ nghèo người có công theo tiêu chí nhà ở .................... 60 Bảng 4.8 Thống kê hộ nghèo người có công theo tiêu chí tình hình kinh tế so với các năm trước và nhu cầu cần hỗ trợ ......................................................... 61 Bảng 4.9 Thống kê hộ nghèo người có công theo tiêu chí những khó khăn ............ 63
- MỤC LỤC *** Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng Chương 1. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................... 1 Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỘ NGHÈO NGƯỜI CÓ CÔNG ...................................... 6 2.1. Khái niệm về người có công ............................................................... 6 2.2 Khái niệm về nghèo ............................................................................. 7 2.3 Phân loại nghèo .................................................................................... 9 2.4 Khái niệm hộ nghèo người có công ..................................................... 9 2.5 Một số lý thuyết về nghèo .................................................................. 10 2.6. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo.................................. 10 2.7. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới ............................................. 16 2.8. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số địa phương trong nước ......... 20 2.9 Kết luận chương 2 .............................................................................. 29 Chương 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CÁC HỘ NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 ..................................................................... 32 3.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Long An ............................................... 32 3.2 Phân tích thực trạng về công tác giảm nghèo các hộ người có công trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2010-2014 ........................................... 35 3.3 Kết luận chương 3 ..................................................................................... 45
- Chương 4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA CÁC HỘ NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN ......................................................................................... 47 4.1 Các yếu tố xã hội tác động chủ quan ................................................. 47 4.2 Các yếu tố xã hội tác động khách quan ............................................. 65 4.3 Kết luận chương 4 .............................................................................. 67 Chương 5. KẾT LUẬN, GỢI Ý CHÍNH SÁCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢM GHÈO NGƯỜI CÓ CÔNG ........................................................... 71 5.1 Các kết luận chủ yếu từ nghiên cứu ................................................... 71 5.1.1 Các kết luận từ phân tích thực trạng công tác giảm nghèo các hộ người có công trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2010-2014 ................... 71 5.1.2 Các kết luận từ phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của các hộ người có công trên địa bàn tỉnh Long An ........................ 72 5.2 Gợi ý chính sách................................................................................. 74 5.2.1 Các chính sách nhằm cải thiện thực trạng công tác giảm nghèo các hộ người có công trên địa bàn tỉnh Long An ............................................... 74 5.2.2 Các chính sách liên quan đến nhân tố ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của các hộ người có công trên địa bàn tỉnh Long An ................................... 75 5.3 Các bài học chính sách từ các địa phương khác mà Long An cần học hỏi nhằm giảm hộ nghèo người có công bền vững ....................................... 77 5.4 Gợi ý các giải pháp ........................................................................................78 KẾT LUẬN ............................................................................................. 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO Hình ảnh minh họa Phụ lục bảng câu hỏi khảo sát
- 1 Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Long An là một địa bàn chiến lược trên chiến trường miền Nam qua các thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và bảo vệ Tổ quốc. Đảng bộ và nhân dân Long An đã có nhiều đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp kháng chiến cứu nước chung của dân tộc. Xứng danh với 8 chữ vàng “Trung dũng kiên cường, toàn dân đánh giặc”. Trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, đã có hàng chục ngàn người con của quê hương trực tiếp ra mặt trận. Với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây”, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” được cộng đồng xã hội quan tâm, từng bước góp phần nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho các đối tượng chính sách. Đối tượng người có công ngày càng được mở rộng, chế độ ưu đãi tăng dần hàng năm, đảm bảo sự công bằng và đồng thuận của xã hội. Đến nay, toàn tỉnh Long An đã xác nhận gần 30 ngàn liệt sĩ, trên 10 ngàn thương bệnh binh, gần 4 ngàn Bà mẹ Việt Nam anh hùng, trên 25 ngàn người và gia đình có công với cách mạng, trên 1 ngàn người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị phơi nhiễm chất độc hóa học, hơn 2 ngàn người tham gia hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày. Hiện nay, tỉnh đang quản lý chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng cho gần 22 ngàn đối tượng người có công với cách mạng, với số tiền trợ cấp hàng năm trên 300 tỷ đồng. Những đối tượng người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng của Nhà nước với mức trợ cấp luôn được điều chỉnh phù hợp trên cơ sở mức tiêu dùng bình quân xã hội và sự phát triển của kinh tế đất nước. Bên cạnh chế độ trợ cấp ưu đãi của Nhà nước, các hoạt động chăm sóc đời sống người có công được duy trì thường xuyên, hầu hết người có công và thân nhân của họ đã được hưởng các chế độ ưu đãi về chăm sóc sức khỏe, cải
- 2 thiện nhà ở, ưu đãi trong giáo dục và đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm… Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận người có công thuộc diện hộ nghèo. Toàn tỉnh Long An có 384.958 hộ dân cư. Số hộ nghèo là 11.480 hộ (tỷ lệ 2,98%). Trong đó hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách người có công là 130 hộ (tỷ lệ 0,034%) (Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, 2014). Có sự khác biệt đặc biệt gì giữa hộ nghèo nói chung và hộ nghèo người có công với cách mạng khiến tác giả quan tâm đến đề tài? Thứ nhất, hộ nghèo người có công với cách mạng đã có ít nhất một thành viên trong hộ được hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng của Nhà nước, mức cao nhất khoảng 7.000.000 đồng/tháng, mức thấp nhất là 684.000 đồng/tháng. Với mức thấp nhất thì cũng cao hơn mức chuẩn hộ nghèo hiện nay (nông thôn 400.000 đồng/người/tháng, thành thị 500.000 đồng/người/tháng). Vậy tại sao họ vẫn nghèo, đây là một câu hỏi lớn thôi thúc tác giả tìm lời giải đáp. Thứ hai, những người có công với cách mạng là những người đã hy sinh tuổi thanh xuân, xương máu hoặc một phần thân thể của mình để giành lấy cuộc sống độc lập, tự do, ấm no hạnh phúc cho chúng ta ngày hôm nay. Máu đào của các Anh hùng liệt sĩ đã tô thắm trang sử vàng của dân tộc Việt Nam anh hùng. Vậy mà đã 40 năm trôi qua, kể từ ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2015), nhưng vẫn còn những hộ người có công với cách mạng rơi vào diện hộ nghèo. Bản thân tác giả đang công tác tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Long An, để đề xuất các giải pháp giúp cho các hộ người có công với cách mạng của tỉnh Long An thoát nghèo, tác giả chọn thực hiện đề tài “Phân tích tình trạng nghèo và chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra, khảo sát thực tiễn, tác giả phân tích và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của các hộ
- 3 người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An. Từ đó giúp cho việc đưa ra các chính sách nhằm thoát nghèo bền vững. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: - Phân tích thực trạng nhóm đối tượng hộ nghèo người có công cần được sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước tại Long An. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của các hộ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị đối với công tác giảm nghèo trong hộ người có công. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn phải làm sáng tỏ được các câu hỏi sau: 1.3.1 Thực trạng hộ nghèo có công tại tỉnh Long An đang diễn ra như thế nào? 1.3.2 Những yếu tố chính nào tác động đến tình trạng hộ nghèo người có công tại tỉnh Long An? 1.3.3 Các giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo đối tượng người có công tại tỉnh Long An? 1.4 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là những nhân tố chính ảnh hưởng đến đối tượng người có công nghèo ở tỉnh Long An. 1.5 Phạm vi nghiên cứu: 1.5.1 Không gian: Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các hộ người có công sinh sống trên địa bàn tỉnh Long An. 1.5.2 Thời gian: Dữ liệu nghiên cứu thực trạng từ năm 2010 đến năm 2014. Dữ liệu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hộ nghèo có công được thu thập ở tỉnh Long An năm 2014. 1.6 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, thống kê
- 4 1.6.1 Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2 nguồn: + Từ các sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học về đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn và XĐGN. + Từ các Nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ Long An, các báo cáo tổng kết của UBND tỉnh Long An, Sở LĐ-TB&XH tỉnh Long An. - Số liệu sơ cấp: thực hiện điều tra trực tiếp các hộ người có công nghèo, các hộ mới tái nghèo bằng bộ câu hỏi soạn thảo sẵn. 1.6.2 Phương pháp xử lý số liệu thống kê Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, tính toán số liệu được thực hiện trên chương trình phần mềm Excel làm cơ sở cho những kết luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 1.7 Cấu trúc đề tài Nhằm đạt được tính chặt chẽ trong việc trình bày, kết nối các nội dung giúp cho người đọc có thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu, nội dung của đề tài được trình bày trong các chương như sau: Chương 1. Phần mở đầu Giới thiệu các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, cũng như giới thiệu sơ lược về phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2. Tổng quan lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến hộ nghèo người có công - Khái niệm người có công với cách mạng; khái niệm về nghèo; phân loại nghèo; - Một số lý thuyết về nghèo: Lý thuyết về phát triển kinh tế; Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói ở nông thôn; Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế. - Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo: các công trình nghiên cứu tại Việt Nam trước đây; Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến hộ nghèo người có công với cách mạng từ các chuyên gia ở tỉnh Long An.
- 5 - Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo một số nước trên thế giới và của một số địa phương trong nước. Chương 3. Phân tích thực trạng công tác giảm nghèo các hộ người có công trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2010-2014 - Giới thiệu khái quát về tỉnh Long An. - Phân tích thực trạng công tác giảm nghèo các hộ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2010-2014. Chương 4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của các hộ người có công trên địa bàn tỉnh Long An - Các nhân tố chủ quan: giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, quy mô hộ, số người sống phụ thuộc, quy mô vốn vay từ các định chế chính thức, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng. - Các nhân tố khách quan: hậu quả của chiến tranh, khủng hoảng kinh tế, sự tham gia của cộng đồng. Chương 5. Kết luận, gợi ý chính sách và các giải pháp giảm nghèo người có công - Các kết luận chủ yếu từ nghiên cứu. - Gợi ý chính sách. - Gợi ý giải pháp. Kết luận chung
- 6 Chương 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỘ NGHÈO NGƯỜI CÓ CÔNG Trong chương này, tác giả sẽ nêu lên một số khái khái niệm người có công với cách mạng, khái niệm về nghèo, phân loại nghèo; cũng như một số lý thuyết về nghèo như lý thuyết về phát triển kinh tế, lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói ở nông thôn, lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế. Sau đó nêu lên nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo từ các công trình nghiên cứu tại Việt Nam trước đây và từ đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến hộ nghèo người có công với cách mạng từ các chuyên gia ở tỉnh Long An. Cuối chương sẽ nêu kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số địa phương giáp ranh với địa bàn tỉnh Long An. 2.1. Khái niệm về người có công Người có công là người có cống hiến đặc biệt hoặc hy sinh cao cả cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước, bảo vệ hạnh phúc cuộc sống bình yên của nhân dân. Là người có đóng góp công lao hoặc hy sinh tính mạng, hy sinh một phần thân thể trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và nghĩa vụ quốc tế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận. Theo Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số 26/2005/PL- UBTVQH 11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì người có công với cách mạng bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- 7 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Ngườihoạtđộngkhángchiếngiảiphóngdântộc,bảovệTổquốcvàlàmnghĩavụquốctế; Người có công giúp đỡ cách mạng. Nhà nước có chế độ ưu đãi một lần hoặc hàng tháng đối với họ hoặc thân nhân gia đình họ kể từ năm 1947. (Sắc lệnh số 20/SL do Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ký ngày 16-2-1947, sau đó được bổ sung bằng Sắc lệnh số 242/SL ngày 12-10-1948, quy định tiêu chuẩn xác nhận thương binh, truy tặng “tử sỹ”, thực hiện chế độ “lương hưu thương tật” đối với thương binh, chế độ “tiền tuất” đối với gia đình liệt sỹ. 2.2 Khái niệm về nghèo 2.2.1 Khái niệm chung Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành. Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: “Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
- 8 những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. Theo khái niệm này không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó thay đổi theo thời gian và không gian. Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo, ai không nghèo từ đó có chính sách biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng. Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen (Đan Mạch) năm 1995 định nghĩa “Nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đôla (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua sản phẩm thiết yếu để tồn tại (trích theo Nguyễn Trọng Hoài, 2007). Theo Đinh Phi Hổ (2006), bản thân khái niệm nghèo nó cũng bao hàm mức độ nghèo khác nhau, vì trong các nhóm dân cư có người thuộc nhóm nghèo nhưng chưa phải là nghèo nhất trong xã hội mà bị rơi vào tình trạng đói kém. Do đó, cách tiếp cận khác nhau về tình trạng thiếu thốn sẽ phân biệt ngưỡng nghèo khác nhau. Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: “Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực”. Còn nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình “Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam-1995” đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế”. 2.2.2 Khái niệm nghèo của Việt Nam Tại Việt Nam, Chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á-Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993.
- 9 Ngày 30/01/2011 Chính phủ Việt Nam bàn hành Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau: - Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. - Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. 2.2.3 Mức chuẩn hộ nghèo của tỉnh Long An - Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. - Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 540.000 đồng/người/tháng (từ 6.480.000 đồng/người/năm) trở xuống. 2.3 Phân loại nghèo 2.3.1 Nghèo tuyệt đối: Theo Ngân hàng thế giới, khái niệm nghèo tuyệt đối được hiểu là một người hoặc một hộ gia đình khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được qui định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian nhất định. 2.3.2 Nghèo tương đối: Theo Đinh Phi Hổ (2006), nghèo tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời gian nhất định. Như vậy, nghèo tương đối được xác định trong mối tương quan xã hội về tình trạng thu nhập với nhóm người. Ở bất kỳ xã hội nào, luôn luôn tồn tại nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội, do đó theo khái niệm này thì người nghèo tương đối sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế nào. 2.4 Khái niệm hộ nghèo người có công Theo tác giả: hộ nghèo người có công với cách mạng là hộ nghèo và trong hộ có ít nhất một thành viên là đối tượng người có công với cách mạng,
- 10 có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống (ở nông thôn), mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống (ở thành thị). 2.5 Một số lý thuyết về nghèo 2.5.1 Lý thuyết về phát triển kinh tế Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), phát triển kinh tế, hiểu một cách đầy đủ, thường bao hàm những thay đổi toàn diện, liên quan đến những vấn đề chính trị, văn hóa xã hội và thể chế. Một khái niệm khác thường được đề cập đến trong giai đoạn hiện nay đó là phát triển bền vững. Trong Hội nghị Rio de Janerio, 1992, khái niệm này được nhấn mạnh như sau: phát triển bền vững là phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau. 2.5.2 Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói ở nông thôn Rao C.H.H và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ này như sau: trong quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu được thể hiện là quảng canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và thâm canh (tăng năng suất trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử dụng các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp hóa chất sản xuất). Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái tài nguyên môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do đặc điểm tự nhiên khác nhau theo vùng và hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đem lại kết quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón, thuốc sâu, làm đất, thủy nông nội đồng … nên cũng gắn với rủi ro cao và như vậy chỉ các hộ giàu ở vùng nông thôn mới có khả năng thực hiện và hưởng lợi ích lớn từ việc đi tiên phong đầu tư các kỹ thuật mới. Sau đó với sự hỗ trợ của nhà nước thông qua tài trợ giá đối với các yếu tố sản xuất đầu vào và ưu đãi về tín dụng thì nông dân nghèo mới có điều kiện áp dụng rộng rãi những kỹ thuật đó. Tuy nhiên khi đại bộ phận nông dân có thể áp dụng mô hình này, sản lượng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm
- 11 giảm hiệu quả đầu tư của nông dân. Nếu quá trình này tiếp tục, họ sẽ rơi vào gánh nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tư trong khi dân số tăng làm tăng tình trạng thất nghiệp và tình trạng nghèo đói sẽ trầm trọng. 2.5.3 Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn liền với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp nếu xét theo đối tượng sản xuất của nó sẽ bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Lý giải cho tình trạng tụt hậu của nhiều nước đang phát triển, các nhà kinh tế mô tả “vòng luẩn quẩn của nghèo đói”: Sinh Năng sản suất nhiều Thiếu Bệnh Đông Thu nhập dinh tật con thấp Đầu tư dưỡng Thất Tích học lũy Góc độ xã hội Góc độ kinh tế Nguồn: Rao và Chopra (1991) 2.6. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo 2.6.1 Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam trước đây Madajewicz M. (1999), Minot, N.(2004), Khandker, R. (2009), WB (2007), Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng Hoài (2007), Baker J.L. (2000), đã nhận diện có 8 yếu tố ảnh hưởng đến nghèo. 2.6.1.1 Nghề nghiệp, tình trạng việc làm: người nghèo thường không có việc làm, làm thuê hoặc làm việc trong nông nghiệp, trong khi người giàu
- 12 thường có việc làm trong những lĩnh vực có thu nhập cao và tương đối ổn định như buôn bán, dịch vụ, công chức. 2.6.1.2 Trình độ học vấn: vì không có đủ tiền để trang trải cho chi phí học tập nên con cái họ thường bỏ học rất sớm hay thậm chí không đi học. Hơn nữa, người nghèo không những thiếu hiểu biết mà còn thiếu khả năng tiếp thu kiến thức chuyên môn cần thiết trong hoạt động kinh tế. Hệ quả là rơi vào cái bẫy: ít học – nghèo. 2.6.1.3 Giới tính của chủ hộ: ở vùng nông thôn, những hộ gia đình có chủ hộ là nữ có nhiều khả năng nghèo hơn những hộ có chủ là nam. Điều đó do nữ thường có ít cơ hội làm việc với thu nhập cao mà thường làm việc nhà và sống dựa vào nguồn thu từ người nam trong gia đình. 2.6.1.4 Quy mô hộ: quy mô một hộ gia đình càng lớn thì hộ có chi tiêu bình quân đầu người thấp hơn. Do đó, có nhiều khả năng nghèo hơn hộ có ít người. 2.6.1.5 Số người sống phụ thuộc: tỷ lệ người ăn theo càng cao, họ phải gánh chịu nhiều chi phí hơn cho học hành, khám chữa bệnh. Do đó có nhiều khả năng nghèo hơn hộ có ít người phụ thuộc. 2.6.1.6 Quy mô diện tích đất của hộ gia đình: ở nông thôn, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, nguồn tạo ra thu nhập. Không có đất hoặc quy mô đất ít thường đi đôi với nghèo. 2.6.1.7 Quy mô vốn vay từ định chế chính thức: thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập hộ gia đình thấp. Do đó, vay vốn từ định chế chính thức là công cụ quan trọng giúp hộ nông thôn thoát nghèo. 2.6.1.8 Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng: cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm đường giao thông, điện, chợ, nước sạch, hệ thống thông tin liên lạc. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển, nhất là thông qua thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm cho người nghèo ở vùng nông thôn. Trong 8 yếu tố ảnh hưởng đến nghèo nêu trên, tác giả đều sử dụng để phân tích hộ nghèo người có công của tỉnh Long An. Tuy nhiên chú trọng nhiều đến yếu tố quy mô hộ, số người sống phụ thuộc và khả năng tiếp cận cơ
- 13 sở hạ tầng. Bởi vì người có công với cách mạng họ đã có nguồn thu nhập cố định hàng tháng đó là trợ cấp ưu đãi của nhà nước, mức thấp nhất là 684.000 đồng/tháng cũng cao hơn mức chuẩn hộ nghèo. 2.6.2 Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến hộ nghèo người có công với cách mạng từ các chuyên gia ở tỉnh Long An Tác giả đã trực tiếp phỏng vấn các chuyên gia phụ trách lĩnh vực giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Long An: bà Trần Thị Nhanh, Phó chủ tịch UBND tỉnh Long An; ông Hoa Thanh Niên, Phó giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Long An; ông Nguyễn Văn Hiền, Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An; bà Đỗ Thái Mười, Phó chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Long An. Các chuyên gia đã nêu lên các nhân tố ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của các hộ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An, cụ thể như sau: 2.6.2.1 Các yếu tố xã hội tác động: - Hậu quả của chiến tranh, khủng hoảng kinh tế: Xuất phát điểm về kinh tế thấp, kết hợp với chiến tranh lâu dài, gian khổ, cơ sở vật chất bị tàn phá, nguồn lực bị giảm sút do mất mát trong chiến tranh. Đồng thời ảnh hưởng của nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới, đã tác động rất lớn đến đời sống người dân, trong đó có các hộ người có công với cách mạng. Người có công với cách mạng là đối tượng đã mất mát rất nhiều trong các cuộc kháng chiến, do đó rất dễ bị tổn thương do các yếu tố môi trường kinh tế bất lợi tác động đến. - Sự tham gia của cộng đồng: + Nhà nước: thể chế chính sách đối với người có công nghèo còn có những mặt bất cập chẳng hạn như: chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng (đường, điện, nước …), chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tạo việc làm, hỗ trợ giáo dục, xóa đói giảm nghèo, chính sách trợ giúp cho gia đình chính sách còn thiếu … chưa khuyến khích cho người nghèo tham gia tích cực vào quá trình sản xuất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn