Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển hoạt động cho vay cây cà phê tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
lượt xem 3
download
Trên cơ sở phân tích sự tác động của tín dụng ngân hàng đối với cây cà phê ở Gia Lai, luận văn đề xuất xây dựng giải pháp phát triển hoạt động cho vay cây cà phê tại BIDV chi nhánh Gia Lai cho những năm tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển hoạt động cho vay cây cà phê tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn là PGS.TS Ngô Hướng. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực, những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu có phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2017 Học viên Trần Thị Thu Hà
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................v DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..........................................................................................v PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài: ..............................................................................1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................3 2.1. Mục tiêu tổng quát: ......................................................................................3 2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................3 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................................3 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................3 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................3 6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................4 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................4 7. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................................5 8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH ......................................................................................................................8 1.1. Cơ sở lý luận về hộ sản xuất kinh doanh .........................................................8 1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh ............................................................8 1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hộ sản xuất kinh doanh ....................................9 1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh trong phát triển kinh tế địa phương 10 1.2. Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh .....................................12 1.2.1. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh ...................12 1.2.2. Đặc điểm của ngành cà phê ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê ........................................................................13 1.2.3. Nội dung tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê .......................17 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê .....................................................................................................................24
- iii 1.4. Chỉ tiêu đánh sự phát triển của hoạt động tín dụng đối với các hộ sản xuất cà phê tại BIDV Gia Lai ............................................................................................28 1.4.1. Doanh số cho vay đối với hộ trồng cà phê qua các năm .........................28 1.4.2. Thu nhập ròng từ hoạt động cho vay cây cà phê qua các năm ...............30 1.4.3. Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay cây cà phê qua các năm ............................30 1.5. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm trong cho vay phát triển cây cà phê ...31 1.5.1. Một số giải pháp tín dụng đã được áp dụng cho các hộ sản xuất cà phê trên thế giới .......................................................................................................31 1.5.2. Bài học kinh nghiệm về cho vay đối với hộ sản xuất cà phê tại Việt Nam ...........................................................................................................................33 1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV Gia Lai trong công tác cho vay đối với hộ sản xuất cà phê .......................................................................................34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC GÓI TÍN DỤNG CHO CÂY CÀ PHÊ TẠI BIDV CHI NHÁNH GIA LAI ..................................................................36 2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai (BIDV Gia Lai) ........................................................................................36 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Gia Lai ...............................36 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của BIDV Gia Lai .................................................36 2.1.3. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................37 2.1.4. Phân tích mô hình ma trận SWOT: vị thế và năng lực cạnh tranh của BIDV Gia Lai hiện nay tại địa bàn tỉnh: ...........................................................38 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ .......................................39 2.2. Thực trạng triển khai các gói tín dụng cho cây cà phê đối với hộ sản xuất cà phê tại BIDV Gia Lai ............................................................................................44 2.2.1. Quy mô cho vay hộ sản xuất trong thời gian qua ...................................44 2.2.2. Chính sách cho vay đối với hộ sản xuất cà phê ......................................47 2.2.3. Tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê .......................55 2.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê ....................61 2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê của BIDV Gia Lai.......................................................................................61 2.3.2. Hạn chế....................................................................................................61
- iv 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..............................................................................62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY CÂY CÀ PHÊ ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI ..........................................................................................64 3.1 Những thuận lợi, khó khăn, thách thức, cơ hội trong cho vay cây cà phê ......64 3.1.1. Thuận lợi .................................................................................................64 3.1.2. Khó khăn .................................................................................................65 3.1.3. Thách thức ...............................................................................................66 3.1.4 Cơ hội .......................................................................................................67 3.2 Những giải pháp phát triển tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê tại BIDV Gia Lai..........................................................................................................................67 3.2.1 Quan điểm về giải pháp tín dụng cho hộ sản xuất cà phê của BIDV Gia Lai......................................................................................................................67 3.2.2 Những giải pháp phát triển tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê tại BIDV Gia Lai ...............................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................78 PHỤ LỤC 1: Phiếu điều tra hộ có vay vốn tại BIDV Gia Lai ..........................81 PHỤ LỤC 2: Tổng hợp số liệu về hộ sản xuất cà phê đã vay vốn BIDV Gia Lai ...........................................................................................................................84 PHỤ LỤC 3: Phiếu điều tra hộ không vay vốn tại BIDV Gia Lai ....................87 PHỤ LỤC 4: Tổng hợp số liệu về hộ sản xuất cà phê không vay vốn BIDV Gia Lai......................................................................................................................90 PHỤ LỤC 5: Phiếu điều tra cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay tại BIDV Gia Lai ...........................................................................................................................92 PHỤ LỤC 6: Tổng hợp số liệu khảo sát cán bộ trực tiếp cho vay tại BIDV Gia Lai......................................................................................................................97
- v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn ...................................................................... 39 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn dân cư của BIDV Gia Lai so với các ngân hàngTMCP đóng chân trên địa bàn đến 31/12/2016............................................ 40 Bảng 2.3: Tình hình cho vay ................................................................................ 42 Bảng 2.4: Tình hình lợi nhuận trước thuế tại BIDV Gia Lai qua các năm .......... 43 Bảng 2.5: Chất lượng tín dụng ............................................................................. 44 Bảng 2.6: Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay hộ sản xuất cây cà phê của BIDV Gia Lai từ 2013-2016 ........................................................................................... 44 Bảng 2.7: Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay TM cà phê của BIDV Gia Lai từ 2013-2016............................................................................................................. 45 Bảng 2.8: Mục đích vay vốn của các hộ sản xuất cà phê tại BIDV Gia Lai ........ 48 Bảng 2.9: Vốn tự có của các hộ sản xuất cà phê vay vốn tại BIDV Gia Lai ....... 49 Bảng 2.10: Hình thức tiếp cận vốn tín dụng của nhóm hộ khảo sát .................... 57 Bảng 2.11. Phương thức tiếp cận vốn tín dụng của nhóm hộ khảo sát ................ 58 Bảng 2.12. Số lượt vay vốn của các hộ sản xuất cà phê của BIDV Gia Lai năm 2016 .............................................................................................................................. 60 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Nhu cầu vay vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê năm 2017.......... 56 Biểu đồ 2.2: Các lý do hộ sản xuất không nộp hồ sơ vay vốn ............................. 57
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát BIC : triển Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt BIDV : Nam CBTD : Cán bộ tín dụng CN : Chi nhánh CP : Cổ phần DSCV : Doanh số cho vay ĐT&PT : Đầu tư và Phát triển HĐV : Huy động vốn ICARD : Trung tâm thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn KHTH : Kế hoạch tổng hợp NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước NNo & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn QĐ : Quyết định TCTD : Tổ chức tín dụng Trans-Pacific Partnership Agreement hay còn gọi là Hiệp TPP : định đối tác xuyên Thái Bình Dương TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân USD : United States Dollar VN : Việt Nam SXKD : Sản xuất kinh doanh
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Gia Lai là địa phương có đặc thù kinh tế thuần nông nghiệp, trong đó cây cà phê chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh (75.854ha cà phê trên 214.905ha cây công nghiệp (Cục thống kê Gia Lai, 2015)) và tiếp tục đóng vai trò là cây trồng chủ lực trên địa bàn theo định hướng quy hoạch trồng trọt gắn với công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Gia Lai tầm nhìn đến năm 2020 (UBND tỉnh Gia Lai, 2010). So với các tỉnh Tây Nguyên khác, Gia Lai bắt đầu trồng cà phê tương đối muộn (từ khoảng năm 1995 đến nay), trình độ kỹ thuật canh tác chưa cao, ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế do đó năng suất, chất lượng hạt cà phê còn thấp. Diện tích trồng cà phê còn manh mún, chủ yếu là các hộ cá thể trồng tự phát với diện tích trung bình từ 1-2ha/hộ với năng suất bình quân toàn tỉnh chỉ xấp xỉ 2,65 tấn/ha (Cục thống kê Gia Lai, 2015). Tuy nhiên, cây cà phê vẫn được xem là cây trồng chủ đạo, góp phần xóa đói giảm nghèo cho rất nhiều hộ nông dân, nhất là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần vào tăng trưởng GDP hàng năm của tỉnh. Do đó, việc phát triển bền vững cây cà phê có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh Gia Lai. 1.2. Tính cấp thiết của đề tài: Với chi phí sản xuất khá cao so với các cây trồng khác trên cùng diện tích canh tác, việc phát triển cây cà phê hiệu quả cần đến lượng vốn đầu tư lớn, do đó, Phát triển tín dụng cây cà phê là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế của cây cà phê. Trong tổng số 75.854 ha trồng cà phê tại tỉnh Gia Lai có hơn 80% thuộc sở hữu của các hộ gia đình và các doanh nghiệp sản xuất cà phê có phương thức kinh doanh giao khoán diện tích cà phê đến từng hộ nông dân (Cục thống kê Gia Lai, 2015), doanh nghiệp cung ứng về vốn và vật tư, thu về bằng sản phẩm cuối niên vụ. Về bản chất không có nhiều khác biệt so với các hộ nông dân tự sản xuất và đi vay
- 2 vốn bên ngoài, do đó, có thể nói hộ cá thể là lực lượng lao động chủ yếu của ngành cà phê tại Gia Lai. Với đặc thù vốn đầu tư cao và cần thiết phải được đầu tư trang thiết bị, tăng cường cơ giới hóa hàng năm nhằm nâng các hiệu quả, nhu cầu vốn tín dụng để canh tác cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh là rất lớn. Là NHTM có quy mô giao dịch đứng thứ 2 toàn tỉnh (chỉ sau Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) BIDV Gia Lai đã có nhiều gói tín dụng ưu đãi dành cho các hộ nông dân sản xuất cà phê, song đến nay vẫn chưa có nhiều nông hộ tiếp cận được các gói tín dụng trên đặc biệt là các nông hộ có diện tích canh tác nhỏ, vốn tự có ít, lượng vốn được vay vẫn còn rất thấp so với nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất cà phê. Thêm vào đó, cho vay sản xuất cà phê chưa mang lại hiệu quả cao cho BIDV Gia Lai như các ngành khác (thủy điện, xây lắp, thương mại dịch vụ...) nên các gói tín dụng ưu đãi cho cà phê chưa được triển khai đúng với tinh thần của sản phẩm. Đối với kinh tế địa phương, cà phê là cây công nghiệp chủ đạo trong phát triển kinh tế tỉnh nhà, việc đẩy mạnh đầu tư, khơi thông nguồn vốn nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng hạt cà phê, để cây cà phê mang lại hiệu quả kinh tế là việc làm cần thiết. Đối với BIDV nói chung và BIDV Gia Lai nói riêng, đẩy mạnh cho vay đối với cây cà phê không những góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn mà còn mang lại hiệu quả kinh tế, mang lại doanh thu góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh được giao. Cũng từng có nhiều công trình nghiên cứu về tín dụng để phát triển cây cà phê nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Do đó, tác giá chọn đề tài Phát triển hoạt động cho vay cây cà phê tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai để làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm đề xuất một số giải pháp để phát triển tín dụng đối với cây cà phê, giúp kinh tế địa phương ngày một tốt hơn.
- 3 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở phân tích sự tác động của tín dụng ngân hàng đối với cây cà phê ở Gia Lai, đề xuất xây dựng giải pháp phát triển hoạt động cho vay cây cà phê tại BIDV chi nhánh Gia Lai cho những năm tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Đánh giá được thực trạng tín dụng dành cho cây cà phê đang được triển khai tại BIDV Gia Lai. Đề xuất giải pháp phát triển tín dụng cho cây cà phê tại BIDV Gia Lai. 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1/ Thực trạng tín dụng cho cây cà phê đang được triển khai tại BIDV Gia Lai như thế nào? Có những mặt tồn tại nào? 2/ Làm thế nào để phát triển tín dụng cho cây cà phê tại BIDV Gia Lai? 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: tác động của tín dụng ngân hàng đến sự phát triển của cây cà phê tại BIDV Gia Lai. Phạm vi nghiên cứu: (1) Về nội dung: luận văn ngiên cứu thực trạng các gói tín dụng cho cây cà phê được triển khai tại BIDV Gia Lai và đề xuất hoàn thiện các giải pháp tín dụng tại BIDV Gia Lai để phát triển cây cà phê cho những năm tới (2) Về không gian và thời gian: các điểm giao dịch có triển khai các gói tín dụng cho cây cà phê của BIDV Gia Lai (Hội sở chính, PGD Trung Tâm, PGD Đô Thị, PGD Phù Đổng, PGD Bắc Gia Lai, PGD Đông Gia Lai); thời gian thu thập dữ liệu là từ 2013-2016. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu về hoạt động cho vay kinh doanh cà phê tại BIDV Gia Lai giai đoạn từ 2013-2016. Các báo cáo phân tích được rút trích từ phần mềm xử lý dữ liệu của BIDV. Phiếu khảo sát được sử dụng là phương tiện thu thập thông tin trong luận văn này. Các đối tượng gửi phiếu khảo sát để thu thập thông tin bao gồm:
- 4 - Các hộ nông dân đang có quan hệ vay vốn tại BIDV Gia Lai (số mẫu khảo sát là 320 mẫu, trong đó 194 mẫu là của các hộ sản xuất cà phê hiện đang vay vốn tại BIDV Gia Lai và 126 mẫu là của các hộ sản xuất cà phê không vay vốn tại BIDV Gia Lai), - Cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay (33/33 cán bộ tín dụng trực tiếp làm công tác cho vay tại BIDV chi nhánh Gia Lai) Quá trình tổng hợp, phân tích các thông tin, luận văn sử dụng mô hình SWOT, thông qua phân tích các thông tin có được từ mẫu phỏng vấn khách hàng, số liệu, tài liệu ....để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong cho vay đối với cây cà phê ở Gia Lai. Cùng với các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, sử dụng các chỉ số, số tuyệt đối, số tương đối... để phân tích, diễn đạt sự tăng giảm, tốc độ tăng giảm, tỷ trọng... để phân tích hầu hết các nội dung trong luận văn. 6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Luận văn nghiên cứu thực trạng tín dụng cho cây cà phê tại BIDV Gia Lai trong những năm từ 2013-2016. Các ưu nhược điểm của các giải pháp tín dụng đã triển khai và đề xuất hoàn thiện giải pháp tín dụng cho cây cà phê tại BIDV trong thời gian tới. Nghiên cứu định hướng tổ chức lại sản xuất cà phê trên cơ sở kiên kết giữa các hộ sản xuất để có thể có: công nghệ sản xuất đồng bộ, có phân công lao động cao, có phương thức quản trị chung hiệu quả, nhất là khâu thu hoạch, chế biến và tiêu thụ gom về một đầu mối. Qua tổ chức lại sản xuất như vậy ngân hàng sẽ có phương thức cấp tín dụng phù hợp hơn, hiệu quả hơn. 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (1) Luận văn xác định được thực trạng các gói tín dụng cho cây cà phê đang được triển khai tại BIDV Gia Lai, hiệu quả các phương thức cho vay hiện tại và đề xuất biện pháp cải thiện các phương thức cho vay nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với cây cà phê trên địa bàn tỉnh. Góp phần làm sáng tỏ nội dung các phương thức cho vay đối với cây cà phê hiện đang được áp dụng tại BIDV Gia Lai. (2) Thông qua điều tra khảo sát các hộ nông dân sản xuất cà phê và các cán bộ ngân hàng phụ trách trực tiếp việc cho vay, luận văn đánh giá được các nhân tố ảnh
- 5 hưởng đến việc sản xuất cà phê của hộ nông dân hiện tại, hiệu quả của việc sử dụng vốn vay ngân hàng. Xác định được các khó khăn vướng mắc trong việc cho vay đến hộ sản xuất cà phê tại BIDV Gia Lai. (3) Luận văn đề xuất áp dụng phương thức cho vay luân chuyển vốn lưu động theo hạn mức tín dụng nhằm phù hợp với chu kỳ quay vòng vốn của các hộ nông dân trồng cà phê. Đề xuất kéo dài thời hạn cho vay đối với cây cà phê theo thời điểm bán sản phẩm thực tế. 7. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Luận văn nghiên cứu các giải pháp để phát triển cho vay đối với cây cà phê tại BIDV Gia Lai với đối tượng chính là các hộ sản xuất cà phê trong đó chú trọng đến các đặc điểm của kinh tế hộ gia đình, các chính sách vay vốn của ngân hàng, điều kiện sản xuất kinh doanh nhằm trả lời câu hỏi: (1) Tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ nông dân? (2) Chính sách tín dụng được áp dụng cho các hộ sản xuất cà phê được triển khai tại BIDV có thực sự phù hợp? Các chương trình tín dụng cho hộ sản xuất cà phê có mang lại hiệu quả cho cả ngân hàng và khách hàng? Góp phần phát triển kinh tế địa phương? (3) Có thể đề xuất những giải pháp gì để hoàn thiện các quy trình sản phẩm cho vay tại BIDV Gia Lai nhằm phát triển cây cà phê trên địa bàn tỉnh nhà? 8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã vận dụng các lý thuyết kinh tế như: Lý thuyết năng suất theo quy mô; Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển trong nông nghiệp; Lý thuyết đầu vào trong sản xuất nông nghiệp; Lý thuyết về giá sản phẩm, giá trị tổng sản phẩm, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận... để làm định hướng trong nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, người làm đã tìm hiểu các công trình nghiên cứu về phát triển cây cà phê và kinh tế nông hộ ở Tây nguyên như:
- 6 - Kinh tế Nông hộ ở Tây nguyên: Đặc điểm và triển vọng của Đỗ Thanh Phương (2009) đã cho rằng vấn đề về vốn sản xuất của các nông hộ luôn trong tình trạng căng thẳng, nhiều hộ nông dân nhận đất nhưng không thể sản xuất vì thiếu vốn và trong số các hộ sản xuất cà phê ở Tây Nguyên có 70% hộ thiếu từ 40%-60% vốn đầu tư. Cũng theo tác giả thì thời hạn Ngân hàng cho vay hiện nay là quá ngắn, không phù hợp với vòng quay vốn của hộ gia đình tại nông thôn, thêm vào đó, nhiều hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ không được sự bảo lãnh tín chấp của các đoàn hội chính trị nên rất khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng để tiến hành sản xuất. - Trong nghiên cứu của nhóm Oxfam Anh và Oxfam Hong Kong về Ảnh hưởng của thương mại toàn cầu đến người trồng cà phê tỉnh Đăk Lăk (2002) được thực hiện cùng với Trung tâm thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn (ICARD) đã chỉ ra rằng đa số hộ nghèo thấy khó tiếp cận các nguồn vay chính thức, một phần vì họ có ít đất, học vấn thấp hơn và có ít vốn liếng dành dụm hơn do đó các hộ sản xuất cà phê thường lao đao khi giá cà phê xuống thấp. Thêm vào đó, vì nhu cầu tiền mặt dịp tết, các hộ dân thường không kiểm soát được việc bán sản phẩm – khi nào nên bán và bán với giá nào. Nghiên cũng cung cấp những thông tin rất giá trị như đời sống các hộ sản xuất cà phê đa dạng hóa (sản xuất cà phê có kèm theo chăn nuôi trồng trọt khác) không bị ảnh hưởng nhiều khi giá cà phê đi xuống. - Luận án của Nguyễn Ngọc Tuấn (2013) nghiên cứu Giải pháp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai đối với hộ sản xuất cà phê có nội dung nghiên cứu tương tự với luận án nhưng được tiến hành trên địa bàn tỉnh Gia Lai và phục vụ cho hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. Luận án đề xuất áp dụng phương thức cho vay hộ nông dân theo hạn mức tín dụng vì như vậy phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay của hộ nông dân đồng thời giảm bớt áp lực về hồ sơ cho cán bộ ngân hàng. Các công trình nghiên cứu kể trên có nội dung liên quan phần nào đến nội dung nghiên cứu của luận văn, nhưng thời điểm, đối tượng nghiên cứu và địa phương
- 7 nghiên cứu rải rác ở nhiều địa phương, chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đặc biệt là tại BIDV Gia Lai.
- 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Cơ sở lý luận về hộ sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh Từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cho đến nay, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển của các nghành kinh tế, hơn hai mươi năm qua sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã có sự chuyển biến lớn. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của hộ sản xuất, coi hộ sản xuất kinh doanh như một nền tảng vững chắc cho sự nghiệp Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá Đất nước. Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên Thế giới. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất kinh doanh như sau: Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980, đưa ra khái niệm: "Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác" Trên góc độ Ngân hàng: "Hộ sản xuất kinh doanh " là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Tuy nhiên, để tránh nhầm lẫn với khái niệm “hộ gia đình” – là đối tượng không được cấp tín dụng theo thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, người viết xin định nghĩa lại khái niệm “hộ sản xuất” trong luận văn này như sau: “Hộ sản xuất” là một tổ chức kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh, tự tổ chức sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, của địa phương
- 9 và theo quy định của pháp luật. Hộ sản xuất kinh doanh không nhất thiết phải là các cá nhân có quan hệ huyết thống với nhau, mà được xác định trên cơ sở sở hữu tư liệu sản xuất (trong trường hợp này là đất đai). Trong quan hệ vay vốn với ngân hàng, hộ sản xuất cử ra thành viên đại diện hộ - bằng văn bản ủy quyền của tất cả các thành viên còn lại - để đại diện kí kết các thủ tục với ngân hàng. Như vậy, “Hộ nông dân sản xuất cà phê” là “hộ sản xuất”, đối tượng sản xuất là “cà phê” và địa điểm thực hiện là khu vực nông thôn. Trong luận văn, “Hộ nông dân sản xuất cà phê” là đối tượng được phép vay vốn theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. 1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hộ sản xuất kinh doanh Kinh tế hộ sản xuất kinh doanh là hình thức tổ chức sản xuất cơ bản trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Hộ sản xuất có những đặc trưng tế cơ bản sau đây: Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hòa giữa sản xuất xã hội, giữa phương hướng sản xuất, quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất với lực lượng lao động cụ thể Hộ sản xuất là mô hình tổ chức đặc biệt mà ở đó các thành viên trong gia đình vừa làm chủ tư liệu sản xuất, vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của hộ mình. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, nhưng chủ yếu được chia thành các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất và kinh doanh khác. Trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Lao động của hộ chủ yếu là lao động thủ công, sử dụng lao động của chính gia đình, lấy công làm lãi do đó năng suất lao động chưa cao. Đối với những hộ sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh khác (dịch vụ, chế biến, sản xuất công cụ, vận chuyển...) các hộ còn hạn chế về vốn, quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý chưa cao, chưa có định hướng rõ ràng, thu nhập
- 10 không ổn định. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ diễn ra chậm, chưa đồng đều, hộ thuần nông vẫn còn chiếm một tỷ lệ cao. Hộ sản xuất kinh doanh có sự tích luỹ vốn tương đối ít. Do vậy, việc sử dụng vốn có phần hạn hẹp trong việc áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất lao động, mở rộng địa bàn hoạt động. Sự chuyên môn hoá và phân công lao động cũng chưa cao, cho nên việc tổ chức quản lý vẫn cũn đơn giản. Tuy vậy, hộ sản xuất kinh doanh có một ưu điểm là do quy mô nhỏ cho nên rất dễ chuyển đổi sang lĩnh vực khác khi điều kiện kinh doanh hiện tại gặp khó khăn. Và do hộ sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ cho nên sản phẩm cũng có phần nghèo nàn và có địa bàn hoạt động nhỏ hẹp. 1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh trong phát triển kinh tế địa phương Hộ sản xuất là một lực lượng kinh tế quan trọng đóng góp không nhỏ vào tỷ trọng GDP hàng năm của cả nước, làm ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân gia đình và xã hội. Khi nhắc tới thành tựu chung của nền kinh tế Việt Nam như cùng với Thái Lan và Ấn Độ, Việt Nam đang là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu gạo với số lượng từ 6 - 8 triệu tấn, mang về nguồn ngoại tệ cho đất nước từ 3 - 3,7 tỷ USD mỗi năm (2016), đứng hàng đầu Thế giới về xuất khẩu tiêu với sản lượng 116.000 tấn trong năm 2011 và 4 năm liên tiếp dẫn đầu về sản lượng xuất khẩu điều, đứng thứ 5 về sản lượng trà và thứ 6 về hải sản... thì phải nói kinh tế hộ sản xuất đã đóng vai trò chính trong việc tạo ra một lượng hàng hóa lớn để phục vụ xuất khẩu. Trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng tính đến năm 2016, có thể nhận thấy vai trò sản xuất to lớn của hộ thể hiện như sau: Hộ sản xuất kinh doanh là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường. Lịch sử hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế chỉ huy sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình tiếp theo là giai đoạn chuyển từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn, là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
- 11 Hộ sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết được công ăn việc làm cho người dân. Việt Nam hiện có khoảng 70% dân số sống ở nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên việc sử sụng, khai thác nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình độ còn thấp và khoa học kĩ thuật chưa phát triển. Trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất được thành lập bởi các hộ sản xuất nhờ đó đã thu hút nhiều lao động và do đó đã giải quyết được một phần lớn công ăn việc làm cho người dân. - Hộ sản xuất kinh doanh có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hóa. Hộ sản xuất kinh doanh là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, phải tự mình quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Muốn đạt được điều này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sao cho đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, cung cấp dịch vụ sau bán hàng để có thể đứng vững trên thị trường Góp phần khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống. Sản phẩm của các làng nghề truyền thống chính là nét độc đáo của nông thôn Việt Nam, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc. Lao động chính để tạo ra các sản phẩm đó chính là các Hộ sản xuất kinh doanh. Chiến tranh và cuộc sống khó khăn thời bao cấp cùng với cơ chế thị trường đã làm mai một một số ngành nghề. Nhưng ngày nay với chính sách của Đảng và Chính phủ cùng với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất rất nhiều ngành nghề truyền thống đã khôi phục và phát triển. Nhiều nơi đã du nhập, phát triển nghề mới, cải tổ nghề cũ, liên kết lại thành làng nghề, đời sống của người lao động không ngừng nâng cao. Chính sự phát triển của ngành nghề truyền thống đã tạo ra sự phân công trong nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân góp phần xây dựng nông thôn mới, duy trì bản sắc văn hóa dân tộc. Người dân Việt Nam từ xưa đến nay vốn có lòng yêu nước cần cù, sáng tạo trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Họ đã tạo ra khối lượng của cải vật chất vô cùng lớn như các mặt hàng cây công nghiệp, nông nghiệp, lương thực, thực phẩm phục vụ cho cuộc sống trong nền kinh tế thị trường.
- 12 Hộ sản xuất kinh doanh là những người trực tiếp áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh học, hoá chất thúc đẩy việc tăng năng suất lao động và thu nhập cho chính bản thân họ, tạo ra sự phát triển cân đối nhịp nhàng nền kinh tế thị trường của Đất nước. Hộ sản xuất kinh doanh là người thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong xã hội, tạo ra sự phát triển toàn diện trong công nghiệp, nông nghiệp và trong các lĩnh vực khác, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, tạo thêm nhiều công ăn việc làm góp phần vào xoá đói giảm nghèo. 1.2. Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh 1.2.1. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tín dụng Ngân hàng giúp đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng đối với mỗi hộ. Do đó, hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản an toàn đồng thời kinh doanh kiếm lời. Tín dụng Ngân hàng giúp thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh các hộ có điều kiện để mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung
- 13 vốn như thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Tín dụng Ngân hàng góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, xoá bỏ phân hóa giàu nghèo góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội. Tín dụng Ngân hàng chủ động khơi dậy mọi nguồn lực trong dân cư và không ngừng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống. Ngoài những vai trò trên tín dụng Ngân hàng cũng có vai trò trong việc xoá bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi Qua nhiều năm đổi mới nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng cũng chuyển hướng đầu tư, bắt đầu đi vào từng làng nghề, từng ngành nghề, từng gia đình cần vốn cho sản xuất kinh doanh. Nó góp phần làm thay đổi diện mạo xã hội, tạo ra những mối quan hệ kinh tế lành mạnh, hạn chế và tiến tới góp phần xoá đi hoạt động cho vay nặng lãi. Qua nghiên cứu chúng ta thấy tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng và nhạy cảm trong phát triển kinh tế của hộ sản xuất kinh doanh nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với đất nước trong giai đoạn mới. Hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng góp phần đáng kể vào việc thực hiện đường lối chính sách chung của Đảng và Nhà nước đã đề ra “Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”, đưa toàn bộ nền kinh tế đi lên, xoá bỏ dần ranh giới về kinh tế giữa thành thị và nông thôn. 1.2.2. Đặc điểm của ngành cà phê ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê 1.2.2.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê gắn liền với những đặc thù kinh tế - kỹ thuật của ngành Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sản xuất cà phê gắn liền với những đặc thù kinh tế kỹ thuật của ngành. Ngành sản xuất cà phê có những đặc thù riêng biệt, đó là mang tính chất mùa vụ, nhu cầu vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài và mang
- 14 tính rủi ro cao, những đặc thù này ảnh hưởng lớn đến hoạt động cấp tín dụng cho vay của các NHTM hiện nay. Thứ nhất, vốn tín dụng mang tính chất thời vụ Sản xuất cà phê là một hoạt động sản xuất mang tính thời vụ, đối tượng sản xuất là cây trồng, là cơ thể sống do đó nhu cầu vốn tín dụng cũng mang tính thời vụ Thu nhập của người sản xuất cà phê không đồng đều trong năm, thông thường người sản xuất cà phê có thu nhập hoặc thu nhập tăng khi đến thời điểm thu hoạch cà phê và thu nhập của người sản xuất cà phê lại giảm khi đến thời kỳ cần vốn chăm sóc cà phê, trong khi đó nhu cầu cần vốn đầu tư của người sản xuất cà phê lại tăng nhanh khi vào vụ, đó là khoảng giữa tháng 5 và tháng 6, lúc này vào thời điểm cần trang trải các khoản chi phí như tưới nước, bón phân, làm cành, múc bồn, do đó nếu người sản xuất cà phê không biết lên kế hoạch hợp lý trong chi tiêu sẽ dẫn đến luôn ở trong tình trạng thiếu hụt vốn. Do đó hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng phải xác định các mốc thời gian cụ thể để việc luân chuyển vốn vào các mùa vụ phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho người sản xuất cà phê. Đồng thời các NHTM cũng phải bố trí nguồn nhân lực hợp lý để đảm bảo việc thu hồi vốn đúng tiến độ và tránh rủi ro cho ngân hàng mình. Thứ hai, nhu cầu vốn vay thường lớn và thời gian vay tương đối dài Cà phê là cây công nghiệp lâu năm, có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, từ 20 đến 25 năm. Chu kỳ sống của cây cà phê chia ra làm 2 giai đoạn, giai đoạn kiến thiết và giai đoạn kinh doanh. Năng suất và sản lượng của cây cà phê phụ thuộc lớn vào việc đầu tư, chăm sóc cà phê. Ngay từ giai đoạn chọn giống, làm bồn, bón phân, tỉa cành, thu hoạch, nếu không đúng kỹ thuật sẽ ảnh hưởng đến năng suất thu được và việc đảm bảo vốn là vấn đề quan trọng trong việc đầu tư cho cây cà phê. Hầu hết các chủ thể sản xuất đều phải vay vốn ngân hàng để đầu tư cho việc sản xuất cà phê vì giai đoạn kiến thiết cơ bản thường kéo dài từ 2 – 3 năm, và tổng vốn cho đầu tư thường lớn, trong khi đó nguồn thu thì chưa có. Đến tận khi thời kỳ cà phê cho trái lúc đó các chủ thể sản xuất cà phê mới bắt đầu có nguồn thu từ việc sản xuất cà phê, do đó ngân hàng phải xác định hạn mức cấp tín dụng, phương thức
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn