intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm luận giải cơ sở lý luận dưới góc độ của kinh tế chính trị về vai trò QLNN đối với quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng cường vai trò QLNN đối với các KCN ở Thủ đô trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ KHUẤT THI ̣ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. LÊ XUÂN ĐÌNH
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ............................................................................ 8 1.1. Khu công nghiê ̣p , vai trò và nô ̣i dung quản lý nhà nước đố i với các k hu công nghiê ̣p ở Viê ̣t Nam ........................................................................... 8 1.1.1. Quá trình hình thành tư duy của Đảng về khu công nghiệp và quan niệm về khu công nghiệp ......................................................................... 8 1.1.2. Vai trò, nội dung và đặc điểm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở nước ta .................................................................................... 11 1.2. Hê ̣ thố ng tổ chức quản l ý nhà nước đối với các khu công nghiệp và những vấ n đề đă ̣t ra ................................................................................ 20 1.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam ............................................................................................... 20 1.2.2. Yêu cầu kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở nước ta .................................................................................... 24 1.3. Bài học kinh nghiệm của thế giới và trong nước về quản lý nhà nước đố i với phát triể n các khu công nghiê ̣p ................................................... 26 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ............................................ 26 1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước ................................................ 32 1.3.3. Bài học rút ra trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội ........................................................................................ 36 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI..................................................................................... 38 2.1. Giới thiê ̣u về Ban quản lý các khu công nghiê ̣p và chế xuấ t Hà Nô ̣i .......... 38 2.1.1. Vị trí, chức năng của Ban quản lý ........................................................... 38 2.1.2. Nhiệm vụ của Ban quản lý khu công nghiệp ........................................... 38 2.2. Thực tra ̣ng công tác quản lý nhà nước đố i với các khu công nghiê ̣p Hà Nô ̣i ......................................................................................................... 41
  3. 2.2.1. Khái quát về các khu công nghiệp Hà Nội .............................................. 41 2.2.2. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội ..................................................... 45 2.2.3. Những hạn chế trong quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp Hà Nội ......................................................................................................... 59 2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 67 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ........ 72 3.1. Phương hướng hoàn thiê ̣n công tác quản lý nhà nước đố i với các khu công nghiê ̣p Hà Nô ̣i ............................................................................... 72 3.2.1. Định hướng quy hoạch các khu công nghiệp Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 ..................................................................... 72 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội ........................................................................................ 74 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiê ̣p Hà Nô ̣i ........................................................................................ 75 3.2.1. Giải pháp về tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu công nghiê ̣p .................................. 75 3.2.2. Giải pháp về hỗ trợ vận động đầu tư vào khu công nghiê ̣p ; tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài theo uỷ quyền .................. 80 3.2.3. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động trong việc kiểm tra, thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương.......................... 83 3.2.4. Quản lý hoạt động dịch vụ trong khu công nghiê ̣p .................................. 84 3.2.5. Về hoạt động và bộ máy quản lý khu công nghiê ̣p .................................. 86 3.2.6. Giải pháp về bảo vệ môi trường .............................................................. 88
  4. 3.3. Mô ̣t số kiế n nghi ̣với lañ h đa ̣o Thành phố tiế p tu ̣c hoàn thiê ̣n vai trò quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội .......................... 89 3.3.1. Kiến nghị về cơ chế chính sách............................................................... 89 3.3.2. Kiến nghị về quản lý xã hội .................................................................... 90 3.3.3. Kiến nghị về quản lý môi trường ............................................................ 91 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 94 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 99
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Bộ KH&ĐT: Bộ Kế hoạch và Đầu tư BQL: Ban quản lý BR - VT: Bà Rịa - Vũng Tàu CCN: Cụm công nghiệp CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP: Tổng sản phẩm quốc nội GPMB: Giải phóng mặt bằng KCN: Khu công nghiệp KCN&CX: Khu công nghiệp và chế xuất KCNC: Khu công nghệ cao KCX: Khu chế xuất QLNN: Quản lý nhà nước TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh UBND: Ủy ban nhân dân USD: Đô la Mỹ VDF: Diễn đàn phát triển Việt Nam VNĐ: Việt Nam đồng
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quốc tế hoá các nền kinh tế đang là một xu thế nổi bật trong đời sống kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đang thực hiện chủ động hội nhập có hiệu quả vào kinh tế thế giới. Để đạt được những chỉ tiêu kinh tế chung của các nước trong khu vực và thế giới, chúng ta cần mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh đất nước hướng về xuất khẩu. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ trương của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp” [14, tr.24]. Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước chúng ta cần một lượng vốn đầu tư rất lớn, vượt ngoài khả năng tự huy động trong nước của nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời các nguồn hồ trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn. Vì vậy, chúng ta cần có những hình thức thích hợp thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế. Trên thế giới và các nước trong khu vực, mô hình Khu công nghiệp (KCN) đã ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình. KCN là giải pháp về vốn; thu hút đầu tư; công nghệ, kỹ năng quản lý nước ngoài; tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập; thúc đẩy công nghiệp phát triển, tăng cường kinh tế; hình thành các trung tâm công nghiệp gắn với phát triển đô thị; cải cách hành chính, đổi mới cơ chế quản lý; góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương; đào tạo cán bộ quản lý, công nhân lành nghề; tạo điều kiện để xử lý các tác động tới môi trường một cách tập trung… Ở Việt Nam, mô hình khu chế xuất (KCX), KCN đã được khởi xướng từ Hội nghị giữa nhiệm kỳ khoá VI (1986) Ban chấp hành Trung ương Đảng. Sau đó, những quan điểm, chủ trương của Đảng đã được thể chế hoá thành Luật Đầu Tư nước ngoài, ban hành chính thức vào năm 1987. Từ Đại hội đại
  7. biểu toàn quốc lần thứ VIII cho đến nay chiến lược xây dựng và phát triển các KCN đã được triển khai rộng rãi trong cả nước. Mô hình Khu chế xuất (KCX) Tân Thuận được xây dựng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1991, liên doanh giữa Đài Loan và Việt Nam; năm 1992 thì KCX thứ hai KCX Linh Trung 1 ra đời, do Việt Nam liên doanh với Trung Quốc xây dựng chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và dịch vụ xuất khẩu. Đến này các KCN đã phát triển nhanh chóng về cả số lượng và chất lượng. Tính đến hết năm 2009, cả nước đã có 249 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 63.173 ha. Trong đó, 162 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 38.804 ha và 74 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 14.792 ha. Các KCN đã phân phân bố ở 61 tỉnh, thành phố trên cả nước; tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp các KCN đã vận hành đạt tỷ lệ lấp đầy khoảng 48%; thu hút được trên 3.600 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 46,9 tỷ USD (chiếm 30% về số dự án và 25% về vốn đầu tư so với cả nước) và 3.200 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 254.000 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho hơn 1,34 triệu lao động [21]. Nhiều nhà đầu tư lớn, có uy tín và trình độ công nghệ hiện đại trên thế giới đã đến và đầu tư vào các KCN tại Việt Nam như Cannon (Nhật Bản), Sam Sung (Hàn Quốc), Formosa (Đài Loan). Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định vai trò to lớn của KCN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước: “Chúng ta khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghệ phần mềm và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất” [15, tr.30]. Cùng với sự phát triển chung của cả nước, sau hơn 15 năm xây dựng và 2
  8. phát triển (tính từ năm 1994), các KCN của Hà Nội cũng đã tạo được diện mạo mới cho các ngành công nghiệp Thủ đô. Với sự kiện, ngày 1/8/2008 Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý đề xuất mở rộng ranh giới Thủ đô Hà Nội. Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Địa giới Thủ đô chính thức được mở rộng với diện tích tăng thêm 3,6 lần (từ 920 km2 tăng lên 3.344 km2) bao gồm tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã (Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung) thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình. Thành phố Hà Nội, hiện có 17 KCN tập trung và KCNC được Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương thành lập với tổng diện tích gần 3.500 ha. Trong đó có 8 KCN với tổng diện tích gần 1.200 ha đã đi vào hoạt động. Mặc dù phải chịu tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế quốc tế nhưng trong năm 2009, doanh thu từ sản xuất công nghiệp của các KCN thành phố vẫn đạt hơn 3,1 tỷ USD, chiếm gần 50% giá trị sản xuất công nghiệp và gần 20% GDP của Thành phố; giá trị xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD, chiếm 55% kim ngạch xuất khẩu của địa phương; giải quyết việc làm cho gần 10 vạn lao động [10]. KCN Thủ đô đã góp phần thu hút được nhiều dự án công nghệ cao và quy mô của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới như: Canon, Panasonic,Toto, Yamaha, Daewoo-Hanel; Mercedes Benz… Các KCN của Hà Nội ra đời góp phần hình thành các khu đô thị, tăng cường tiếp thu công nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, đóng góp vào tăng thu ngân sách…góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung. Theo quy định của luật hiện hành ở Việt Nam, hoạt động của các KCN thường là 50 năm, một khoảng thời gian khá dài như vậy nếu không có sự quản lý, giám sát chặt chẽ từ phía Nhà nước thì không những không thể có những đóng góp cho địa phương mà thậm chí còn có thể gây nên những trở ngại cho sự phát triển chung của xã hội. 3
  9. Mặt khác, khi sáp nhập thêm không gian địa lý, hàng loạt vấn đề đang đặt ra như: Công tác quản lý quy hoạch các KCN vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, sự phát triển ồ ạt các KCN chưa có chọn lọc, chưa thực sự khuyến khích thu hút các dự án có sức cạnh tranh cao. Tổng số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài tuy lớn, nhưng tỷ trọng các dự án gia công, lắp ráp và sử dụng nhiều lao động còn cao, trong đó tỷ trọng các dự án có công nghệ cao, sử dụng nhiều vốn còn hạn chế; chưa phát huy được hết lợi thế về vị trí, còn hạn chế trong khai thác thuận lợi từ các tuyến liên kết kinh tế với các địa bàn lân cận; các dự án vẫn tập trung ở những địa bàn thuận lợi như thành phố, sân bay quốc tế; nhiều dự án đã được phê duyệt nhưng tiến độ triển khai chậm trong công tác đền bù GPMB; chưa có sự gắn kết chặt chẽ các doanh nghiệp trong KCN với nhau và KCN với địa bàn nông nghiệp, nông thôn; chất lượng nguồn nhân lực chưa cao; điều kiện làm việc và sinh hoạt của công nhân trong KCN chưa bảo đảm; vấn đề môi trường sống xung quanh các KCN còn nhiều bất cập và bức xúc… Với những vấn đề nêu trên, đặt ra nhiệm vụ cần tiếp tục nghiên cứu, làm cho mô hình kinh tế này thực sự trở thành công cụ hữu hiệu đối với sự phát triển chung của đất nước và của Thủ đô. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước (QLNN) đối với KCN ở Hà Nội. Tôi đã lựa chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ. Đây là một đề tài có chứa đựng nhiều vấn đề có ý nghĩa thực tiễn và lý luận, nhất là khi các KCN hiện đang trở thành một thực thể kinh tế quan trọng và có đóng góp ngày càng lớn trong công cuộc CNH, HĐH đất nước. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu về các KCN ở Việt Nam nói chung và ở thành phố Hà Nội nói riêng. Đó là tác giả: - Luận án Phó tiến sĩ (1996), tác giả Chế Đình Hoàng với đề tài “Cải 4
  10. tạo và hoàn thiện các khu công nghiệp ở Hà Nội theo định hướng phát triển đô thị đến năm 2010” đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hình thành và phát triển các KCN ở Việt Nam; đánh giá những ưu, nhược điểm trong hoạt động và công tác QLNN đối với các KCN ở Việt Nam. Bằng góc nhìn của một nhà quy hoạch không gian, xây dựng đô thị tác giả đã đề xuất các giải pháp và điều kiện nhằm tiếp tục phát triển, hoàn thiện công tác QLNN đối với các KCN ở nước ta trong thời gian tới. - Tác giả Lê Tuyển Cử với luận án Tiến sĩ (2003) “Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ở Việt Nam” lại đi sâu nghiên cứu hiện trạng phát triển các KCN ở Hà Nội; đánh giá ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và phương hướng cải tạo; xác lập cơ sở khoa học ảnh hưởng quyết định đến việc phát triển cải tạo các KCN ở Hà Nội; đề xuất nội dung, phương hướng cải tạo các KCN tập trung ở Hà Nội đến năm 2010. - Trần Ngọc Hưng (2004) “Các giải pháp hoàn thiện và phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam”, nghiên cứu theo tiếp cận quản lý vĩ mô về giải pháp hoàn thiện và phát triển KCN ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. - Trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, có công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Bình (2005) “Một số giải pháp nhằm phát triển các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, công trình đã đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức, quản lý và vận hành có hiệu quả đối với các KCN ở Hà Nội cho phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Ngoài ra, còn phải kể đến rất nhiều công trình chuyên khảo, bài viết của các cá nhân và tập thể xung quanh nội dung này. Năm 2002, Hội đồng khoa học Bộ kế hoạch và đầu tư (Bộ KH&ĐT) đã nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam”. Công trình có những nghiên cứu 5
  11. chung đánh giá hoạt động của KCN trong thời gian qua; về mô hình tổ chức Nhà nước ở KCN; vai trò của KCN đối với nền kinh tế đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập, mở cửa của một nước đang phát triển như Việt Nam; về quy hoạch phát triển KCN từ góc độ cơ cấu ngành, vùng… Có thể thấy, đó là những nội dung hết sức phong phú với nhiều hướng tiếp cận đến một vấn đề phức tạp còn tồn tại các quan điểm khác nhau. Những kết quả đạt được trong các công trình nghiên cứu trên là hết sức quý báu, gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới, nhằm trực tiếp phục vụ cho sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn nhằm luận giải cơ sở lý luận dưới góc độ của kinh tế chính trị về vai trò QLNN đối với quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng cường vai trò QLNN đối với các KCN ở Thủ đô trong thời gian tới. Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Luận giải một số vấn đề lý luận về vai trò QLNN trong phát triển các KCN; - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN ở các KCN Hà Nội; - Đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với KCN Hà Nội trong giai đoạn mới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cƣ́u * Đối tượng nghiên cứu: Dưới góc độ của kinh tế chính trị, đề tài lấy việc hoàn thiện công tác QLNN đối với các KCN tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội làm đối tượng nghiên cứu. * Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của Ban quản lý các KCN tập trung trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Thời gian: Từ năm 2000 đến nay. 6
  12. 5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp logic và lịch sử và phương pháp thống kê để xây dựng kết cấu nội dụng và phân tích đánh giá trong các chương, mục. Đề tài cũng quan tâm tới kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có và bổ sung và phát triển những luận cứ khoa học và thực tiễn mới cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận văn. 6. Nhƣ̃ng đóng góp của luâ ̣n văn - Phân tích cơ sở lý luận vai trò và nội dung QLNN tới sự phát triển KCN ở nước ta. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN trong phát triển KCN ở Hà Nội thời gian qua. - Tìm ra những nguyên nhân và tồn tại, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác QLNN ở các KCN trên địa bàn Thủ đô. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm đến vấn đề QLNN đối với KCN ở thành phố Hà Nội, nhất là đối với các nhà hoạch định chính sách, cũng như làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy ở các trường chính trị và các môn về kinh tế chính trị. 7. Kế t cấ u của luâ ̣n văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội. 7
  13. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Khu công nghiêp̣ , vai trò và nô ̣i dung quản lý nhà nƣớc đố i với các khu công nghiệp ở Việt Nam 1.1.1. Quá trình hình thành tư duy của Đảng về khu công nghiệp và quan niệm về khu công nghiệp 1.1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về khu công nghiệp KCN đầu tiên trên thế giới, được thành lập năm 1896 ở Manchester (Anh), vùng công nghiệp Clering Chicago được coi là KCN đầu tiên của Mỹ. Năm 1940 ở Italia cũng thành lập một KCN tại Napoli… Nhưng xét trên phạm vi toàn thế giới, mô hình KCN mới thực sự bắt đầu hình thành từ sau chiến tranh thế giới thứ hai (khoảng giữa thế kỷ XX) về cả quy mô, số lượng, loại hình và từng bước hoàn chỉnh, phát triển mạnh qua các thập kỷ 60, 70 của thế kỷ XX. Ở các nước đang phát triển bắt đầu vào cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Nhìn chung, mô hình KCN đã trở thành làn sóng phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Nó trở thành mô hình tiến bộ đối với chương trình phát triển công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế như: Đài Loan, Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaixia, Philipin, Thái Lan… KCN đóng vai trò tiên phong trong việc chuyển từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở cửa [29]. Ở Việt Nam, kể từ Đại hội Đảng VI (năm 1986) đến nay, vai trò và hiệu quả kinh tế quan trọng của việc xây dựng và phát triển các KCN đã được Đảng và Nhà nước ta xác định rõ trong các Văn kiện quan trọng về đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII (1/1994) đã nêu rõ: “Quy hoạch các vùng, trước hết là các địa bàn trọng điểm, các khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt, khu công nghiệp tập trung. 8
  14. Xây dựng các dự án đầu tư, cân nhắc thứ tự ưu tiên các công trình cần gọi vốn đầu tư của nước ngoài. Bảo đảm căn cứ khoa học cho việc bố trí các công trình quan trọng, tránh những sai lầm gây hậu quả lâu dài” [2]. Thực hiện đường lối chủ trương của Đảng về CNH, HĐH, khơi thông và phát huy nội lực, ngày 28/12/1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định 192/CP kèm theo Quy chế KCN và để quản lý KCN tại địa phương, Chính phủ thành lập Ban quản lý (BQL) KCN. Đại hội Đảng VIII năm 1996 đã ra Nghị quyết cụ thể “Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế xuất và khu công nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị. Ở các thành phố, thị xã, nâng cấp, cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có, đưa các cơ sở không có khả năng xử lý ô nhiễm ra ngoài thành phố, hạn chế việc xây dựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn với khu dân cư” [16]. Năm 1997, Chính phủ ra Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 ban hành Quy chế KCN và hình thành bộ máy tổ chức bao gồm các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh, BQL KCN cấp tỉnh. Nghị quyết hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã xác định phương hướng phát triền KCN trong những năm tiếp theo là: “phát triển từng bước và nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp”. Đây cũng là những định hướng quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy tiến trình CNH, HĐH đất nước. Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2005 đã tiếp tục khẳng định “Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả nước, phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở” [14, tr.174]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Chúng ta khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp 9
  15. công nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghệ phần mềm và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất” [15, tr.30]. Chính phủ thông qua các cộng cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước để quản lý, chỉ đạo các ban, ngành từ Trung ương đến địa phương theo tinh thần Nghị quyết của Đảng đã đề ra. Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, công tác thể chế hóa chủ trương, ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến KCN đã được thực hiện nghiêm túc. Các cơ quan Nhà nước đã từng bước thể chế hóa chủ trương đúng đắn của Đảng về phát triển KCN; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo khung pháp lý cho tổ chức thực hiện như: Quy chế KCN do Chính phủ ban hành và thống nhất quản lý cùng với các luật hiện hành, nhất là Luật Doanh nghiệp Nhà nước (2003), Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (1994), Luật Doanh nghiệp (2005), Luật Đầu tư nước ngoài (1987), Bộ Luật Lao động (1994), Luật Đất đai (2003), Luật Thương mại (2005) và các luật về thuế...[24] đã tạo môi trường pháp lý tương đối rõ ràng và thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động và bảo đảm công tác QLNN. 1.1.1.2. Khái niệm về khu công nghiệp Dựa trên cách tiếp cận khác nhau, mỗi quốc gia thường đưa ra các khái niệm khác nhau về KCN tùy theo hoàn cảnh cụ thể của mình, cũng như mục tiêu cần đạt tới khi xây dựng các KCN. Ở Việt Nam, theo Điều 2 Quy chế KCN (Ban hành kèm theo Nghị định số 192NĐ/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 1/1/1995), các KCN được hiểu là: “KCN quy định trong quy chế này là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống”. Như vậy, bản thân định nghĩa đã bao hàm cả nội dung 10
  16. các đặc điểm của KCN [5]. Nghị định số 36- NĐ/CP, ngày 24/4/1997 của Chính phủ nhắc lại những nội dung đặc điểm này và nhấn mạnh cụ thể hơn về quyền cho phép thành lập là do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập [6]. Luật Đầu tư được Quốc hội khoá 11, thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2006 định nghĩa: “Khu công nghiệp là khu vực sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ” [38]. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về KCN, KCX và KKT như sau: “Khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này” [7]. Từ các văn bản pháp quy qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước như đã nêu ở trên, có thể khái quát những tiêu chí cơ bản của một KCN gồm: Một là, khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Hai là, có ranh giới địa lý xác định, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KCN đã được phê duyệt. Ba là, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Bốn là, tổng diện tích đất công nghiệp các KCN được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phép cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất; thuê lại đất ít nhất là 60%. 1.1.2. Vai trò, nội dung và đặc điểm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở nước ta 1.1.2.1. Vai trò quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp KCN có thể do Chính phủ hoặc tư nhân sở hữu, nhưng dù ở bất cứ hình 11
  17. thức nào, KCN đều là đối tượng quản lý của Nhà nước. Các chuyên gia kinh tế Nhật Bản cho rằng: chìa khóa cho sự thành công của các KCN là vị trí, dịch vụ hạ tầng và đặc biệt là năng lực quản lý. Trong thực tế hoạt động của các KCN cho thấy, nếu bộ máy quản lý năng động, sâu sát, gọn nhẹ thì các KCN hình thành và phát triển tốt và ngược lại. Vai trò của QLNN đối với KCN thực hiện theo ba chức năng: Chức năng hoạch định, Nhà nước quyết định chủ trương, quy hoạch chung phát triển KCN. Mục tiêu, phương hướng hoạt động và quy mô của từng KCN trên cơ sở chiến lược kinh tế - xã hội của địa phương và chiến lược phát triển công nghiệp chung của đất nước. Chức năng điều hành, Nhà nước xây dựng môi trường đầu tư, ban hành luật pháp, chính sách khuyến khích và các biện pháp quản lý vĩ mô, hướng dẫn, giám sát và kiểm tra việc thực hiện pháp luật liên quan. Chức năng tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành và phát triển KCN. Nhà nước có thể đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội để cho các nhà đầu tư khác thuê, là chủ sở hữu doanh ngiệp xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng KCN hoặc đầu tư các dự án sản xuất trong KCN. 1.1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với phát triển các khu công nghiệp ở nước ta Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển khu công nghiệp. - Yêu cầu: Khi xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển KCN, phải nghiên cứu tổng thể các điều kiện tự nhiên và xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế chung, phải tạo được bước đi phù hợp với khả năng của đất nước về tài chính, thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng…; phải tính đến sự phân bổ lực lượng sản xuất trên lãnh thổ nhằm bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và bảo vệ môi trường, môi sinh; xem xét tính đến cân đối trong phát triển khu vực, lãnh thổ và tính đến phát triển bền vững chung của cả nước; cân nhắc, quyết định số lượng KCN cần xây dựng trong từng giai đoạn cụ thể. 12
  18. - Nội dung: Căn cứ vào thực tế phát triển công nghiệp và dự báo nhu cầu phát triển công nghiệp phục vụ CNH, HĐH đất nước, Nhà nước xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KCN trong phạm vi cả nước phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; quyết định kế hoạch phát triển KCN hàng năm và 5 năm. Bảo đảm các yếu tố để thực hiện các cân đối lớn trong kế hoạch Nhà nước hàng năm và các giải pháp về việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN,... bảo đảm tính khả thi của KCN; trong quy hoạch phải công bố danh mục các KCN dự kiến thành lập trong từng thời kỳ, quy mô, vị trí và dự kiến thời gian thành lập; cần làm rõ hình thức để hình thành KCN (thành lập mới thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước; thành lập trên cơ sở một số doanh nghiệp được thành lập từ trước nhằm tạo quy hoạch thu hút thêm doanh nghiệp mới vào địa bàn...); cần nêu rõ các vấn đề về: quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch ngành, nghề đầu tư vào khu, xử lý chất thải, hạ tầng kỹ thuật - xã hội ở khu vực phát triển KCN. Quy hoạch ngành nghề theo quy hoạch chung và lợi thế của từng khu vực, tránh trùng lặp ngành nghề dẫn đến sự phân bố không hợp lý, thậm chí cạnh tranh không lành mạnh gây hậu quả tiêu cực. Sự phối hợp chặt chẽ của các địa phương trong xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội bên ngoài KCN. Hai là, xây dựng chính sách và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khu công nghiệp. - Yêu cầu: Hình thành hệ thống chính sách và pháp luật thích hợp cho hoạt động của KCN. Các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động KCN yêu cầu phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và có tính ổn định lâu dài, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư được quy định rõ, có tính ràng buộc về pháp lý, sự can thiệp của các cơ quan Nhà nước ở mức tối thiểu, các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh và có hiệu quả; luật và chính sách về KCN phải tính đến thông lệ quốc tế và môi trường pháp lý chung của các nước trong khu vực. Tính hấp 13
  19. dẫn và tích cực của hệ thống pháp luật không đơn thuần là ưu đãi tài chính, mà còn ở cơ chế quản lý, chính sách chung và sự phù hợp với luật chung của thế giới. - Nội dung: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách có liên quan đến việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý KCN, các dự án đầu tư ngoài KCN; ban hành danh mục ngành ngề được khuyến khích, các ngành nghề cấm hoặc hạn chế đầu tư vào từng KCN. Ba là, quy hoạch và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp. Thành lập KCN và phê duyệt dự án phát triển hạ tầng KCN. - Yêu cầu: Phải bảo đảm các tiêu chí phát triển KCN. - Nội dung: Thẩm định, thẩm tra dự án phát triển KCN gồm: tư cách pháp nhân và năng lực tài chính của chủ đầu tư; hiện trạng và phương án sử dụng đất; phương án đền bù GPMB và tái định cư...; các lĩnh vực, ngành nghề dự kiến bố trí trong KCN; phương án vận động thu hút đầu tư; phương án phát triển hạ tầng xã hội (nguồn cung cấp lao động, cơ sở đào tạo nghề, nhà ở, bệnh viện…) đồng bộ với phát triển KCN; giải pháp về vốn; phân tích hiệu quả đầu tư; sơ bộ đánh giá tác động đến môi trường... Thẩm quyền phê duyệt dự án phát triển KCN và quyết định thành lập KCN: Đối với các dự án phát triển hạ tầng KCN do các doanh nghiệp trong nước làm chủ đầu tư, Bộ Kế hoạch và đầu tư tổ chức thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ xem xét. Sau khi được phép thành lập và đầu tư, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh quyết định thành lập và phê duyệt dự án phát triển KCN; đối với các dự án phát triển hạ tầng KCN do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm chủ đầu tư, UBND cấp tỉnh xem xét để cấp giấy phép đầu tư sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, giấy phép đầu tư đồng thời có giá trị như quyết định thành lập KCN. Xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động KCN. 14
  20. - Yêu cầu: Quản lý xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo đúng quy hoạch, thiết kế và tiến độ được duyệt. Đối với những KCN có quy mô lớn thì nên phân kỳ và chia ra làm các giai đoạn. Bảo đảm nguyên tắc khi giai đoạn trước đã xây dựng xong và đã được các nhà đầu tư thuê hết đất công nghiệp thì mới tiếp tục triển khai giai đoạn sau; các công trình kết cấu hạ tầng KCN được duy tu, bảo dưỡng trong suốt thời gian hoạt động của KCN; phải bảo đảm vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường trong KCN; cơ chế hoạt động KCN đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư. - Nội dung: Phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN tại các địa phương; ban hành Điều lệ mẫu về quản lý KCN và điều lệ mẫu về quản lý xây dựng KCN để theo đó BQL KCN cấp tỉnh tổ chức thực hiện; bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản cho các BQL KCN cấp tỉnh; các bộ ngành thực hiện QLNN đối với KCN và BQL KCN cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, và trực tiếp chỉ đạo một số công việc cụ thể như sau: Bộ KH&ĐT tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất (theo yêu cầu cụ thể) về việc xây dựng, phát triển và quản lý KCN. Bộ Công nghiệp tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm và an toàn công nghiệp thuộc thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật và chỉ đạo các tổ chức kinh tế chuyên ngành công nghiệp do bộ phụ trách tham gia phát triển KCN. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra việc xây dựng KCN theo đúng quy hoạch chi tiết KCN đã được duyệt; chỉ đạo các tổ chức kinh tế chuyên ngành do bộ phụ trách tham gia phát triển KCN. Bộ Khoa học, Công nghệ thực hiện chức năng QLNN về khoa học công nghệ đối với KCN. Bộ Tài nguyên - Môi trường thực hiện chức năng QLNN về môi trường đối với KCN. Các cơ quan chuyên ngành Thương mại, Tài chính, Hải quan, Công an 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2