Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc
lượt xem 9
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là hệ thống hóa, phân tích làm rõ lý luận chung về quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính nhà nước. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng về quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc để chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý tài chính tại đơn vị. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HOÀNG THỊ MAI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HOÀNG THỊ MAI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ MINH THÀNH HÀ NỘI, NĂM 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vì phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đỗ Minh Thành. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định Tác giả Hoàng Thị Mai
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tâp, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, học viên đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây học viên xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình: - Học viên xin bày tỏ sự cảm ơn tới Phòng Đào tạo, Ban Giám hiệu nhà trường cùng các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương mại đã hướng dẫn, giúp đỡ và có những ý kiến đóng góp quý báu cho học viên trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. - Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Minh Thành là người trực tiếp hướng dẫn cho học viên, thầy rất tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho học viên trong suốt thời gian thực hiện luận văn. - Qua đây học viên cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng chí Lãnh đạo Cục Dự trữ Nhà nước Khu vực Tây Bắc, cán bộ, công chức của Văn phòng Cục đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho học viên trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này tại cơ quan. - Cuối cùng học viên xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để học viên hoàn thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này./. Xin trân trọng cảm ơn./.
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii MỤC LỤC .........................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ HÌNH VẼ ......................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...........................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................5 6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .........................................................................6 1.1. Tổng quan về tài chính trong các đơn vị hành chính nhà nước ......................6 1.1.1. Đặc điểm hoạt các đơn vị hành chính nhà nước ..............................................6 1.1.2.Tài chính trong các đơn vị hành chính nhà nước .......................................... 10 1.2. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước .......................... 12 1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước ........................................................................................................................... 12 1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước ............... 14 1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước............... 24 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước ........................................................................................................................... 27 1.3.1. Nhân tố bên ngoài ................................................................................................ 27 1.3.2. Nhân tố bên trong ................................................................................................ 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC........................................................................... 31
- iv 2.1. Tổng quan về Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc.................................. 31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành Dự trữ Nhà nước ............ 31 2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị ................................................. 34 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của đơn vị .................................................................................. 37 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc ..... 39 2.2.1. Đặc điểm tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc ............... 39 2.2.2. Quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc .................. 41 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc. ............................................................................................................................ 62 2.3.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................................... 62 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế .......................................................... 63 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC TÂY BẮC ........................................................ 67 3.1. Định hướng và yêu cầu hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc ................................................................................................... 67 3.1.1. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc...................................................................................................................... 67 3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc ............................................................................................................................. 68 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc ............................................................................................................................. 69 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi NSNN ................................................... 69 3.2.2. Hoàn thiện công tác thực hiện dự toán chi NSNN ....................................... 70 3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán NSNN ........................................................... 72 3.3.Kiến nghị .................................................................................................................... 73 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................... 73 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................................ 74 3.3.3. Kiến nghị với Tổng cục Dự trữ Nhà nước ...................................................... 75 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 77
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 CBCC Cán bộ công chức 3 CNXH Chủ nghĩa xã hội 4 CTMT Chương trình mục tiêu 5 CNTT Công nghệ thông tin 6 DTQG Dự trữ quốc gia 7 DTNN Dự trữ nhà nước 8 ĐVDT Đơn vị dự toán 9 HCNN Hành chính nhà nước 10 KBNN Kho bạc nhà nước 11 KTBQ Kỹ thuật bảo quản 12 KHTC Kế hoạch tài chính 13 NSNN Ngân sách nhà nước 14 QLTC Quản lý tài chính 15 TCHC Tổ chức hành chính 16 TCKT Tài chính kế toán 17 TCDT Tổng cục Dự trữ 18 TCCB Tổ chức cán bộ 19 TSCĐ Tài sản cố định 20 UBND Ủy ban nhân dân
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ HÌNH VẼ Sơ đồ 1.2 - Bộ máy quản lý của Cục Dữ trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc ............... 37 Bảng 2.1: Báo báo xây dựng dự toán thu chi NSNN của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc giai đoạn 2017-2019.................................................................................. 43 Bảng 2.2. Số Thông báo dự kiến chi NSNN so với số đơn vị đề nghị giai đoạn 2017-2019 .......................................................................................................................... 45 Bảng 2.3: Dự toán được cấp của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc giai đoạn 2017-2019 .......................................................................................................................... 49 Bảng 2.4: Tổng hợp kinh phí tự chủ được giao giai đoạn 2017-2019 ....................... 51 Bảng 2.5: Tổng hợp cơ cấu chi thực hiện tự chủ giai đoạn 2017-2019 ..................... 52 Bảng 2.6:Chi tiết các khoản chi thực hiện tự chủ giai đoạn 2017-2019.................... 54 Bảng 2.7: Tổng hợp tình hình tiết kiệm chi kinh phí giai đoạn 2017 -2019 .............. 56 Bảng 2.8: Tổng hợp đối chiếu thực hiện dự toán NSNN giai đoạn 2017 -2019 ....... 59 Bảng 2.9: Báo cáo quyết toán KPHĐ nguồn NSNN giai đoạn 2017 -2019............... 60
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, được thành lập, tổ chức, hoạt động và có phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa,... Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của cơ quan hành nhà nước được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau với những hình thức và phương pháp khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. Do vậy, quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước vừa mang những nét cơ bản của quản lý tài chính công đồng thời lại gắn với đặc điểm và mục đích hoạt động của mỗi cơ quan hành chính nhà nước. Một trong những nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính là cải cách tài chính công, Chính phủ đã quy định cụ thể và chi tiết cơ chế tài chính áp dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước đó là Nghị định số 130/2005/NĐ –CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước. Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và tăng cường sự giám sát của cán bộ, công chức trong việc sử dụng biên chế, kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ được giao, từng bước khắc phục tình trạng cấp trên can thiệp quá sâu vào việc của cấp dưới, cấp dưới chờ đợi sự chỉ đạo cụ thể của cấp trên. Các cơ quan hành chính nhà nước được tự quyết định bố trí số kinh phí được giao tự chủ vào các mục chi cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước chủ động trong chi tiêu, đồng thời thực hiện cải cách hành chính trong các khâu phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước. Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc là cơ quan hành chính nhà nước, quản lý nhà nước trong lĩnh vực Dự trữ Quốc gia trực thuộc Tổng Cục Dự trữ Nhà nước - Bộ Tài chính. Để sẵn sàng chủ động đối phó với những diễn biến phức tạp của thiên tai; đảm bảo an ninh - quốc phòng và đề phòng những biến động về cung - cầu, giá cả trên thị trường đảm bảo cho dự trữ quốc gia là một trong những công cụ quan
- 2 trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế thì đòi hỏi công tác quản lý tài chính vừa phải tính toán đảm bảo nguồn lực dự trữ sao cho hiệu quả, vừa phải đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên cho các đơn vị duy trì hoạt động để thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện NSNN cấp ngày càng phải tiết kiệm. Trong những năm qua, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc đã thực hiện quản lý tài chính theo sự chỉ đạo của nhà nước đó là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Thực hiện quyền tự chủ, gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức đã góp phần nâng cao hiệu suất lao động, sử dụng phần kinh phí tiết kiệm được chi tăng thu nhập cho cán bộ công chức trong đơn vị. Tuy nhiên quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc đã bộc lộ một số yếu kém tồn tại như: Lập dự toán của các đơn vị trực thuộc chưa đảm bảo và sát với thực tế. Thực hiện dự toán còn bị trùng lặp một số khoản chi giữa các nguồn chi. Quyết toán NSNN còn chậm so với quy định, công tác kiểm tra nội bộ còn hình thức, hạn chế về thời gian chưa phát huy được chức năng kiểm tra, giám sát. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc cần giải quyết nhiều vấn đề đặc biệt là công tác quản lý tài chính nhằm quản lý tài chính theo đúng quy định và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí. Như vậy sẽ giúp cho Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc kiểm soát tốt tình hình tài chính và từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn góp phần cho sự phát triển bền vững của ngành dự trữ quốc gia. Xuất phát từ nhận thức về lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý tài chính tại các đơn vị quản lý nhà nước là một trong những nội dung quan trọng được các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu quan. Trong thời gian qua đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu, luận văn và đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính tại các đơn vị quản lý nhà nước điển hình như: Bài viết “Đổi mới về chế độ tự chủ trong quản lý đối với cơ quan nhà nước” được đăng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (2014), trong đó nêu lên những thành tựu cũng như một số hạn chế trong việc đổi mới cơ chế quản lý hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính, đó là một số cơ quan chưa thực sự chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí được giao, gắn việc sử dụng kinh phí với chất lượng và hiệu quả công việc, còn lúng túng, vướng mắc trong việc xây dựng
- 3 quy chế chi tiêu nội bộ; một số cơ chế chính sách chưa được cụ thể hóa, hoàn thiện nên các cơ quan còn bị động trong quá trình triển khai thực hiện. Do đó, tác giả đã nêu lên một số điều bổ sung, sửa đổi để nhằm hoàn thiện hơn cơ chế tự chủ trong quản lý tại cơ quan nhà nước. Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp” đăng trên tạp chí Tài Chính của TS. Nguyễn Đức Thọ (2017), Bộ Tài chính. Trong bài viết này, tác giả chú trọng đánh giá công tác xét duyệt quyết toán và kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí. Thứ nhất là về luật ngân sách năm 2015 đã quy định rất rõ về công tác này tại điều 12, điều 32. Thứ hai là những hạn chế phát sinh từ thực tế đó là thời gian thực hiện công tác xét duyệt quyết toán của cơ quan hành chính sự nghiệp cấp trên đối với các đơn vị trực thuộc chỉ được thực hiện ngắn (từ 1-3 ngày); Chỉ một số ít cơ quan thực hiện công tác kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Hạnh – 2018 tại Học viện hành chính quốc gia với đề tài: Quản lý tài chính tại Sở xây dựng thành phố Hồ Chí Minh. Qua đề tài tác giả đã cung cấp một các hệ thống cơ sở dữ liệu về các khái niệm và những vấn đề xoay quanh mang tính lý luận về công tác quản lý tài chính. Thực tiễn tác giả đưa ra những giải pháp thiết thực và phù hợp với tình hình đặc điểm quản lý tài chính tại Sở xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Nguyệt- 2015 tại trường Đại học quốc gia Hà Nội với đề tài: Quản lý chi thường xuyên tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước. Qua đề tài tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước để chỉ ra những mặt đạt được và hạn chế, tồn tại, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao quản lý chi thường xuyên tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Mai Thị Huệ - 2018 tại trường Đại học Huế với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Kho Bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình. Đề tài đã đề cập đến việc thực hiện quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình, nếu ra những mặt tích cực như thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động sáng tạo, nâng cao kỹ năng quản lý của cán bộ công chức trong đơn vị. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đề ra định hướng, giải pháp thực hiện nhằm hoàn thiện công tác
- 4 quản lý tại chính tại đơn vị nghiên cứu. Các bài viết, đề tài luận văn trên đã nêu những khái quát về lý luận, thực trạng và chỉ ra những tồn tại đề xuất các giải pháp liên quan đến tình hình quản lý tài chính tại các cơ quan quản lý nhà nước. Các công trình nghiên cứu đều có giá trị cao về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc là cần thiết và không bị trùng lắp với các công trình đã được công bố. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, phân tích làm rõ lý luận chung về quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính nhà nước. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng về quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc để chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý tài chính tại đơn vị. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính đối với các đơn vị hành chính nhà nước và thực trạng Quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Cục Dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc. - Về nội dung: Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực tiễn, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Cục Dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính tại Cục. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính tại Cục Dự trữ nhà nước khu vực Tây Bắc giai đoạn 2017-2019.
- 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các văn bản, chính sách, tài liệu thống kê, Websites, ... do các phòng nghiệp vụ liên quan của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc cung cấp. Ngoài ra còn tham khảo các đề tài, các báo cáo khoa học, các tạp chí chuyên ngành thông qua các cổng thông tin điện tử, mạng Internet... - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua phương pháp phỏng vấn các cán bộ làm công tác tài chính kế toán và phương pháp quan sát tổ chức hoạt động và tình hình quản lý tài chính tại đơn vị. 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu - Phương pháp so sánh: Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu, phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh. Dựa vào mục đích mà xác định gốc so sánh, gốc so sánh có thể chọn về mặt thời gian hoạc không gian. Kỳ (điểm) được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (điểm phân tích). So sánh theo số tuyệt đối, tương đối; So sánh theo thời gian và không gian. - Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng để mô tả các đặc trưng về mặt lượng của vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở để tiếp cận bản chất của chúng. - Phương pháp dự báo thống kê: Dự báo là việc xác định các thông tin chưa biết có xảy ra trong tương lai của hiện tượng được nghiên cứu dựa trên cơ sở những số liệu thống kê trong những giai đoạn đã qua. Dự báo sự biến động các chỉ tiêu nghiên cứu. Công việc dự báo được dựa vào ước tính trên số liệu thực tế trong khoảng thời gian phù hợp. - Các tài liệu sau khi thu thập được chọn lọc, tính toán cho phù hợp với các chỉ tiêu cần phân tích. - Việc xử lý và tính toán số liệu điều tra được thực hiện trên bảng tính Excel. Ngoài ra còn sử dụng các phần mềm thiết kế bảng biểu, sơ đồ. 6. Kết cấu của luận văn Bao gồm có 3 chương: Chương I: Lý luận chung về quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính nhà nước. Chương II: Thực trạng quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc. Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc.
- 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về tài chính trong các đơn vị hành chính nhà nước 1.1.1. Đặc điểm hoạt các đơn vị hành chính nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị hành chính nhà nước Đơn vị hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động quản lý nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định. Đơn vị hành chính nhà nước là cơ quan thực hiện quyền hành pháp của Nhà nước. Đó là cơ quan quản lý chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ chấp hành pháp luật và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của Nhà nước. Đơn vị hành chính Nhà nước hoạt động chấp hành và điều hành tức là thực hiện các quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước; trực tiếp chỉ đạo, điều khiển các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành các hoạt động đó hàng ngày. Đơn vị hành chính Nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, hoạt động trên cơ sở của pháp luật, nên luật điều chỉnh các hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, đó là những luật công. Các đơn vị Nhà nước thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các chỉ đạo theo chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của Nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó. Các đơn vị hành chính Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích chung phục vụ cho lợi ích cộng đồng. 1.1.1.2. Vai trò của đơn vị hành chính nhà nước Đơn vị hành chính nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Thông qua hoạt động hành chính nhà nước, các quy phạm phap luật đi vào đời sống xã hội, điều chỉnh, duy trì trật tự của xã hội theo định hướng mong muốn của nhà nước. Bên cạnh đó, bộ máy hành chính nhà nước còn đảm bảo cung cấp các dịch vụ công thiết yếu phục vụ cho sự phát triển của cộng đồng và xã hội. Thiếu những dịch vụ này người dân không được đảm bảo, sự phát triển của xã hội không được duy trì và do đó có thể làm lung lay vai trò của giai cấp thống trị. Cụ thể: Thứ nhất, đơn vị hành chính nhà nước thực hiện các mục tiêu, ý tưởng của nhà
- 7 nước, Vai trò này xuất phát từ chức năng chấp hành của hành chính nhà nước. Chủ thể hành chính nhà nước có trách nhiệm chấp hành quyết định của các cơ quan chính trị nhằm đạt được các mục tiêu chính trị của quốc gia, phục vụ lợi ích của đất nước, của nhân dân. Thứ hai, đơn vị hành chính nhà nước điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm đạt mục tiêu tới mức độ tối đa và với hiệu quả cao nhất. Vai trò này xuất phát từ chức năng cụ thể của điều hành hành chính nhà nước là: định hướng (thông qua quy hoạch, kế hoạch), điều chỉnh các quan hệ xã hội (Thông qua ban hành văn bản lập quy); hướng dẫn và tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật, chính sách; kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi phạm pháp luật. Thứ ba, đơn vị hành chính nhà nước duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng. Để thực hiện tốt hai vai trò trên, hành chính luôn có trách nhiệm duy trì và tạo lập những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các yếu tố cấu thành xã hội: Duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên, kiến tạo các nguồn lực vật chất, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, phát triển nguồn lực con người, khắc phục những thất bại của thị trường hoạc hậu quả do những sai sót của hành chính nhà nước gây ra... Thứ tư, đơn vị hành chính nhà nước đảm bảo cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội và quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội thì vai trò này càng quan trọng và mở rộng. Vì suy cho cùng, hành chính nhà nước được thiết lập nhằm để phục vụ lợi ích của nhân dân với tư cách là chủ thể của xã hội, là chủ thể của quyền lực nhà nước. 1.1.1.3. Đặc điểm của đơn vị hành chính nhà nước Đơn vị hành chính nhà nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước. Đơn vị hành chính nhà nước mang những đặc điểm sau: Đặc điểm chung của đơn vị hành chính nhà nước: Đơn vị hành chính nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công. Biểu hiện của tính quyền lực đó là: đơn vị hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản pháp luật như nghị định, quyết định, chỉ thị và có thể được áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính nhà nước nhất định. Hệ thống đơn vị hành chính nhà
- 8 nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân...Các đơn vị hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên quy định của pháp luật, có chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước mà quan hệ đó được quy định bởi thẩm quyền nhất định do pháp luật quy định – đó là tổng thể những quyền chung và những quyền hạn cụ thể mang tính quyền lực – pháp lý mà nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt cơ quan nhà nước. Nguồn nhân sự của đơn vị hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức, được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức. Đặc điểm riêng của đơn vị hành chính nhà nước, bao gồm các đặc điểm sau: Thứ nhất, đơn vị hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành (những hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật) nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Như vậy hoạt động chấp hành – điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan nhà nước. Các cơ quan nhà nước khác cũng thực hiện những hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhưng đó không phải là phương diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động được thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành chức năng cơ bản của cơ quan nhà nước đó như: Chức năng lập pháp của quốc hội, chức năng xét xử của tòa án nhân dân, chức năng kiểm sát của viện kiểm sát nhân dân. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện được hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, ... Việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước là nhằm hoàn thành chức năng quản lý nhà nước. Thứ hai, hệ thống các đơn vị hành chính nhà nước được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước. Thứ ba, các đơn vị hành chính nhà nước đều được trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước. Thứ tư, thẩm quyền của các đơn vị hành chính nhà nước được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoạc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó
- 9 là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành. Thứ năm, các đơn vị hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các đơn vị có chức năng quản lý hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc. 1.1.1.4. Phân loại các cơ quan hành chính theo cấp hành chính - Phân loại các cơ quan hành chính theo cấp hành chính: + Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở Trung ương + Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương - Phân loại các cơ quan hành chính theo cấp cấp dự toán: + Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị nhận trực tiếp ngân sách năm do cấp chính quyền tương ứng giao và chịu trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách năm xuống cho đơn vị cấp dưới, quản lý điều hành ngân sách năm của cấp mình và cấp dưới trực thuộc. + Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, có nhiệm vụ nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp III, có trách nhiệm tổ chức điều hành quản lý kinh phí của cấp mình và đơn vị dự toán cấp dưới. + Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí từ đơn vị cấp II hoặc đơn vị dự toán cấp I nếu không có cấp II, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý kinh phí của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới. + Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp IV: Là đơn vị được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện việc quản lý kinh phí theo sự hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp III. Các cơ quan hành chính nhà nước phải hoạt động theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao, dựa trên nguồn kinh phí do NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần và các nguồn khác dựa nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Các cơ quan hành chính nhà nước với nhiều loại hình hoạt động đa dạng, phức tạp và hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận. Các cơ quan hành chính nhà nước phải thực hiện việc lập dự toán thu chi hàng quý, hàng năm căn cứ trên các định mức, chế độ, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định và dựa trên quy chế chi tiêu nội bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với một số khoản chi thường xuyên).
- 10 1.1.2.Tài chính trong các đơn vị hành chính nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm tài chính đơn vị hành chính nhà nước Tài chính trong đơn vị hành chính nhà nước được hiểu là các hoạt động thu và chi bằng tiền của các cơ quan nhà nước để đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đồng thời thực hiện nhiệm vụ chi mà Nhà nước giao phó. Nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội. Tài chính trong đơn vị hành chính nhà nước gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực nhà nước. Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định đến quá trình tạo lập và sử dụng NSNN. Các quyết định của nhà nước được thể hiện bằng luật do cơ quan quyền lực cao nhất phê chuẩn. Tài chính trong đơn vị hành chính nhà nước chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng, phản ánh quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế trong việc phân phối nguồn tài chính quốc gia nên hoạt động tài chính trong đơn vị hành chính nhà nước phản ánh các quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, trong đó lợi ích tổng thể đặt lên hàng đầu và chi phối các quan hệ lợi ích khác. Phạm vi hoạt động của tài chính đơn vị hành chính nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, ... 1.1.2.2. Nguồn lực tài chính và nội dung chi trong các đơn vị hành chính nhà nước Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của các đơn vị hành chính nhà nước có thể do NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần. Để duy trì các hoạt động cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vị hành chính nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích công cho xã hội, không đòi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh tế để duy trì hoạt động của các tổ chức công. Hiện nay, các tổ chức công được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác theo luật pháp quy định nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt động vẫn chủ yếu do Nhà nước cấp. Việc sử dụng nguồn lực tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được Nhà nước giao cho mỗi cơ quan, nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính bên cạnh việc đánh
- 11 giá về mặt kinh tế còn xem xét đánh giá về mặt xã hội và việc đạt được những mục tiêu đã định trong sự phát triển xã hội. * Các khoản thu trong các cơ quan hành chính nhà nước Nguồn thu từ NSNN: Là nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách (ngân sách Trung ương hoặc Ngân sách địa phương) cho các cơ quan hành chính nhà nước nhằm đảm bảo cho các cơ quan hoạt động để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được cơ quan quản lý cấp trên giao. Nguồn tự thu: Là những khoản thu phí, lệ phí thuộc NSNN, những khoản thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ được để lại đơn vị. Ngoài ra, nguồn tự thu của tổ chức công còn có tiền thu từ những hoạt động sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và chức năng của mỗi cơ quan. Mức thu từ những hoạt động này do thủ trưởng mỗi cơ quan được quyền quyết định dựa trên những quy định pháp luật có liên quan và nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật: Là những khoản thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng và những khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Quản lý quá trình thu tại các cơ quan hành chính Nhà nước cần phải đáp ứng yêu cầu tập trung đầy đủ kịp thời các nguồn lực tài chính để đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động trong cơ quan. Điều này đòi hỏi các cơ quan hành chính Nhà nước phải xây dựng được các khoản thu hợp lý đúng đắn theo quy định của các cơ quan chức năng, việc xây dựng kế hoạch thu cần phải theo sát với tình hình thực tế của đơn vị, quy trình thu phải hợp lý và khoa học, tổ chức bộ máy thu hợp lý gọn nhẹ và hiệu quả. Các cơ quan hành chính Nhà nước cần phải tiến hành kiểm tra thường xuyên và có định kỳ đảm bảo quá trình thu đúng, thu đủ. * Các khoản chi trong các cơ quan hành chính nhà nước Trong các cơ quan hành chính nhà nước các khoản chi được chia thành hai loại: Các khoản chi hoạt động thường xuyên và các khoản chi hoạt động không thường xuyên. Các khoản chi thường xuyên: Gồm các khoản chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: Các khoản chi cho con người như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; các khoản chi hành chính: Vật tư văn phòng, dịch vụ công công...; các khoản chi hoạt động nghiệp vụ...; các khoản chi mua sắm tài sản, công cụ thiết bị văn phòng,
- 12 duy tu, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, cơ sở vật chất và các khoản chi khác theo chế độ quy định. Các khoản chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí và hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức công bao gồm: các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ hoạt động thu phí, lệ phí và hoạt động cung cấp dịch vụ; các khoản chi nộp thuế, tính khấu hao TSCĐ (nếu có), các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho các hoạt động này tại tổ chức công. Các khoản chi không thường xuyên: Gồm những khoản chi để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các khoản chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức, các khoản chi thực hiện CTMT Quốc gia, các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao, chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có), chi đầu tư phát triển bao gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài, chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết và các khoản chi khác theo quy định (nếu có). 1.2. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước 1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước 1.2.1.1. Khái niệm Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của tổ chức. Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự tạo lập và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội trong đó phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn