intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

27
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------------------- VŨ THANH TÂM QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------------------- VŨ THANH TÂM QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. PHẠM THỊ THU THỦY HÀ NỘI, NĂM 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Vũ Thanh Tâm Sinh ngày: 02/09/1988 – Nơi sinh: Lục Nam – Bắc Giang Là học viên cao học lớp: CH24B4 – Chuyên ngành Quản lý kinh tế. Khoa sau đại học – Trường Đại học Thương Mại. Tôi xin cam đoan: 1. Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy. 2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tài là do chính tôi thu thập, xử lý mà không có sự sao chép không hợp lệ nào. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này. Tác giả luận văn Vũ Thanh Tâm
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt bài luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên trong Trường Đại Thương Mại và Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Giang, các thầy cô giáo trong khoa và nhà trường cùng toàn thể các bạn. Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo – PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy. Cô đã không quản ngại vất vả, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi kể từ khi tôi nhận được đề tài cho đến khi hoàn thành bài luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới các cán bộ công nhân viên trong Trường Đại Học Thương Mại và Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Giang đã tạo điều kiện cho tôi được học hỏi và tìm hiểu để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Lục Nam, Phòng Tài chính và kế hoạch huyện Lục Nam đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình. Cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học - Quản lý Kinh tế 24B4, các anh chị, các bạn đồng nghiệp đã chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và bạn đọc để tác giả có thể hoàn thiện tốt luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Vũ Thanh Tâm
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................... vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu............................................................................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 5 4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 5 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 5 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 7 8. Kết cấu của Luận văn .............................................................................................. 7 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU ................................................................... 8 1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu - những vấn đề chung ................................................ 8 1.1.1. Khái niệm và cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ................................... 8 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN có thu ................................................... 10 1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế ............................................. 10 1.1.4. Cơ chế quản lý tại đơn vị sự nghiệp có thu......................................... 11 1.2. Nguồn thu và cơ chế quản lý nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu............................................................................................................................. 15 1.2.1. Nguồn thu trong đơn vị sự nghiệp có thu ........................................... 15 1.2.2. Cơ chế quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp có thu .................................. 16 1.3. Nội dung quản lý thu của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu ................. 19 1.3.1. Lập dự toán thu và Qui chế chi tiêu nội bộ .................................................... 20 1.3.2. Thực hiện dự toán ............................................................................................. 21
  6. iv 1.3.3. Quyết toán .......................................................................................................... 22 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá .......................................................................... 22 1.3.5. Công tác kế hoạch ................................................................................ 23 1.4. Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại một số địa phƣơng trong nƣớc và bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Nam ................................................................................................................. 23 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................. 23 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại huyện Việt Yên ............................................................................................................. 25 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang........................ 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM....... 29 2.1. Tổng quan về các ĐVSNCL có thu trên địa bàn huyện Lục Nam ............. 29 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu .............................................................................................................. 29 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam .............................................................. 32 2.2. Thực trạng quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam ...................................................................................... 34 2.2.1. Cơ chế quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam ....................................................................................................................... 34 2.2.2. Thực trạng các nguồn thu của ĐVSNCL có thu trên địa bàn huyện Lục Nam ......................................................................................................... 39 2.2.3. Chu trình quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam ....................................................................................................................... 45 2.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ....................................................... 59 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ở các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn huyện Lục Nam ................................................................................................... 61 2.3.1. Những ưu điểm .................................................................................... 61 2.3.2. Những tồn tại và hạn chế .................................................................... 64
  7. v 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 66 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM ............................................................................................................................. 68 3.1. Đề xuất hoàn thiện quản lý thu đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang................................................ 68 3.1.1. Hoàn thiện quản lý thu đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu là yêu cầu đặt ra của sự nghiệp phát triển KT-XH ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. .............................................................................................................. 68 3.1.2. Dự báo về xu hướng phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập có thu ở huyện Lục Nam ........................................................................................................... 69 3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thu các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang................................................ 70 3.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của chủ thể quản lý ............................................................................................................. 70 3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các công cụ quản lý ........................ 70 3.2.3. Đổi mới phương pháp quản lý ......................................................................... 70 3.2.4. Hoàn thiện nội dung quản lý ........................................................................... 71 3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thu.................................................................................................................................. 72 3.3.1. Đối với nguồn Ngân sách nhà nước ............................................................... 72 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý thu ....................................... 72 3.3.3. Giải pháp khai thác tăng nguồn thu ............................................................... 74 3.3.4. Nâng cao chất lượng nhân lực quản lý thu ........................................ 79 3.3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thu .......................................................................... 81 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1. Bảng phân loại số lượng đơn vị sự nghiệp công lập huyện Lục Nam theo lĩnh vực tính đến 31.12.2019.....................................................................................32 Bảng 2.2. Bảng thống kê số lượng đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính tính đến 31.12.2019 .........................................................................................33 Bảng 2.3: Dự toán kế hoạch thu của Đài Truyền thanh – truyền hình huyện Lục Nam (2016 – 2019) ...................................................................................................40 Bảng 2.4. Tổng hợp các nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp giáo dục từ 2016-2019 ..41 Bảng 2.5. Thực trạng huy động nguồn thu tại BVĐK huyện Lục Nam giai đoạn 2017-2019..................................................................................................................44 Bảng 2.6. Thu - chi thực tế Đài TT-TH huyện Lục Nam 2016 – 2019 ...................48 Bảng 2.7. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu sự nghiệp tại Đài TT-TH huyện ................49 Bảng 2.8 : Quyết toán thu trường THCS TT Đồi Ngô năm 2017-2019 ...................50 Bảng 2.9 : Đánh giá thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2018-2019 trường THCS TT Đồi Ngô ...............................................................................................................52 Bảng 2.10. Dự toán thu quản lý dự án của BQL đầu tư và xây dựng huyện Lục Nam năm 2017-2019..........................................................................................................53 Bảng 2.11. Cơ cấu nguồn thu của BVĐK Lục Nam giai đoạn 2017-2019 ...............54 Biểu đồ 2.1: Đánh giá tính hợp lý của các văn bản pháp quy liên quan đến cơ chế quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Lục Nam .......................37 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn thu của Bệnh viện Đa khoa huyện Lục Nam giai đoạn 2017 – 2019 ...............................................................................................................55 Biểu đồ 2.3. Đánh giá công tác lập dự toán đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn huyện Lục Nam .........................................................................................................62 Biểu đồ 2.4. Đánh giá công tác chấp hành dự toán đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn huyện Lục Nam ..................................................................................................63 Biểu đồ 2.5. Đánh giá công tác quyết toán thu đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn huyện Lục Nam .........................................................................................................63 Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Lục Nam ..........................................................29
  9. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1. BHXH Bảo hiểm xã hội 2. BHYT Bảo hiểm y tế 3. CBCNVC Cán bộ, công nhân viên chức 4. CBVC Cán bộ viên chức 5. CCVC Công nhân viên chức 6. CCTC Cơ chế tự chủ 7. CQHC Cơ quan hành chính 8. ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 9. ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 10. HCSN Hành chính sự nghiệp 11. HĐLĐ Hợp đồng lao động 12. HHCC Hàng hoá công cộng 13. KBNN Kho bạc nhà nước 14. NSNN Ngân sách Nhà nước 15. SN Sự nghiệp 16. SNCL Sự nghiệp công lập 17. TCTC Tự chủ tài chính 18. TT-TH Truyền thanh – truyền hình HH
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến thời điểm này, cả nước có khoảng 58 nghìn đơn vị sự nghiệp công lập với khoảng 2,5 triệu biên chế (chưa kể đến tổ chức, biên chế trong công an, quân đội và khu vực doanh nghiệp nhà nước). Đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò rất quan trọng trong bộ máy nhà nước nhưng cũng đang là gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thời gian qua, Bộ Tài chính cùng các bộ, ngành đã tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác… lần lượt được Chính phủ ban hành trong năm 2015 và 2016. Thống kê cho thấy, số lượng đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ tài chính chiếm tỷ lệ khá cao, khoảng 90% số đơn vị sự nghiệp công lập đang hoạt động với trên 50 nghìn đơn vị. Số thu sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập tăng năm sau cao hơn năm trước, đến cuối năm 2016 tổng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập trên cả nước (bao gồm cả nguồn thu phí được để lại) đạt trên 70 nghìn tỷ đồng. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên ngân sách nhà nước giao đã góp phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm theo quy định của Chính phủ. Nhờ tăng cường khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi và thực hiện chế độ tự chủ, thu nhập và đời sống của người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập đã từng bước được nâng lên, trong đó thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức bình quân khoảng từ 0,5 đến 1,5 lần tiền lương cấp bậc của đơn vị. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém và còn không ít những khó khăn, thách thức phải vượt qua. Trong đó quản lý thu trong các đơn vị sự nghiệp của Việt Nam chưa có các quy định mang tính khuôn mẫu và chưa phù hợp với
  11. 2 thông lệ quốc tế. Hơn nữa hệ thống các văn bản pháp quy về tài chính, kế toán đối với các đơn vị sự nghiệp có thu cũng chưa đầy đủ, toàn diện, còn bộc lộ nhiều hạn chế, do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các đơn vị nói chung và đến việc thực hiện các hoạt động quản lý thu nói riêng. Mặc dù nhà nước đã giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong hoạt động tài chính và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của đơn vị mình vẫn không đáp ứng được yêu cầu đáp ứng thông tin. Quá trình triển khai thực hiện, áp dụng vào thực tế hoạt động của các đơn vị hành chính vẫn gặp nhiều khó khăn cần được hướng dẫn. Trong điều kiện cụ thể ở các đơn vị sự nghiệp của Việt Nam hiện nay, phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ vẫn là phương pháp được sử dụng rộng rãi. Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu chưa có biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích trên cơ sở hiệu quả và tiết kiệm… Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thu trong các đơn vị hành chính sự nghiệp đặc biệt là trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, tôi đã thấy được những đổi mới nhất định trong công tác này cũng như những hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện. Trong điều kiện đó đề tài “Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của tác giả. 2. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan nhà nước sử dụng nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Chính vì thế, để đảm bảo cho quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các cơ đơn vị hành chính sự nghiệp thì công tác quản lý thu đóng một vai trò rất quan trọng. Sách Quản lý tài chính của Trung Quốc, bản dịch, Nhà xuất bản (NXB) Chính trị quốc gia (2008) của tác giả Hạng Hoài Thành (2002). Cuốn sách bao gồm 16 chương. Nội dung cuốn sách đề cập một cách rất toàn diện các vấn đề quản lý tài chính, chẳng hạn: quản lý dự toán ngân sách, Kho bạc nhà nước, chi tiêu công, bảo hiểm xã hội, thuế và phí, nợ quốc gia, vốn nhà nước tại doanh nghiệp… Ngoài ra, học giả còn trình bày quản lý kế toán, giám sát tài chính, tin học hóa trong quản lý tài chính và một vấn đề đáng quan tâm là quản lý tài chính trong quá trình toàn cầu
  12. 3 hóa kinh tế. Từ năm 1998 đến nay, Trung Quốc đã thúc đẩy thực hiện cải cách chế độ quản lý dự toán, lấy cải cách dự toán ngành và phân loại thu chi dự toán làm nội dung chủ yếu và là trọng điểm của cải cách tài chính. Đây cũng là bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam khi hiện nay, công tác quản lý dự toán chưa được chú trọng, công tác quản lý chỉ tập trung vào khâu chấp hành và quyết toán. Otto Eckstein (1989), Public finance, foudation of Modern economices Series (Tài chính công, nền tảng của loạt kinh tế hiện đại). Học giả này sử dụng mô hình toán để nghiên cứu vấn đề TCC và quỹ tài chính. Trong quá trình sử dụng mô hình toán để nghiên cứu vấn đề TCC ông cho rằng, môt trong những điểm quan trọng đối với việc quản lý TCC chính là quản lý thu và chi NS chính phủ. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu về việc: “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu” (Trần Thu Hà – 2015) Đề tài này là một công trình khoa học nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị SN, đã giải quyết được các vấn đề như: - Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị SN đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội (KT-XH), sự tồn tại khách quan của các hoạt động SN. - Tổng kết, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt động SN và tình hình quản lý tài chính đối với các đơn vị SN trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường (giai đoạn 2001-2015). Đã đánh giá được những vướng mắc, hạn chế trong chính sách như: về quản lý phí, lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị SN chưa thống nhất, chưa phù hợp với các loại hình hoạt động SN... - Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị chín giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị SN có thu cho giai đoạn 2015-2020. Tuy vậy đề tài này còn có những hạn chế như: - Chỉ mới tập trung đánh giá về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị SN có thu, nặng về tổng kết thực tiễn. Chưa phân tích làm rõ những khác biệt về bản chất của cơ chế quản lý tài chính các đơn vị SN thời kỳ này so với thời kỳ bao cấp, chưa khái quát được lý luận chung về chính sách tài chính đối với khu vực SN công nói chung. - Chưa luận giải rõ được sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường đối với khu vực SN công. - Các đề xuất chủ yếu mới giải quyết được vấn đề cơ chế quản lý; chính sách quản lý chi NSNN vẫn còn mang nặng tư duy bao cấp, chưa làm rõ được chính sách
  13. 4 tài chính đối với khu vực SN công; chính sách thuế, chính sách khuyến khích phát triển SN công, chính sách về quản lý vốn, tài sản công... chưa phù hợp với cơ chế thị trường. - Công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Nam (2014) trong luận văn Thạc sỹ “hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam”. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tổng quan lý luận về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị có thu và đi sâu phân tích cơ chế tự chủ tài chính tại Đài THVN, từ đó đề ra giải pháp cho một đơn vị cụ thể. Do vậy, luận văn chưa khái quát tổng quan lý luận trên bình diện việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị và sự nghiệp công nói chung. - Luận văn “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường” - của Ngô Đức Anh (2014). Đề tài đã chỉ ra việc hoàn thiện cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường nói riêng là nhiệm vụ cấp thiết đối với các cơ quan quản lý nhà nước cũng như với các đơn vị sự nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội đất nước và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả Xuân Tuyến - Nhật Bắc với bài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ của cơ quan, đơn vị sự nghiệp vị công lập” đăng trên báo điện tử Chính Phủ (VGPNEWS), và bài viết “Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập” của tác giả Mai Phương đăng trên tạp chí Tài chính số 2/2012. Những bài báo trên mặc dù cũng đã có những đánh giá, phân tích những kết quả đạt được triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm cơ chế tự chủ tài chính trong thời gian tới. - “Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước“ của Trần Minh Tá và Bạch Thị Minh Huyền (2016). Nội dung chủ yếu của công trình bàn về sự cần thiết phải tiến hành đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. Công trình cũng nghiên cứu, đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam. Tuy nhiên nội dung chủ yếu của luận văn chưa nghiên cứu vấn đề quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập mà chỉ nhấn mạnh về cơ chế quản lý tài chính các đơn vị hành chính nhà nước.
  14. 5 Mặc dù các đề tài đều đã đề cập được những nội dung cơ bản liên quan đến quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp có thu, nhưng các công trình nghiên cứu vẫn còn bộc lộ nhiều điểm yếu, thiếu tính khách quan trong việc đề xuất các giải pháp. Mặt khác, do đặc điểm của từng ĐVSNCL có sự khác nhau cũng như cơ chế, chính sách đối với hoạt động quản lý tài chính trong các ĐVSNCL cũng có sự thay đổi trong bối cảnh thực hiện hiện chủ trương tự chủ tài chính, tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy. Do vậy giá trị thực tiễn của các công trình nghiên cứu còn thấp. 3. Mục tiêu nghiên cứu Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu của tôi tập trung chủ yếu vào ba mục tiêu: Thứ nhất là hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Thứ hai là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Thứ ba là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 4. Câu hỏi nghiên cứu Quản lý thu theo các quy định hiện hành có đáp ứng được yêu cầu quản lý tại các đơn vị sự nghiệp có thu công lập? Quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam có đáp ứng được yêu cầu quản lý của công tác quản lý tài chính và cung cấp thông tin hữu hiệu cho người quản lý hay không ? Cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam đáp ứng nhu cầu quản lý hiện nay? 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam. - Trung Tâm Văn hóa Thông tin Thể thao và Du lịch huyện Lục Nam; - Trung tâm y tế huyện Lục Nam; - Trường THCS TT Đồi Ngô; - Ban quản lý các dự án xây dựng cơ bản huyện Lục Nam.
  15. 6 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung : Nghiên cứu quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu Về không gian: Trên địa bàn huyện Lục Nam với một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện như: Kinh tế, Văn hóa, Giáo dục, y tế làm cơ sở nghiên cứu điển hình để đại diện cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam. Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam từ năm 2016 đến năm 2019. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Với đề tài vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng nên trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả có vận dụng các phương pháp khác nhau để thu thập dữ liệu. a) Phương pháp thu thập dữ liệu (1) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Để thu thập các dữ liệu sơ cấp, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi: Tác giả tổ chức điều tra thực tế “Về thực trạng quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” tại 4 lĩnh vực sự nghiệp: Đài TT-TH huyện Lục Nam, Bệnh viện đa khoa huyện Lục Nam, Ban Quản lý dự án huyện Lục Nam, 2 trường Tiểu học và 2 trường THCS trên địa bàn thị trấn Đồi Ngô, xã Lục Sơn thông qua bảng hỏi. Đề tài phát ra 110 phiếu khảo sát, thu về 101 phiếu (Không có phiếu không hợp lệ) với đối tượng khảo sát là cán bộ, công nhân viên tại các đơn vị được khảo sát. Đồng thời hệ thống, thống kê để xử lý và phân tích số liệu nhằm thấy được nguyên nhân để đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế và hướng hoàn thiện mà đề tài đề ra. (2) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Phương pháp này chủ yếu được tổng hợp và sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, thu thập từ các nguồn có sẵn như báo cáo của UBND huyện Lục Nam, báo cáo của Phòng Tài – kế hoạch huyện Lục Nam, báo cáo của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu qua các phương pháp như: sao chụp tài liệu, tra cứu trên mạng Internet, đọc và ghi chép thông tin... Từ đó, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích để làm cơ sở cho việc đánh giá
  16. 7 thực trạng, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện mục tiêu của đề tài. b) Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu * Phương pháp xử lý thông tin: + Hệ thống lý thuyết quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu; + Đối với các thông tin định lượng: sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, trình bày dưới dạng đồ thị, bảng số liệu để đưa ra nhận xét, đánh giá; * Phương pháp lôgic và lịch sử: Nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra thực trạng quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập có thu của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. * Phương pháp so sánh và đối chứng, dự báo. Đây là phương pháp thu thập và so sánh các thông tin cùng loại giữa hai hay nhiều đối tượng được nghiên cứu với nhau để từ đó có thể tổng hợp các thông tin ở mức độ khái quát cao làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá với độ tin cậy cao và phù hợp với công trình nghiên cứu. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn được xây dựng thành công sẽ góp phần bổ sung và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu đơn vị sự nghiệp công lập có thu có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang và các địa phương khác có điểm tương đồng trong cả nước. 8. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số lý luận về quản lý thu trong các đơn vị sự nghiệp có thu công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý thu các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
  17. 8 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU 1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu - những vấn đề chung 1.1.1. Khái niệm và cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu Khái niệm đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng thống nhất tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. - Là các đơn vị công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp văn hoá - thông tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dục - Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. - ĐVSN được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. - Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. Tuy nhiên không phải tất cả các ĐVSN đều có khả năng thu và có nguồn thu. Nguồn thu của các đơn vị rất khác nhau ở từng lĩnh vực, từng ngành, từng địa phương. Vì vậy, một cơ chế tài chính chung cho tất cả các loại hình ĐVSN sẽ là không hiệu quả. Căn cứ vào khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, hay nói cách khác là căn cứ vào nguồn thu từ hoạt động cung ứng “dịch vụ công” của đơn vị có thể phân loại ĐVSN công lập thành 03 loại, cụ thể: + ĐVSN có thu đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động) + ĐVSN có thu đảm bảo một phần chi phí hoạt động: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách (NS) nhà nước cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động). + Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường
  18. 9 xuyên do ngân sách nhà nước (NSNN) bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) Cách phân loại thứ hai là dựa vào lĩnh vực hoạt động của các ĐVSN, cụ thể: - ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. - ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực y tế. - ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường. - ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao. - ĐVSN hoạt động sự nghiệp kinh tế... Việc phân loại ĐVSN theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3 năm sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp ĐVSN có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp. Việc phân loại ĐVSN, phân biệt ĐVSN với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan dự toán của các tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở để tiếp tục đổi mới và nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý tài chính với từng loại hình đơn vị cho phù hợp và hiệu quả (Chính phủ, 2006) [11]. Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp Mức độ tự bảo đảm Tổng nguồn thu sự nghiệp chi phí hoạt động = x 100% thường xuyên Tổng chi hoạt động thường xuyên Trong đó: Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định. Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, ĐVSN được phân loại như sau: - ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm: + ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên bằng hoặc lớn hơn 100%; + ĐVSN đã tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đặt hàng. - ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
  19. 10 - ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm: + ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống; + ĐVSN không có nguồn thu (Bộ Tài chính, 2006) [7]. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN có thu - Cơ quan hành chính nhà nước: là một bộ phận của bộ máy hành chính nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện chức năng quản lý điều hành đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội . - ĐVSN: là đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện hoạt động sự nghiệp, không có chức năng quản lý nhà nước. - ĐVSN có thu: Được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội không vì lợi nhuận mà vì lợi ích chung có những hoạt động phục vụ lợi ích tối thiểu cho xã hội, đảm bảo các quyền, nghĩa vụ cơ bản của con người, đảm bảo cuộc sống bình thường, an toàn. Những hoạt động theo pháp luật công nên mọi đối tượng thụ hưởng đều có điều kiện và khả năng như nhau, không phân biệt hoàn cảnh cụ thể về xã hội, chính trị hay kinh tế. Về nguyên tắc dịch vụ công do nhà nước cung cấp không phải là dịch vụ thương mại, do đó không tồn tại trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo và cũng không vì mục tiêu lợi nhuận hay nói cách khác việc trao đổi dịch vụ công không thông qua quan hệ thị trường một cách đầy đủ. Có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước (KBNN) để phản ánh các khoản kinh phí trong và ngoài NSNN theo qui định của Luật NS nhà nước (Phan Thị Cúc, 2002) [12]. 1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế Qua thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã thấy được vai trò của ĐVSN trong nền kinh tế. Các ĐVSN công lập thuộc các lĩnh vực: Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Văn hoá, Thể dục Thể thao, sự nghiệp kinh tế... được giao quyền TCTC đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công (khám chữa bệnh, đào tạo...), phát triển nguồn thu. ĐVSN được tự chủ trong việc huy động các nguồn vốn để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, phát triển hoạt động sự nghiệp; thông qua các hình thức vay vốn các tổ chức tín dụng, vay vốn kích cầu, huy động vốn của cán bộ viên chức trong đơn vị, liên kết lắp đặt thiết bị cùng khai thác.
  20. 11 Nguồn thu của các ĐVSN thuộc các bộ, cơ quan Trung ương quản lý cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên NSNN giao, đã góp phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm theo quy định của Chính phủ; trong đó các đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động tự bảo đảm toàn bộ tiền lương, NSNN không phải bổ sung kinh phí do thay đổi chế độ tiền lương; đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí một phần thu sự nghiệp được huy động để bù đắp một phần nguồn tiền lương tăng thêm theo quy định giảm chi từ nguồn NSNN (Bộ Tài chính, 2012) [6]. Hoạt động của các ĐVSN là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian qua đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước thể hiện: - Cung cấp các dịch vụ công có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân nhân. - Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật....phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các ĐVSN công đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án chương trình lớn phục vụ phát triển kinh xã hội của đất nước. - Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã góp phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và XHH nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương XHH hoạt động sự nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các ĐVSN ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thu hút sự đóng góp của nhân dân cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp, của xã hội. 1.1.4. Cơ chế quản lý tại đơn vị sự nghiệp có thu Quản lý thu là một bộ phận và là một khâu của quản lý kinh tế - xã hội mang tính tổng hợp. Trong đơn vị sự nghiệp, nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài chính của các đơn vị sự nghiệp. Việc quản lý, sử dụng nguồn thu ở các đơn vị sự nghiệp liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, có tác động tích cực đến các quá trình kinh tế -xã hội theo phương hướng phát triển đã hoạch định, đối với các đơn vị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2