Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá và tổng hợp những cơ sở lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn cho những giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- ĐỖ THỊ THU HÀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hà Nội, năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- ĐỖ THỊ THU HÀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH UYÊN Hà Nội, năm 2017
- i LỜI CẢM ƠN Trước khi trình bày nội dung chính của luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Thị Minh Uyên đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô Trường Đại học Thương Mại đã dạy bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Nhân dịp này tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Đỗ Thị Thu Hà
- ii MỤC LỤC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .............................................................................. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............................................................................. ii MỤC LỤC ................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ........................................................................ v LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................................... 3 3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 5 4. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................................ 6 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 6 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 6 7. Những đóng góp chủ yếu của luận văn .......................................................................... 9 8. Kết cấu luận văn ................................................................................................................ 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP .................................................................................................. 11 1.1. Cơ sở lý luận về thuế đối với doanh nghiệp.............................................................. 11 1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp..................................................... 14 1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ................................................. 15 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế cấp quận trong quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn .................................................................... 25 1.3. Kinh nghiệm và bài học rút ra về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp của các quốc gia và địa phương ....................................................................................................... 30 1.3.1. Kinh nghiệm tại các quốc gia khác .......................................................................... 30 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với DN tại một số Chi cục Thuế cấp huyện ở Việt Nam ................................................................................................................................ 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 40
- iii CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM ........................................... 42 2.1. Khái quát về Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm và các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý thu thuế của Chi cục Thuế quận ......................................................... 42 2.1.2. Các loại hình doanh nghiệp Chi cục Thuế quận quản lý ........................... 45 2.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014 -2016 .................................................................................................. 49 2.2.1. Tổ chức công tác thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận.................... 49 2.2.3. Quyết toán thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm...... 55 2.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp của Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm ................................................................... 58 2.4. Đánh giá chung về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014-2016..................................................................................... 66 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM .............. 80 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế từ các doanh nghiệp của chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm đến năm 2025 ..................................................................................... 80 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm................................................................................................. 82 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ............................................................................101 KẾT LUẬN ................................................................................................. 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 109
- iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTC Bộ tài chính CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế CSDL Cơ sở dữ liệu DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐTNT Đối tượng nộp thuế DNNN Doanh nghiệp nhà nước GTGT Giá trị gia tăng HĐĐT Hoá đơn điện tử KBNN Kho bạc nhà nước MST Mã số thuế NĐ Nghị định NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại QLN Quản lý nợ QĐ Quyết định QLT Quản lý thuế TMS Hệ thống quản lý thuế tập trung TCT Tổng cục thuế TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TP Thành phố TSCĐ Tài sản cố định TTĐB Tiêu thụ đặc biệt UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
- v DANH MỤC BẢNG , HÌNH VẼ Bảng 2.1: Cơ cấu các loại hình DN trên địa bàn quận giai đoạn 2014 – 2016 .............. 47 Bảng 2.2: Giá trị tổng vốn chủ sở hữu của DN tại Bắc Từ Liêm .................................. 48 giai đoạn 2014– 2016 .................................................................................................... 48 Bảng 2.3: Tình hình doanh nghiệp đăng ký thuế giai đoạn 2014 – 2016 ..................... 49 Bảng 2.4: Tình hình DN khai thuế, nộp thuế so với đăng ký thuế ............................... 50 giai đoạn 2014 – 2016 ................................................................................................... 50 Bảng 2.5: Tình hình thực hiện dự toán thuế TNDN của DN ........................................ 51 giai đoạn 2014– 2016 .................................................................................................... 51 Bảng 2.6: Tình hình thực hiện DT thuế theo loại hình DN giai đoạn 2014– 2016 ........ 52 Bảng 2.7: Bảng phân loại nợ thuế giai đoạn 2014 – 2016 ............................................. 55 Bảng 2.8: Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp theo loại thuế .................. 57 Bảng 2.9: Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp theo loại hình DN ............ 58 Bảng 2.10: Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp đối với những quy định về Thuế GTGT ........................................................................................................................... 59 Bảng 2.11: Ý kiến đánh của DN về sự phù hợp đối với những quy định ...................... 62 về Thuế TNDN .............................................................................................................. 62 Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá về sự phù hợp đối với với công tác kiểm tra thuế ............. 63 Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá của DN về sự phù của công tác tập huấn hổ trợ DN ......... 65 Hình 2.1: Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế quận Bắc Từ Liêm ...................................... 43
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Trong những năm gần đây, ngành Thuế đã và đang thực hiện cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế nhằm xây dựng hệ thống thuế Việt Nam tiên tiến, hiện đại và chuyên nghiệp nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; phục vụ tốt các doanh nghiệp và phù hợp với chuẩn mực quốc tế; nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế; đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước; nhằm phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Luật Quản lý thuế số 21/2013/QH13 ngày 20/11/2013 Quốc hội ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 hiện hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013 đã góp phần làm minh bạch thêm công tác quản lý thuế ở Việt Nam. Nhìn chung, pháp luật thuế của nước ta nhận được sự đồng thuận của đa số quần chúng nhân dân và được đông đảo người dân nghiêm chỉnh thực hiện. Nhà nước thu thuế nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chi phúc lợi công cộng, chi văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, an ninh, quốc phòng… Hiến pháp nước ta đã ghi rõ: công dân có nghĩa vụ đóng thuế theo qui định pháp luật. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm của thuế là điều tiết thu nhập của dân cư, nhà nước không hoàn trả trực tiếp, ngang giá cho người nộp thuế, mà chỉ thông qua việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cộng. Nhà nước cần phải thu đúng, thu đủ để đảm bảo chi cho các mục tiêu trên, còn người nộp thuế thường muốn nộp thuế càng ít càng tốt. Do đó khi ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người dân chưa cao thì tình trạng trốn thuế, nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến công tác thuế luôn gặp những khó khăn nhất định.
- 2 Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội có nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn quận. Tổ chức quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức thuế ngày càng được nâng lên. Thu thuế đối với DN là 1 mục tiêu quan trọng đối với thu NSNN trên địa bàn quận. Trong giai đoạn 2014 – 2016, tình hình thu thuế DN tại Bắc Từ Liêm có khá nhiều thay đổi tích cực, năm 2014, tổng thuế DN thực hiện trên địa bàn đạt 2.266 triệu đồng, năm 2015 tăng lên 3.458 triệu đồng, đến năm 2016 giá trị này tiếp tục tăng lên mức 5.749 triệu đồng, đóng góp gần 40% tổng thu ngân sách nhà nước (Chi Cục Thuế quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội, 2016). Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận doanh nghiệp chưa chấp hành tốt các quy định về đăng ký thuế, kê khai thuế, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Đặc biệt có trường hợp cố tình vi phạm pháp luật để chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước, trốn thuế, thể hiện tính tuân thủ pháp luật thấp.Tính đến 31/12/2016, Chi Cục Thuế quận Bắc Từ Liêm vẫn còn đến 65/259 DN không khai các hồ sơ khai thuế, nộp thuế; tổng giá trị nợ thuế tính đến 31/12/2016 còn ở mức cao, là 725 triệu đồng (Chi Cục Thuế quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội, 2016). Những biểu hiện trên đã gây ra nhiều tác động tiêu cực như làm giảm hiệu lực của pháp luật, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước, gây bất bình đẳng trong cạnh tranh và hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Tình trạng trên đã ảnh hưởng không tốt đến vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước thông qua công cụ thuế,… Về cơ chế quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện quản lý theo chức năng, người nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản kê khai của mình. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, công tác kiểm tra kiểm soát thuế còn nhiều hạn chế đạt hiệu quả thấp so với kế hoạch.
- 3 Đứng trước thực tế này, tôi chọn đề tài: “Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm” làm đề tài nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế của mình và mong muốn được đóng góp vào hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận. 2. Tổng quan nghiên cứu Quản lý thu thuế là đề tài được nhiều tác giả quan tâm. Tính đến thời điểm hiện tại, có khá nhiều các công trình khoa học liên quan đến vấn đề quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nói riêng. Các nghiên cứu về quản lý thu thuế đối với DN cho đến nay chủ yếu là của các tác giả nước ngoài. Những nghiên cứu từ trước đến nay đều tập trung vào câu hỏi cơ bản là làm thế nào để cải thiện hiệu lực và hiệu quả của quản lý thu thuế. Những nghiên cứu về quản lý thu thuế hướng vào sự tuân thủ của đối tượng thường dựa vào các cách tiếp cận về số liệu: Nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên điều tra DN là phổ biến trong các nghiên cứu quản lý thu thuế hiện nay. Alm J., & McClelland G. H. (2003) đã sử dụng cách tiếp cận này để nghiên cứu hành vi tuân thủ của DN phụ thuộc như thế nào về nhận thức của họ đối với hành vi tuân thủ của DN khác và ngụ ý đối hoạt động thanh tra thuế. Điều tra DN cũng được khai thác để xem xét sự khác nhau về văn hóa giữa các quốc gia (Mỹ, Nam Phi và Bostwana) dẫn đến sự khác nhau rất có ý nghĩa về hành vi tuân thủ thuế tiếp cận DN để nghiên cứu tác động của chuẩn mực xã hội đối với sự tuân thủ thuế ở Australia. Và hành vi chấp hành luật thuế ở Anh phụ thuộc vào yếu tố kinh tế, xã hội và tâm lý cũng được James, S. (1999) nghiên cứu dựa trên điều tra DN. Nghiên cứu kinh tế lượng dựa trên số liệu tổng hợp về tình hình nộp thuế từ cơ quan thuế. Ví dụ như Bejakovie’,dr, P. (1992) phân tích và gợi ý sự đổi mới quản lý thuế ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu quản lý thu thuế ở Việt Nam chưa được sự quan tâm đúng mức, đặc biệt là việc nghiên cứu DN để làm cơ sở cho những cải thiện quản lý thu thuế
- 4 của Nhà nước. Một số nghiên cứu hiện nay tiếp cận trực tiếp những yếu tố nội bộ của cơ quan thuế và kiến nghị những đổi mới các yếu tố đó để hoàn thiện quản lý thu thuế. Chẳng hạn, Nguyễn Tường Linh (2012) đã triển khai nghiên cứu quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đề tài đã hệ thống những vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Từ khái niệm, vai trò và nội dung của công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp, tác giả cũng nêu ra kinh nghiệm trên thế giới để rút ra bài học trong quản lý thuế cho cơ quan thuế Việt Nam. Tác giả Nguyễn Tường Linh đã phân tích thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn Thái Nguyên, nêu bật được quá trình phát triển cũng như những kết quả đạt được và những tồn tại của việc thực hiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại đây. Từ đó đưa ra hệ thống giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế cho doanh nghiệp tại Thái Nguyên thời gian tới. Vũ Thị Hải Linh (2014) cũng đã đi vào nghiên cứu thuế đối với loại hình DN là DN ngoài quốc doanh. Vận dụng những kiến thức cơ sở để phân tích thực trạng việc chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây (2011 - 2014). Từ đó phát hiện những tồn tại hạn chế để đề xuất những số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Hải Dương. Bên cạnh đó, về quản lý thuế đối với DN, Lưu Ngọc Thơ (2014) đã chỉ ra một số vấn đề: Thực tế hiện nay, thu thuế doanh nghiệp đóng góp khoảng 36% tổng thu NSNN/năm. Do đó, việc thực hiện quản lý thuế đối với DN là rất cần thiết. Tuy nhiên, quản lý thuế đối với DN cần có một cách thức mới, để khắc phục những hạn chế và bất cập hiện có. Để giải quyết vấn đề này, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhất định, cụ thể như: hoàn thiện bộ máy quản lý công tác thu thuế doanh nghiệp, đầu tư công nghệ thông tin trong khâu quản lý thuế, chú trọng đến yếu tố nhân sự...
- 5 Nhìn chung, những nghiên cứu nói trên đã chỉ ra tầm quan trọng của thu thuế DN đối với nguồn thu NSNN. Tuy nhiên những đề tài này tập trung lý luận và số liệu thứ cấp, chưa nêu rõ sự tương tác giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan thu thuế, chưa tìm hiểu được hành vi, thái độ của đối tượng. Chưa có công trình nào dùng phương pháp mới hơn như điều tra khảo sát, bảng hỏi, phỏng vấn... Phương pháp mới này giúp tiếp cận đề tài và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế trên cả 2 phương diện từ trên xuống (hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước và cách tiếp cận từ dưới lên gồm thái độ, sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp). Do đó, đề tài “Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm” sẽ nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn trong hoạt động quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận sử dụng các phương pháp mới. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá và tổng hợp những cơ sở lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn cho những giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm. - Mục tiêu cụ thể: + Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp của cơ quan thuế cấp quận; + Tìm hiểu những yếu tố tác động đến quản lý thu thuế + Làm rõ thực trạng tuân thủ thuế của DN trên địa bàn Hà Nội, tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN + Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội + Lý giải nguyên nhân tại sao công tác quản lý thu thuế đối với DN trên địa bàn còn hạn chế và đề xuất các quan điểm và giải pháp cơ bản trong quản lý thu thuế đối
- 6 với DN nhằm tăng cường sự tuân thủ của DN trên địa bàn trong giai đoạn tới. 4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đặt ra của đề tài luận văn, câu hỏi nghiên cứu chính là các phạm vi của đề tài luận văn, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm: - Công tác Quản lý thu thuế đối với DN tại quận Bắc Từ Liêm đã thực sự hiệu quả chưa? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng của công tác quản lý thu thuế? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế cấp quận. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp theo pháp luật quản lý thuế hiện hành, không bao gồm sự quản lý các khoản thuế quan dưới sự quản lý của cơ quan hải quan. - Phạm vi không gian: Doanh nghiệp trực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, bao gồm các loại hình Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân. - Phạm vi thời gian: Sử dụng các số liệu liên quan từ năm 2014 đến 2016. 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu. 6.1 Thu thập số liệu Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu: Doanh nghiệp - đối tượng điều tra cho nghiên cứu này được lấy theo phương pháp chọn mẫu tỷ lệ. Trong đó, người nghiên cứu phát ra 79 phiếu điều tra
- 7 cho doanh nghiệp qua các kênh thông tin khác nhau (email và trực tiếp) và kết quả thu được hơn 70 phiếu. Loại bỏ các phiếu không hợp lệ , kết quả thu được mẫu bao gồm phiếu điều tra 56 doanh nghiệp ở các loại hình quy mô và loại hình sở hữu. Đánh giá về hành vi tuân thủ thuế và quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm, nguy cơ về tính không chính xác của thông tin khá cao. Vì vậy, để đảm bảo thông tin điều tra có độ tin cậy, bảng câu hỏi điều tra thiết kế do kế toán của doanh nghiệp trả lời đồng thời bảng điều tra không yêu cầu doanh nghiệp trả lời thông tin về tên doanh nghiệp, địa chỉ... Ngoài ra nghiên cứu cũng sử dụng một số câu hỏi điều tra phỏng vấn sâu để lấy ý kiến cụ thể hơn của một số doanh nghiệp nhằm làm rõ hơn những vấn đề cần nghiên cứu. Phỏng vấn : Phỏng vấn 5 kế toán trưởng, 5 chủ doanh nghiệp và 5 cán bộ thu thuế ở các đội khác nhau trong chi cục thuế. Trung bình thời gian 1 cuộc phỏng vấn thường kéo dài 15-20 phút. Các thông tin, số liệu cần thu thập là những tài liệu đã báo cáo, phân tích, thảo luận gồm: - Thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động quản lý thuế (QLT) trên địa bàn quận, trong nước, thế giới để hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn; - Nguồn thu thập tài liệu: + Các quy trình, văn bản quản lý thuế + Các giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, sách, báo, tạp chí chuyên ngành, thông tin trên các Website của các đơn vị, tổ chức có liên quan đến công tác QLT. + Các thông tin, số liệu của tỉnh, huyện được thu thập từ các báo cáo của Cục thuế thành phố Hà Nội, Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, Internet.
- 8 6.2 Xử lý số liệu Các số liệu thu thập được được xử lý bằng phần mềm excel, đưa ra các đánh giá về các yếu tố liên quan đến nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp, như số trung bình, độ lệch chuẩn, số lớn nhất, nhỏ nhất, tần suất và phần trăm. 6.3 Phân tích số liệu - Phương pháp biểu thị số liệu: + Phương pháp Bảng thống kê: Bảng thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm giúp cho việc phân tích thống kê được thuận lợi, rõ ràng. Các số liệu đã thu thập được sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau nhằm đánh giá bản chất hiện tượng nghiên cứu. Các loại bảng được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm cả bảng giản đơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp. + Đồ thị thống kê: Đồ thị thống kê được sử dụng trong đề tài này với sự kết hợp giữa các con số với các hình vẽ và màu sắc để trình bày một cách sinh động các đặc trưng về số lượng và xu hướng phát triển về mặt lượng của hiện tượng. - Thống kê mô tả Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối để mô tả thực trạng tình hình QLT ở Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm. - Thống kê so sánh Sử dụng phương pháp này để so sánh số tuyệt đối, số tương đối, so sánh liên hoàn với mục đích: So sánh tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách và công tác QLT qua các năm; So sánh tình hình thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLT theo yêu cầu của Luật QLT, chiến lược cải cách và hiện đại hóa ngành thuế và các văn bản hướng dẫn có liên quan qua các năm, các thời kỳ;
- 9 - Phương pháp tổng hợp Nhằm tổng hợp các kết quả nghiên cứu từng nội dung thành báo cáo tổng hợp luận văn. - Phương pháp so sánh So sánh tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách và công tác QLT qua các năm; So sánh tình hình thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLT theo yêu cầu của Luật QLT, chiến lược cải cách và hiện đại hóa ngành thuế và các văn bản hướng dẫn có liên quan qua các năm, các thời kỳ; 7. Những đóng góp chủ yếu của luận văn - Hệ thống hóa và có đóng góp bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp - Tìm hiểu và đưa ra những bài học kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp của các quốc gia và địa phương khác - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại địa bàn quận Bắc Từ Liêm - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế đối với doanh nghiệp tại địa bàn quận Bắc Từ Liêm 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
- 10 Quản lý thuế là vấn đề đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Trong quản lý thuế ở các khu vực kinh tế thì khu vực doanh nghiệp luôn được quan tâm hàng đầu vì đây là khu vực đóng góp lớn nhất vào thu NSNN. Mặt khác, đây là khu vực đòi hỏi trình độ quản lý cao của cán bộ quản lý thuế và là khu vực có nhiều phức tạp nhất trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp là hoạt động quản lý của nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp nhằm động viên nguồn thu vào NSNN.
- 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về thuế đối với doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về thuế Trên thực tế thuế đã tồn tại từ khi hình thành Nhà nước, song các lý luận kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối về khái niệm “thuế” . Quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh riêng biệt của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này. Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của những người công dân của nhà nước, đó là thuế”. (Vũ Kim Dũng, 2012:20). C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen cũng đã viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế”. (Vũ Kim Dũng, 2012:21). Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn độc lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố về thuế khoá: “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế”. (Alms, 2013:18). Theo thời gian khái niệm về thuế được bổ sung và hoàn thiện hơn. Từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes định nghĩa rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ, và trên tài sản” (thuế gián thu). (Alms, 2013:19). Một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về thuế được nêu lên trong cuốn “Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó
- 12 họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”. Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật các khía cạnh sau đây: nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định. Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta nêu trên, có thể nhận thức chung về thuế như sau: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân kinh doanh cho Nhà nước theo pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân. 1.1.2. Phân loại thuế đối với doanh nghiệp Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế. Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
- 13 - Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu. + Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... + Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp... Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế. - Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng, thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của Ngân sách Nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí. Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn