intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

16
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu luận văn là nghiên cứu quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam. Qua đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ---------------------------- LÊ THỊ LAN ANH QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ---------------------------- LÊ THỊ LAN ANH QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. NGUYỄN THỊ THU THUỶ HÀ NỘI, NĂM 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được ai sử dụng trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Lê Thị Lan Anh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam”, tác giả đã gặp rất nhiều khó khăn xong do nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, của ban lãnh đạo, của các phòng ban trong ngân hàng khảo sát, tác giả đã hoàn thành được đề tài theo đúng kế hoạch. Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn PGS,TS. Nguyễn Thị Thu Thuỷ đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Tài chính Ngân hàng và khoa Sau đại học của trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình viết luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam đã tạo điều kiện cho tác giả tìm hiểu, nghiên cứu tại ngân hàng. Lời cảm ơn của tác giả xin gửi đến các anh chị trung tâm thẻ đã giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp các tài liệu nghiên cứu, trao đổi và giải đáp những vướng mắc trong quá trình nghiên cứu đề tài. Do thời gian nghiên cứu và trình độ hạn chế, đề tài không tránh khỏi sai sót. Tác giả mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu từ các thầy cô và bạn đọc để đề tài hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn áp dụng. Tác giả đề tài Lê Thị Lan Anh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ...................................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4 6. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................5 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................6 1.1. Một số vấn đề cơ bản về rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại ..............6 1.1.1 Một số khái niệm ................................................................................................6 1.1.2.Phân loại rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại ..................................7 1.2. Quản trị rủi ro đối với dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại .........................11 1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro thẻ tín dụng .......................................................11 1.2.2. Xử lý rủi ro trong dịch vụ thẻ ..........................................................................12 1.2.3.Nội dung quản trị rủi ro tín dụng thẻ tín dụng.................................................13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thẻ tại Ngân hàng thương mại..........16 1.3.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................16 1.3.2. Các nhân tố chủ quan.....................................................................................18 1.4. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro thẻ tín dụng một số ngân hàng và bài học cho ngân hàng ..................................................................................................................20 14.1.Kinh nghiệm về quản trị rủi ro thẻ tín dụng của Agribank ...............................20
  6. iv 1.4.2.Kinh nghiệm về quản trị rủi ro thẻ tín dụng của BIDV ...................................21 1.4.3.Bài học về quản trị rủi ro thẻ tín dụng cho ngân hàng Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam ......................................................................................22 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1. .......................................................................................24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM .................................25 2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam. .................25 2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển .........................................................25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động ..................................................................29 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2017-2019 ............................32 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam ............................................................................................................35 2.2.1. Thực trạng rủi ro thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam...35 2.2.2.Thực trạng quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam ....................................................................................................48 2.3. Đánh giá chung thực trạng quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam ..............................................................................56 2.3.1. Những kết quả đạt được trong giai đoạn 2017-2019 ......................................56 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................57 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2. .......................................................................................61 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM ...............................................................................................................62 3.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam...................................................................62 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam...................................................................62 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hoạt động Quản lý rủi ro trong hệ thống thẻ Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam ..................................................................62
  7. v 3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn đạo đức cán bộ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam ......................................................................................64 3.2.3. Hạn chế tình trạng giả mạo trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ. ..65 3.2.4 Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ .............................................73 3.2.5. Phối hợp với các tổ chức kinh doanh thẻ trong nước và quốc tế trong công tác ngăn ngừa và phát hiện rủi ro. ............................................................................73 3.2.6. Giải pháp khác ................................................................................................74 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................75 3.3.1. Với Chính phủ .................................................................................................75 3.3.2. Với Ngân hàng nhà nước ................................................................................76 3.3.3. Với Hiệp hội thẻ ..............................................................................................77 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt TTDTM : Thanh toán dùng tiền mặt UNT : Ủy nhiệm thu UNC : Ủy nhiệm chi ATM : Máy rút tiền tự động CSCNT : Cơ sở chấp nhận thẻ MSB : Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Viêt Nam TSCĐ : Tài sản cố định ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ TCTQT : Tổ chức thẻ quốc tế NHTT : Ngân hàng thanh toán ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông HĐQT : Hội đồng quản trị TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TNDN : Thu nhập doanh nghiệp QĐ-BTC : Quyết định- Bộ tài chính TTS : Tổng tài sản SGD : Sở giao dịch
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018 và 2019 .........................33 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu về thu nhập ...........................................................................33 Bảng 2.3: Chi phí kinh doanh ...................................................................................34 Bảng 2.4: Khấu hao TSCĐ........................................................................................34 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu khác..................................................................................34 Bảng 2.6. Bảng hạn mức tín dụng .............................................................................38 Bảng 2.7. Tình hình hoạt động phát hành thẻ tín dụng tại SGD và toàn hệ thống MSB ..........................................................................................................................41 Bảng 2.8. Tình hình sử dụng thẻ tín dụng của SGD Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam....................................................................................................42 Bảng 2.9. Tình hình rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng ..........................43 Bảng 2.10. Rủi ro phát hành tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam theo loại thẻ giả mạo .................................................................................................44 Biểu 2.1: Giả mạo trong lĩnh vực thanh toán thẻ tại MSB năm 2019 .......................44
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của khoa học công nghệ 4.0. Cùng với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, giúp phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán… Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán hiện đại được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch hàng ngày. Sự hiện diện một cách phổ biến của nó trong các nền kinh tế phát triển đã chứng minh rằng nó là phương tiện giao dịch không dùng tiền mặt chủ đạo. Thẻ tín dụng xuất hiện chính thức tại Việt Nam vào năm 2002 và còn khá non trẻ so với lịch sử phát triển và thanh toán thẻ thế giới. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh thẻ mà chúng ta có được chưa nhiều, đặc biệt là trong việc đối phó những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và dịch vụ thẻ. Vấn đề hạn chế rủi ro trong các thanh toán thẻ càng trở nên quan trọng khi mà chúng ta gia nhập ngày càng mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới với những cải cách mang tính cởi mở nhiều hơn. Hiện nay, kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng được các ngân hàng thương mại cổ phần nhìn nhận là một lợi thế hết sức quan trọng trong cuộc đua về sự tiên tiến của công nghệ góp phần mang đến một vị thế mới, diện mạo mới cho các ngân hàng thương mại cổ phần. Đi cùng với sự phát triển của dịch vụ thẻ, vài năm trở lại đây, tình hình giả mạo thẻ tín dụng tại Việt Nam có xu hướng tăng với tốc độ đáng lo ngại. Tội phạm thẻ đã bắt đầu có tổ chức, cấu kết với bên ngoài để thực hiện những hành vi lừa đảo kiếm lợi với thủ đoạn ngày càng trở nên tinh vi, khó kiểm soát. Điều này đã đẩy các ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam nói riêng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ. Giả mạo trong phát hành và thanh toán thẻ tín dụng không chỉ gây tổn thất về tài chính mà còn
  11. 2 ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín và hiệu quả kinh doanh thẻ của ngân hàng. Vì vậy việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu, khả thi để ngăn chặn, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ nhất là thẻ tín dụng đã và đang trở thành vấn đề nóng bỏng cả về phương diện lý luận và thực tiễn.Song song với việc phát triển kinh doanh dịch vu thẻ tín dụng đi cùng sự phát triển của nền kinh tế thì vấn đề quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Để đáp ứng đòi hỏi cấp bách trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam ” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu Hoạt động quản trị rủi ro thẻ tín dụng khách hàng là một trong những nội dung quan trọng trong bất kỳ một ngân hàng thương mại nào, do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro thẻ tín dụng khách hàng. Cụ thể như: Đinh Viết Hoàng (2007)," Hạn chế rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ", luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, đúc kết những lý thuyết cơ bản về rủi ro thẻ tín dụng, tập trung nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro thẻ tín dụng, đi sâu vào phân tích các quy trình cấp thẻ tín dụng, các văn bản quy chế hiện đang áp dụng tại ngân hàng. Luận văn đánh giá công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng thông qua một số công cụ đo lường quản trị rủi ro thẻ tín dụng như: Xếp hạng khách hàng, kiểm tra giám sát in thẻ tín dụng...tuy nhiên vẫn chưa nghiên cứu đến mô hình quản trị rủi ro thẻ tín dụng hiện nay của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam . Nguyễn Thị Hương Giang (2017), “Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại ngân hàng kỹ thương Việt Nam", luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Ngoại Thương. Luận văn đã hệ thống cơ sở lí luận về phát triển thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trang hoạt động phát triển tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam. Qua phân tích, nghiên cứu, tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại ngân hàng kỹ thương Việt Nam. Hà Thị Anh Đào (2009), “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
  12. 3 thẻ tai Ngân hàng Công thương Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết cũng đưa ra được những lý luận cơ bản về rủi ro của thẻ nói chung và thẻ tín dụng nói riêng, quản trị rủi ro thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại nhằm làm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến rủi ro thẻ và quản trị rủi ro thẻ tín dụng; Đánh giá thực trạng rủi ro thẻ của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Từ đó đưa ra kết quả đạt được và đánh giá những hạn chế của công tác này để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro thẻ tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Công thương. Phạm Thu Hương, (2016), Rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội –Trường Đại học Kinh tế. Luận văn này dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro thẻ tín dụng và quản trị rủi ro thẻ tín dụng, đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro thẻ tín dụng cũng như công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam, chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thẻ tín dụng trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam. Các nghiên cứu của các tác giả trên đã đưa ra được những lý luận cơ bản về rủi ro thẻ tín dụng và quản trị rủi ro thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại nhằm làm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến rủi ro thẻ tín dụng và quản trị rủi ro thẻ tín dụng; Đánh giá thực trạng rủi ro thẻ tín dụng, quản trị rủi ro thẻ tín dụng của mỗi ngân hàng, từ đó tổng quát, nhận dạng các loại rủi ro thẻ tín dụng ở ngân hàng thương mại và đánh giá những hạn chế của công tác này từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tại mỗi ngân hàng. Mỗi nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được ngành, lĩnh vực và đơn vị cụ thể mà mình đã nghiên cứu. Tuy nhiên, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn gần đây chưa từng được nghiên cứu. Do đó, tác giả chọn và nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam” là không trùng lắp với
  13. 4 các công trình đã nghiên cứu. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam. Qua đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam b. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về RRTD và QTRRTD đối với thẻ tín dụng tại NHTM. Làm rõ thực trạng QTRRTD đối với thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong giai đoạn 2017–2019, tìm ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó. Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác QTRRTD đối với thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: nghiên cứu Quản trị rủi ro thẻ tín dụng. Phạm vi không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam Phạm vi thời gian: giai đoạn 2017- 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, chủ yếu là các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chú trọng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam. Luận văn kế thừa những nhân tố hợp lý của các công trình khoa học đã được nghiên cứu, tiến hành phân tích, lựa chọn tri thức để thực
  14. 5 hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. 5.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu Thu thập thông tin: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng củatNgân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2017-2019. Tổng hợp các thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định liên quan đến quản trị rủi ro thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam. Phân tích thông tin: Các thông tin liên quan tới nội dung đề tài nghiên cứu sẽ được sử dụng phương pháp sau: Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp tổng hợp, đánh giá để đưa ra kết luận, đề xuất để đạt được mục đích nghiên cứu quản trị rủi ro thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Nghiên cứu một số vấn đề về quản trị rủi ro thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam.
  15. 6 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Một số vấn đề cơ bản về rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại 1.1.1 Một số khái niệm Khái niệm thẻ tín dụng Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và Chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng "trả dần" số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền mặt. Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ tín dụng duyệt chấp thuận tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các điểm bán hàng chấp nhận loại thẻ. Khi mua sắm, người dùng thẻ cam kết sẽ trả tiền cho nhà phát hành thẻ. Chủ thẻ thể hiện cam kết này bằng cách ký tên lên hóa đơn có ghi chi tiết của thẻ cùng với số tiền, hoặc bằng cách nhập một mật mã cá nhân (PIN). Ngoài ra nhiều điểm bán hàng cũng chấp nhận cách thức xác minh qua điện thoại hoặc xác minh qua internet cho những giao dịch được gọi là giao dịch vắng thẻ hoặc vắng chủ thẻ (CNP - Card/Cardholder Not Present). Chủ thẻ cũng có thể rút tiền mặt từ tài khoản thẻ tín dụng (tiền mặt ứng trước) nếu muốn Người ta sử dụng nhiều hệ thống điện tử để xác minh trong vòng vài giây tính hợp lệ của thẻ cũng như kiểm tra xem hạn mức tín dụng của thẻ còn đủ chi trả cho
  16. 7 lần mua sắm đó không. Việc xác minh được thực hiện bằng một đầu đọc thẻ (POS - Point of Sale) kết nối vào ngân hàng thu nhận (acquiring bank) của người bán hàng. Đầu đọc đọc dữ liệu của thẻ từ dải từ tính hoặc từ bản vi mạch trên thẻ. Loại thẻ mới sử dụng bản vi mạch thường được gọi là thẻ "chip" hoặc thẻ EMV. Các nhà bán hàng trực tuyến thường sử dụng một các thức khác để xác minh tài khoản thẻ, trong đó chủ thẻ thường phải cung cấp thêm thông tin như mã số an ninh in ở mặt sau thẻ, địa chỉ chủ thẻ hoặc mật khẩu định trước. Hàng tháng, chủ thẻ nhận được một bảng kê trong đó thể hiện các giao dịch thực hiện bằng thẻ, các khoản phí và tổng số tiền nợ. Sau khi nhận bảng kê, chủ thẻ có quyền khiếu nại bác bỏ một số giao dịch mà anh/chị ta cho là không đúng. Nếu không khiếu nại gì, trước ngày đến hạn, chủ thẻ phải trả một phần tối thiểu định trước, hoặc nhiều hơn, hoặc trả hết món nợ. Nhà cung cấp dịch vụ tín dụng sẽ tính lãi trên phần còn nợ (thường là với lãi suất cao hơn lãi suất của hầu hết những hình thức vay nợ khác). Nhiều tổ chức tài chính có thể sắp xếp việc trả nợ tự động, cắt tiền từ tài khoản ngân hàng của chủ thẻ (nếu có đủ tiền) để tránh trễ hạn trả nợ. Khái niệm rủi ro thẻ tín dụng Rủi ro thẻ tín dụng là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất có liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro có thể là ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ. (Edwand WReed, 2014) 1.1.2.Phân loại rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại Rủi ro do đơn vị phát hành thẻ với thông tin giả mạo (Fraudulent Applications): Khách hàng đăng ký phát hành thẻ tín dụng với các thông tin giả mạo. Ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ của các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trường hợp này dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ và không có khả năng thanh toán. Rủi ro do thẻ giả: Thẻ giả là thẻ được phát hành từ những thông tin bị đánh cắp. Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có
  17. 8 được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số ( BIN ) của Ngân hàng phát hành. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự dự đoán của Ngân hàng phát hành. (Edwand WReed, 2014) Rủi ro do thẻ mất cắp, thất lạc (Lost – Stolen Card): Rủi ro xảy xa khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ thông báo cho Ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thẻ in nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ giả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các loại kể trên. Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account Takeover): Rủi ro phát sinh khi ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu cầu nhưng không đến tay chủ thẻ thật và bị người khác lợi dụng sử dụng. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng đã gửi thẻ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dung chỉ được phát hiện khi chủ thẻ đích thực không nhận được thẻ, liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê . Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ và ngân hàng phát hành. (Edwand WReed, 2014) Rủi ro do nghiệp vụ: Rủi ro phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ hàng ngày dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại trên cơ sở các thông tin về thẻ như : Loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là khách đặt mua hàng cơ sở chấp nhận thẻ thì giao dịch đó của cơ sở nhận thẻ bị ngân hàng phát hành từ chối thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cơ sở nhận thẻ hoặc ngân hàng thanh toán. Rủi ro liên quan đến kỹ thuật: Rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, từ việc bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh. Là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật cộng nghệ cao. Trên cơ
  18. 9 sở thu nhập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ , các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng các phầm mềm riêng đã mã hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện các giao dịch giả mạo. Trường hợp này dẫn đến rủi ro cho ngân hàng thanh toán hoặc cho ngân hàng phát hành hoặc chủ thẻ. Loại giả mạo này đang rất phát triển ở các nước tiên tiến. (Nguyễn Văn Tiến, 2013) Rủi ro liên quan đến đạo đức: Rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của các cán bộ ngân hàng. Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để thanh toán giao dịch. Sau đó nhân viên của cơ sở chấp nhận thẻ mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho NHTT. Rủi ro về kỹ thuật Máy móc, trang thiết bị, đặc biệt là thiết bị xử lý tự động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động thẻ. Thực tế cho thấy, việc thanh toán thẻ gần như là không thể thực hiện nếu không có sự hỗ trợ rất lớn của máy móc kỹ thuật và công nghệ. Tuy nhiên máy móc sử dụng không phải bao giờ cũng an toàn tuyệt đối. Đôi khi có những trục trặc từ máy móc gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động thẻ như: nghẽn mạng đường truyền, nhầm lẫn, xử lý sai do công nghệ lạc hậu hoặc vi rút... Các rủi ro loại này không gây thiệt hại lớn cho bản thân Ngân hàng nhưng có thể ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng, khiến lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của Ngân hàng giảm đi. (Edwand WReed, 2014) Rủi ro về xã hội Đây là loại rủi ro mà bản thân Ngân hàng không thể kiểm soát hết được. Nếu không có sự quan tâm, theo dõi sát sao đồng thời đưa ra những biện pháp xử lý chính xác kịp thời cho từng trường hợp thì Ngân hàng có thể chịu những thiệt hại đáng kể. Các trường hợp rủi ro về mặt xã hội bao gồm: Đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo (Fraudulent Application): Do khách hàng cố tình cung cấp các thông tin sai lệch trong đơn xin cấp thẻ và do Ngân hàng không thẩm định kỹ các thông tin này. Trường hợp này dẫn đến rủi ro về tín
  19. 10 dụng cho Ngân hàng phát hành khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán. Thẻ giả (Counterfeit Card): Do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Theo quy định của Tổ chức thẻ, Ngân hàng phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số PIN của Ngân hàng phát hành. Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý đối với Ngân hàng phát hành. Thẻ mất cắp, thất lạc bị người khác sử dụng (Lost-Stolen Card) trước khi chủ thẻ báo cho Ngân hàng để có các biện pháp xử lý. Hoặc có thể do chủ thẻ cố tình gian lận với Ngân hàng phát hành, lợi dụng sơ hở trong quản lý, báo bị mất thẻ nhưng vẫn sử dụng trước khi Ngân hàng phát hành đề ra biện pháp xử lý. Trường hợp này dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng phát hành. Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ giả mạo hóa đơn thanh toán bằng cách cố tình in ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên này bắt chước chữ ký của chủ thẻ ký vào các hóa đơn khác để nộp lên Ngân hàng thanh toán. Trường hợp này dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng thanh toán. Thẻ bị giả mạo để sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ qua thư, qua điện thoại (Mail-Telephone Order). Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại trên cơ sở các thông tin về thẻ như: Loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là khách hàng đặt mua, cơ sở chấp nhận thẻ bị Ngân hàng phát hành từ chối thanh toán. Trường hợp này dẫn đến rủi ro cho cơ sở chấp nhận thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán. Bên cạnh đó, rủi ro xã hội cũng có thể xảy ra khi một bộ phận trong dân cư, thậm chí có thể là chủ thẻ, làm hỏng các trang thiết bị giao dịch tự động đặt tại các nơi công cộng. Thực tế cho thấy, nhiều chủ thẻ do quá nóng vội đã có những thao tác không đúng với hướng dẫn hoặc thao tác nhiều lần làm cho máy không tiếp nhận được lệnh hoặc thực hiện sai lệnh, gây ra hỏng hóc cho máy... (Nguyễn Văn Tiến, 2013)
  20. 11 1.2. Quản trị rủi ro đối với dịch vụ thẻ của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro thẻ tín dụng Khái niệm quản trị Trong kinh doanh, khái niệm quản trị là một quá trình nhằm đạt đến các mục tiêu đề ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp. Theo quan điểm hệ thống, quản trị còn là việc thực hiện những hoạt động trong mỗi tổ chức một cách có ý thức và liên tục. Quản trị trong một doanh nghiệp tồn tại trong một hệ thống bao gồm các khâu, các phần, các bộ phận có mối liên hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau phát triển. (Nguyễn Văn Tiến, 2013) Khái niệm quản trị rủi ro Quản trị rủi ro trong tiếng Anh là Risk management. Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích, đo lường, đánh giá rủi ro, để từ đó tìm các biện pháp kiểm soát, khắc phục các hậu quả của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực. Như đã nói ở trên, rủi ro thẻ tín dụng là một loại rủi ro khách hàng gặp phải khi không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cho các khoản chi tiêu qua thẻ tín dụng dành cho ngân hàng. Vì vây, quản trị rủi ro thẻ tín dụng được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động thẻ tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp thẻ tín dụng. Để phòng ngừa và quản lý rủi ro, góp phần giảm tổn thất cho các ngân hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng một hệ thống các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân thủ, một hệ thống nối mạng trực tiếp giữa các tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên để xử lý, trao đổi thông tin và quản lý rủi ro trên toàn cầu. Bên cạnh đó, các tổ chức thẻ quốc tế đã tổ chức các chương trình dịch vụ hỗ trợ, các chương trình tập huấn, đào tạo nghiệp vụ... nhằm nâng cao trình độ cũng như trợ giúp kỹ thuật và nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên trong phòng ngừa và quản lý rủi ro. Tuy vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định của tổ chức thẻ quốc tế,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2