intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị vốn luân chuyển ròng ảnh hưởng như thế nào đến giá trị công ty - Bằng chứng thực nghiệm từ thành quả chứng khoán và hiệu quả đầu tư

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu tìm kiếm mối quan hệ phi tuyến tính giữa thành quả của công ty thông qua thành quả trên thị trường chứng khoán và quản trị vốn luân chuyển, cụ thể là tìm kiếm mức vốn luân chuyển tối ưu và công ty nào có mức vốn vốn luân chuyển tiệm cận với mức tối ưu này sẽ cải thiện thành quả chứng khoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị vốn luân chuyển ròng ảnh hưởng như thế nào đến giá trị công ty - Bằng chứng thực nghiệm từ thành quả chứng khoán và hiệu quả đầu tư

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM _________o0o________ PHẠM THÔNG THÁI QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN RÒNG ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN GIÁ TRỊ CÔNG TY? BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ THÀNH QUẢ CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM _________o0o________ PHẠM THÔNG THÁI QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN RÒNG ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN GIÁ TRỊ CÔNG TY? BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ THÀNH QUẢ CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ Chuyên ngành : Tài chính Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚN G DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với tên đề tài là: “Quản trị vốn luân chuyển ròng ảnh hưởng như thế nào đến giá trị công ty? Bằng chứng thực nghiệm từ thành quả chứng khoán và hiệu quả đầu tư.” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và không sao chép hay đạo văn bất kỳ bài nghiên cứu nào khác. Các số liệu và các kết quả được nêu ra trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các bài nghiên cứu khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn của mình. Người cam đoan Phạm Thông Thái
  4. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ 1. MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .....................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................4 1.5. Ý nghĩa thực tiễn..........................................................................................4 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ......6 2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................6 2.1.1. Định nghĩa vốn luân chuyển ...................................................................6 2.1.2. Lý thuyết về mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và thành quả công ty .6 2.1.2.1. Vốn luân chuyển ảnh hưởng tích cực lên thành quả công ty…….6 2.1.2.2. Vốn luân chuyển ảnh hưởng tích cực lên thành quả công ty…….9 2.1.3. Các nghiên cứu về ý kiến đầu tư công ty sẽ làm tăng thành quả khi công ty giảm đầu tư vào vốn luân chuyển .........................................................10 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ......................................................12 2.2.1. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa thành quả của công ty và quản trị vốn luân chuyển ...............................................................................12 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ở các nghiên cứu trước đây..........................14 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................17 3.1. Phương pháp hồi quy ................................................................................17 3.2. Định nghĩa biến ..........................................................................................18 3.3. Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................26 3.4. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................27
  5. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................30 4.1. Thống kê mô tả ..........................................................................................30 4.2. Hồi quy thành quả công ty và vốn luân chuyển......................................36 4.3. Hồi quy đầu tư công ty và vốn luân chuyển ............................................41 4.4. Các kết quả về kiểm định tính vững ........................................................47 5. KẾT LUẬN........................................................................................................52 5.1. Kết luận của đề tài nghiên cứu .................................................................52 5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng kỳ vọng dấu của biến độc lập, biến kiểm soát với biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi thặng dư. Bảng 4.1: Tổng giá trị các khoản mục của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán theo năm. Bảng 4.2: Thống kê mô tả tỷ số vốn luân chuyển ròng trên doanh thu theo ngành. Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến số trong bài nghiên cứu. Bảng 4.4: Mô tả đặc trưng mẫu: so sánh các công ty có vốn luân chuyển ròng thặng dư âm và dương theo từng biến số. Bảng 4.5: Hồi quy vốn luân chuyển ròng thặng dư và tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu theo phương pháp ảnh hưởng cố định Bảng 4.6: Hồi quy vốn luân chuyển ròng thặng dư và tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu theo phương pháp pooled OLS và phương pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên. Bảng 4.7: Hồi quy vốn luân chuyển ròng thặng dư và đầu tư của công ty theo phương pháp ảnh hưởng cố định. Bảng 4.8: Hồi quy vốn luân chuyển ròng thặng dư và đầu tư công ty theo phương pháp pooled OLS và phương pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên Bảng 4.9: Hồi quy vốn luân chuyển ròng thặng dư và thành quả hoạt động (ROA). Bảng 4.10: Hồi quy vốn luân chuyển ròng thặng dư và rủi ro của công ty.
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1: Tỷ lệ vốn các công ty sử dụng để tài trợ cho vốn luân chuyển năm 2015. Hình 1.2: Tỷ lệ các công ty thuộc các nhóm ngành sử dụng vốn vay ngân hàng để tài trợ cho vốn luân chuyển. Hình 4.1: Chuỗi thời gian thống kê mô tả của tỷ số vốn luân chuyển ròng. Hình 4.2: Khoản phải thu, hàng tồn kho và khoản phải trả trung bình hàng năm
  8. 1 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Bài nghiên cứu mở đầu với các số liệu thống kê từ nghiên cứu khảo sát 996 công ty Việt Nam của Ngân hàng Thế giới (World Bank) về tình hình sử dụng vốn luân chuyển năm 2015. Hình 1.1: Tỷ lệ vốn các công ty sử dụng để tài trợ cho vốn luân chuyển năm 2015 Tỷ lệ vốn luân chuyển tài trợ năm 2015 21.20% 46.50% Khoản phải trả 32.30% Vốn vay ngân hàng Vốn chủ sở hữu (Nguồn: World Bank) Năm 2015, ở Việt Nam, tỷ lệ vốn luân chuyển được tài trợ bằng khoản phải trả nhà cung cấp hay người bán là 21,2% theo nguồn thu thập dữ liệu chính thức của Ngân hàng Thế Giới (World Bank) về các chỉ số phát triển. Con số này đối với các công ty sử dụng vốn vay ngân hàng để tài trợ vốn luân chuyển của mình là 32.3%. Các công ty còn lại trong mẫu khảo sát đều sử dụng vốn chủ sở hữu của mình để mua nguyên vật liệu và thanh toán cho nhà cung cấp. Hình 1.2: Tỷ lệ các công ty thuộc các nhóm ngành sử dụng vốn vay ngân hàng để tài trợ cho vốn luân chuyển (Nguồn: World Bank) Tỷ lệ công ty vay ngắn hạn ngân hàng 80% 60% 40% 20% 0% Công ty sản xuất Công ty bản lẻ Công ty dịch vụ
  9. 2 Theo khảo sát của World Bank năm 2015 về các doanh nghiệp ở Việt Nam, 63% các công ty sản xuất ở Việt Nam sử dụng vốn vay ngân hàng ngắn hạn để tài trợ cho vốn luân chuyển của mình, con số tương tự đối với ngành bán lẻ và dịch vụ khác lần lượt là 33% và 38%. Khảo sát của Ngân hàng Thế giới đã chỉ ra rằng các công ty sử dụng các nguồn tài trợ khác nhau để tài trợ cho vốn luân chuyển. Và tuỳ theo từng nhóm ngành và đặc điểm riêng biệt của từng ngành thì nhu cầu vốn luân chuyển đều khác nhau. Vốn luân chuyển là một chủ đề mà các công ty đều phải đối mặt khi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày. Quản trị vốn luân chuyển là thực hiện các quyết định về số ngày bán chịu hay chính sách tín dụng áp dụng cho từng khách hàng của công ty, các quyết định về mua nguyên vật liệu để nhập kho sử dụng cho sản xuất. Ngoài ra, quản trị vốn luân chuyển còn bao gồm cả việc tính toán nợ phải trả cho người bán hay người cung cấp hàng hoá cho công ty. Khi thực hiện các quyết định về vốn luân chuyển, nhà quản lý công ty phải đánh đổi giữa khả năng sinh lợi (tăng doanh thu do chính sách bán chịu hay mua nguyên vật liệu để sản xuất cho nhu cầu hàng hoá tăng thêm bất thường) và khả năng thanh khoản (do tiền mặt đầu tư vào khoản phải thu và hàng tồn kho). Do đó, quyết định vốn luân chuyển đóng một vai trò quan trọng đối với thành quả hoạt động của công ty và khả năng đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Ngoài ra, việc xác định mức vốn luân chuyển còn phụ thuộc vào các tiêu chuẩn và điều kiện cổ phiếu của công ty được niêm yết chính thức trên sàn chứng khoán. Ngoài ra, để có thể vay vốn ngân hàng nhằm bổ sung vốn luân chuyển thiếu hụt tạm thời trong kỳ sản xuất kinh doanh, công ty phải thoả mãn một số yêu cầu của ngân hàng về các tỷ số vòng quay vốn luân chuyển. Quyết định vốn luân chuyển phụ thuộc vào chính sách vốn luân chuyển áp dụng trong công ty mà cụ thể là chính sách đối với từng thành phần trong vốn luân chuyển. Trong khi chính sách khoản phải thu là các chính sách quyết định về các điều khoản thanh toán, kỳ hạn khoản phải thu và hạn mức tín dụng thương mại với từng khách hàng thì chính sách hàng tồn kho là tối thiểu hoá lượng hàng tồn kho xuống mức vừa đủ
  10. 3 để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Còn chính sách phải trả người bán gồm có các điều khoản thanh toán, các điều khoản chất lượng và chính sách bồi thường. Hơn nữa, một số nhà đầu tư, đặc biệt là các cổ đông đa số cũng có thể đặt ra các yêu cầu về vốn luân chuyển. Do đó, việc xác định mức vốn luân chuyển hợp lý cho công ty là một sự tính toán của nhà quản lý nhằm mục tiêu làm cho thành quả công ty tăng lên, tối đa hoá giá trị tài sản của công ty và cổ đông. Xác định được mức vốn luân chuyển hợp lý trên còn có thể giúp ích rất nhiều cho công ty, ví dụ công ty có thể giảm phụ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài và sử dụng lượng tiền mặt giảm đầu tư vào vốn luân chuyển để tài trợ cho các dự án đầu tư tăng trưởng, đặc biệt là các công ty gặp vấn đề hạn chế về mặt tài chính. Lợi ích của điều này là giúp cho công ty giảm chi phí tài chính như chi phí lãi vay, chi phí phát hành cổ phần mới. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu tìm kiếm mối quan hệ phi tuyến tính giữa thành quả của công ty thông qua thành quả trên thị trường chứng khoán và quản trị vốn luân chuyển, cụ thể là tìm kiếm mức vốn luân chuyển tối ưu và công ty nào có mức vốn vốn luân chuyển tiệm cận với mức tối ưu này sẽ cải thiện thành quả chứng khoán. Bài nghiên cứu còn chứng minh là khi công ty giảm đầu tư vào vốn luân chuyển thì lượng tiền mặt này sẽ được sử dụng để đầu tư và mua sắm tài sản cố định và giúp cải thiện thành quả công ty. Nói cách khác, bài nghiên cứu xét xem liệu hoạt động đầu tư công ty có phải là một kênh đầu tư tiềm năng để vốn luân chuyển sẽ cải thiện và làm tăng thành quả công ty. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Có tồn tại mối quan hệ giữa thành quả của công ty thông qua thành quả trên thị trường chứng khoán và quản trị vốn luân chuyển không? Công ty giảm đầu tư vào vốn luân chuyển để đầu tư và mua sắm tài sản cố định có giúp cải thiện thành quả công ty?
  11. 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu này sử dụng mẫu dữ liệu bảng bao gồm 66 công ty trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016. Các công ty trên được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và được phân thành 7 ngành: nhựa - bao bì, công nghệ viễn thông, vật liệu xây dựng, phân bón, thép, cao su và thuỷ sản. Phân loại ngành của các công ty dựa vào ngành nghề hoạt động kinh doanh chính của công ty trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh sản phẩm tương đồng, dịch vụ tương đương nhau trong các hoạt động của các công ty trong ngành. Dữ liệu trong bài nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và được đăng trên các trang mạng về đầu tư và dữ liệu chứng khoán, tài chính như cophieu68, cafef và vietstock. Các công ty trong mẫu dữ liệu không phải là công ty thuộc lĩnh vực tài chính và các công ty trong các ngành có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, bất động sản hay thương mại. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng tránh thu thập dữ liệu của các công ty thuộc các ngành bị Chính phủ quyết định hay ảnh hưởng đến giá bán hàng hoá hay dịch vụ như: xăng, dầu khí, điện, nước, năng lượng,…Tổng cộng bài nghiên cứu có 66 công ty với khoảng 505 quan sát. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn Việc nghiên cứu và tìm ra mức vốn luân chuyển hợp lý cho công ty có thể giúp ích rất nhiều cho các nhà quản lý trong việc ra quyết định về chính sách tín dụng thương mại và mua nguyên vật liệu dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày cũng như tính toán số ngày nợ tiền nhà cung cấp. Các quyết định về vốn luân chuyển này liên quan đến việc tăng doanh thu của công ty trong khi vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản. Cụ thể, bài nghiên cứu giúp người đọc có một cơ sở để xác định mức vốn luân chuyển tối ưu là mức vốn luân chuyển ngành. Qua đó, bài nghiên cứu này giúp ích các chủ sở hữu của công ty biết được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty qua các khoản mục kế toán vốn luân chuyển như khoản phải thu, hàng tồn kho và phải trả người bán và tính toán các tỷ số liên quan
  12. 5 đến các khoản mục này. Điều này tạo điều kiện cho nhà đầu tư biết được vị thế tài chính và có các chính sách chỉ đạo cải thiện thành quả công ty. Ngoài ra, các tổ chức tài chính tín dụng như ngân hàng và công ty tài chính cũng có thể dựa vào các chỉ tiêu vốn luân chuyển để quyết định tài trợ vốn, cấp cho công ty hạn mức tín dụng phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh và đề nghị vay vốn của công ty. Các công ty bảo hiểm có cơ sở để cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm cho nhà xưởng, máy móc thiết bị đang được sử dụng cho hoạt động sản xuất hàng hoá hằng ngày. Các công ty chứng khoán cũng cần phân tích tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại và đưa ra các dự báo về tăng trưởng của công ty cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Bài nghiên cứu còn đề xuất một hướng dẫn quan trọng cho các nhà quản lý là khi công ty tiết kiệm được tiền mặt không cần thiết trong vốn luân chuyển thì đầu tư tiền mặt này để mua sắm tài sản cố định chính là kênh đầu tư hợp lý để tạo nên thành quả công ty cao hơn.
  13. 6 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Định nghĩa vốn luân chuyển Trước tiên, bài nghiên cứu sẽ định nghĩa vốn luân chuyển trong tài chính doanh nghiệp. Theo Shin và Soenen (1998), vốn luân chuyển chính là kết quả tạo ra từ khoảng thời gian giữa mua nguyên vật liệu thô và thu tiền bán sản phẩm. Quá trình từ việc trả tiền mặt cho người cung cấp nguyên vật liệu đến hàng tồn kho, sau đó trở thành khoản phải thu và sau cùng là nhận tiền mặt từ khách hàng khi bán hàng hoá được gọi là quá trình chuyển đổi tiền mặt. Trong bài nghiên cứu này, vốn luân chuyển bao gồm ba thành phần chính: khoản phải thu, hàng tồn kho và phải trả người bán ngắn hạn. Fazzari và Petersen (1993) phân loại hàng tồn kho thành ba loại: nguyên vật liệu, hàng đang trong quá trình sản xuất và thành phẩm và phải trả người bán ngắn hạn bao gồm các khoản nợ thương mại có thời gian đáo hạn dưới một năm. Subramanyam và Wild (2010) định nghĩa vốn luân chuyển là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, thể hiện thước đo thanh khoản, tính toán dự trữ thanh khoản để đáp ứng nhu cầu phát sinh không thường xuyên và các biến cố không chắc chắn xung quanh sự mất cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của công ty. Mục tiêu của việc quản trị vốn luân chuyển là bảo đảm công ty có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh và bù đắp được nợ ngắn hạn đến hạn và các chi phí hoạt động sắp tới. 2.1.2. Lý thuyết về mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và thành quả công ty 2.1.2.1 Vốn luân chuyển ảnh hưởng tích cực lên thành quả công ty Nhiều bài nghiên cứu đã đề xuất các lý thuyết quan trọng về mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và thành quả công ty. Một số cho rằng việc đầu tư vào vốn luân chuyển sẽ làm cho thành quả của công ty tăng lên đặc biệt đối với các công ty có mức vốn luân chuyển thấp. Aktas và cộng sự (2014) cho rằng điều này là bởi vì vốn luân chuyển tạo điều kiện cho các công ty tăng trưởng bằng cách tăng doanh thu và thu nhập. Ví dụ cụ thể về lợi ích của việc đầu tư vào lượng hàng tồn kho lớn hơn là làm
  14. 7 giảm chi phí vật tư như chi phí lưu kho và thuê kho, ký gửi hàng hoá, phòng ngừa trước biến động giá nguyên vật liệu đầu vào và giảm tổn thất trong doanh thu do không có đủ hàng hoá để sản xuất và cung cấp kịp thời cho khách hàng. Nghiên cứu lý thuyết quyết định hàng tồn kho của các công ty, Blinder và Maccini (1991) cho rằng, việc công ty nắm giữ nhiều hàng tồn kho có thể có nhiều mục đích như hàng tồn kho mua đang trên đường vận chuyển, cải thiện lịch trình sản xuất và đẩy nhanh tiến trình sản xuất khi giá biến động, giảm chi phí tổn thất thiệt hại do thiếu hàng bán, phòng ngừa biến động giá nguyên vật liệu đầu vào, được hưởng chiết khấu thương mại khi mua với số lượng lớn và đề phòng sự chậm trễ trong việc vận chuyển, giao nhận và nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Với việc làm giảm các chi phí trên và tổn thất trong doanh thu, hàng tồn kho có thể làm cho thành quả công ty tăng lên. Các tác giả trên cũng cho rằng đầu tư vào hàng tồn kho là đầu tư vào thành phẩm và hàng hoá đã hoàn thành quá trình sản xuất, nghĩa là hàng tồn kho như một tấm đệm an toàn cho công ty đề phòng nhu cầu tăng lên đột ngột và các công ty sẽ làm phẳng sản lượng đầu ra của mình khi doanh thu biến động. Ding và cộng sự (2013) đã định nghĩa sự hết hàng nghĩa là trường hợp trong đó nhu cầu đối với hàng hoá không thể đáp ứng được từ lượng hàng tồn kho hiện tại và cho rằng hàng tồn kho giúp công ty hoạt động sản xuất liên tục và đề phòng sự hết hàng này. Ngoài ra, hàng tồn kho cũng có thể giúp công ty sử dụng trong quá trình sản xuất nhiều giai đoạn để đạt được kinh tế quy mô bởi khối lượng sản xuất lớn (Fazzari và Petersen 1993). Nếu công ty sản xuất với quy mô càng lớn thì chi phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm sẽ càng giảm, làm gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Thành phần tiếp theo trong nghiên cứu lý thuyết về mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và thành quả công ty là khoản phải thu mà cụ thể là thảo luận về chính sách bán chịu hay tín dụng thương mại mà công ty áp dụng cho các khách hàng của mình. Nghiên cứu về lý thuyết bao thanh toán, Brennan và cộng sự (1988) cho rằng ngoài các dịch vụ tài chính thuần tuý như tín dụng được cung cấp bởi các ngân hàng và tổ chức tài chính khác, các sản phẩm tín dụng khác cũng được các nhà cung cấp
  15. 8 hay người bán áp dụng cho khách hàng hay người mua hàng để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng có đủ hàng hoá và tăng thêm doanh thu cho công ty. Một ví dụ cụ thể là tín dụng thương mại sẽ giúp công ty bên bán có thể đặt giá bán cao hơn cho khách hàng mà lựa chọn phương án trả chậm một thời gian so với khách hàng thanh toán ngay khi nhận được hàng hoá. Điều này được gọi là chính sách phân biệt giá. Theo Miravete (2005) về lý thuyết phân biệt giá, phân biệt giá là hành vi công ty bán hai đơn vị hàng hoá tương đương ở các mức giá khác nhau cho hai người mua khác nhau hay cùng một người mua. Chi tiết hơn, hai yếu tố tạo ra mức giá khác biệt này và được các công ty sử dụng là thông tin định giá của người mua và khả năng người mua có thể tránh kinh doanh chênh lệch giá (Miravete, 2005). Trong phần này giả sử người mua có đầy đủ thông tin về hàng hoá thì người mua tránh kinh doanh chênh lệch giá là người bán bán các sản phẩm tín dụng khác nhau mà ở đây là trả chậm hay bán chịu. Dĩ nhiên, mức giá trả chậm phải lớn hơn giá trả ngay ở một chênh lệch hợp lý và chấp nhận được để giữ chân và duy trì quan hệ hợp tác với khách hàng. Khoản phải thu còn ảnh hưởng đến doanh thu của các công ty khách hàng mà đang bị hạn chế về khả năng thanh khoản do lúc này khách hàng đang có nhu cầu hàng hoá nhưng không có đủ tiền mặt để chi trả ngay lập tức mà cần nợ trong một khoảng thời gian (Fazzari và Petersen 1993). Fisman and Love (2003) khi nghiên cứu về các lý thuyết tín dụng thương mại đã cho rằng khách hàng của công ty cần một khoảng thời gian để kiểm định sản phẩm và công ty có thể cho phép cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, đặc việt là các sản phẩm công nghệ cao và luôn phát triển, đổi mới. Petersen và Rajan (1997) tranh luận là tín dụng thương mại là một sự bảo đảm của người bán khi bán hàng hoá cho khách hàng và các công ty mà không có nhiều danh tiếng và không có nhiều thị phần trong thị trường hàng hoá có thể chứng minh chất lượng hàng hoá của họ bằng cách để khách hàng tự mình nhận thấy chất lượng đó khi chỉ phải chịu thêm các chi phí tài trợ thương mại. Điều này có nghĩa là các công ty nhỏ và đang trong giai đoạn trưởng thành có thể đề nghị các khoản tín dụng thương mại để tìm kiếm thị phần và làm cho sản phẩm của mình cạnh tranh hơn. Về khoản mục phải trả người bán, thời
  16. 9 gian công ty trả cho công ty cung cấp cũng là nhân tố quyết định đến doanh thu. Nếu công ty trì hoãn việc trả tiền hàng và thanh toán hoá đơn thì công ty sẽ được hưởng lợi khi sử dụng vốn chiếm dụng để tăng doanh thu và lợi nhuận trong khoản thời gian chậm trả này. Nhưng nếu như sự chậm trễ này không được người bán chấp nhận thì điều này sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu cho chuỗi cung ứng và mối quan hệ với nhà cung cấp do nhà cung cấp lúc này sẽ không đồng ý để công ty chiếm dụng vốn quá lâu (Nguyen và cộng sự, 2016). 2.1.2.2. Vốn luân chuyển ảnh hưởng tiêu cực lên thành quả công ty Đầu tư quá mức vào vốn luân chuyển cũng gây ra những tổn thất thiệt hại ảnh hưởng đến thành quả và giá trị cho công ty và nhà đầu tư hay tác động tiêu cực lên hiệu quả hoạt động của công ty. Kieschnick và cộng sự (2013) cho rằng số tiền đầu tư tăng thêm vào vốn luân chuyển hoạt động ròng bị ảnh hưởng đáng kể bởi kỳ vọng doanh thu tương lai của công ty, gánh nặng nợ, hạn chế tài chính và rủi ro vỡ nợ của công ty đó. Việc đầu tư vào vốn luân chuyển như hàng tồn kho (mua nguyên vật liệu đầu vào dùng trong sản xuất) cần nguồn tài trợ tăng thêm (như vay ngắn hạn ở ngân hàng hay mua chịu nhà cung cấp), qua đó, làm tăng chi phí tài trợ (như lãi vay) và chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Shin và Soenen (1998) đưa ra ý kiến cho rằng chu kỳ thương mại ròng (bằng số ngày thu tiền bình quân cộng số ngày lưu kho trừ cho số ngày chậm trả người bán bình quân) càng lớn càng ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh lợi của công ty khi nghiên cứu mẫu các doanh nghiệp từ năm 1975 đến năm 1994. Lý do của mối quan hệ tiêu cực có thể được giải thích bởi ưu thế mặc cả của công ty đối với nhà cung cấp và khách hàng do công ty có quyền lực thị trường khiến cho kỳ thu tiền bình quân thấp và số ngày được nợ người bán cao cũng như là có tỷ suất sinh lợi cao do công ty chiếm lĩnh thị phần cao. Theo nguồn tin kinh tế - tài chính của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính (2017), trong sáu tháng đầu năm 2017, có hàng chục doanh nghiệp niêm yết bị thua lỗ do phải trích lập dự phòng quá nhiều cho các khoản phải thu khó đòi làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên. Điều này thể hiện các công ty đầu tư nhiều vào khoản phải
  17. 10 thu tác động tiêu cực đến thành quả công ty. Ngoài ra, Ek và Guerrin (2011) còn cho rằng quá nhiều tiền mặt đầu tư vào vốn luân chuyển ròng có thể làm cản trở công ty thực hiện các dự án đầu tư làm tăng giá trị công ty trong ngắn hạn khi thiếu nguồn tài trợ nội bộ có chi phí sử dụng vốn rẻ và dễ tiếp cận như tiền mặt. Cho dù chu kỳ thương mại ròng lớn có thể làm tăng tỷ suất sinh lợi của công ty do doanh thu có thể cao hơn nhưng tỷ suất sinh lợi của công ty cũng có thể giảm xuống nếu như chi phí đầu tư vào vốn luân chuyển tăng nhanh hơn lợi ích của việc nắm giữ nhiều hàng tồn kho cũng như lợi ích của việc cung cấp nhiều khoản tín dụng thương mại cho khách hàng (Deloof, 2003). Deloof (2003) cho rằng tín dụng thương mại làm tăng doanh thu do khách hàng có cơ hội đánh giá sản phẩm của công ty; hàng tồn kho có thể kích thích doanh thu do giảm thiểu rủi ro hết hàng nhưng điều bất lợi là suy giảm tính thanh khoản tài sản do tiền mặt lúc này bị cột chặt trong vốn luân chuyển. Tác giả cũng giải thích khoản phải trả người bán là cho phép công ty sử dụng linh hoạt nguồn tài trợ vốn chiếm dụng ngắn hạn của công ty nhưng thanh toán trễ có thể làm giá bán nguyên vật liệu tăng lên và giảm tỷ suất sinh lợi. Do đó, đã có hai luồng ý kiến trái chiều của những nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của vốn luân chuyển lên thành quả công ty. Vậy bài nghiên cứu hàm ý có một mối quan hệ phi tuyến tính giữa mức vốn luân chuyển và thành quả công ty, cụ thể, mối quan hệ kỳ vọng là âm đối với các công ty có mức vốn luân chuyển càng cao (hay đầu tư quá mức vào vốn luân chuyển) và dương đối với các công ty có mức vốn luân chuyển càng thấp (hay đầu tư dưới mức vào vốn luân chuyển). 2.1.3. Các nghiên cứu về ý kiến đầu tư công ty sẽ làm tăng thành quả khi công ty giảm đầu tư vào vốn luân chuyển Đối với các công ty có vốn luân chuyển ròng thặng dư, bài nghiên cứu đề xuất đầu tư tài sản cố định của công ty là biến số thể hiện là việc giảm đầu tư vốn luân chuyển không cần thiết sẽ làm cho thành quả công ty kỳ tới tốt hơn. Có một số bài nghiên cứu trước đây ủng hộ cho đề xuất này. Atanassov và Han Kim (2009) cho
  18. 11 rằng nếu như công ty bán tài sản để sử dụng lại các nguồn lực chưa được tận dụng hết một cách có hiệu quả hơn tạo nên giá trị cao hơn thì việc bán tài sản này sẽ làm tăng giá trị cho công ty và các cổ đông. Tương tự như ý kiến trên, nếu công ty cũng cắt giảm vốn luân chuyển ròng để tái sử dụng các nguồn lực tiền mặt chưa được sử dụng hiệu quả để đầu tư vào tài sản cố định tạo nên giá trị tài sản cao hơn thì sự sụt giảm trong vốn luân chuyển này sẽ dẫn đến sự gia tăng trong thành quả công ty. Fazzari và Petersen (1993) có ý kiến là vốn luân chuyển có tính chất dễ chuyển đổi thành tiền mặt, do vậy có thể được sử dụng là một nguồn tài trợ với những công ty lựa chọn giảm đầu tư vào vốn luân chuyển và đặc biệt là vốn luân chuyển có thể có lợi cho các công ty bị hạn chế tài chính trong ngắn hạn. Ví dụ về tính chuyển đổi này là các công ty có thể cố gắng thu tiền từ các khoản phải thu của khách hàng hay thắt chặt chính sách tín dụng thương mại. Ngoài ra, các khoản phải thu cũng có thể trở thành tài sản đảm bảo cho một khoản vay ngắn hạn ở ngân hàng, lúc này công ty giảm vốn luân chuyển ròng nhưng tăng vay ngắn hạn ngân hàng (Fazzari và Petersen, 1993). Ngoài dòng tiền hoạt động ròng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay vay nợ là các nguồn tài trợ, Ekbo và Kisser (2013) nhận ra sự sụt giảm vốn luân chuyển ròng cũng có thể là một nguồn tài trợ thay thế. Trong bài nghiên cứu về việc nắm giữ tiền mặt ở các công ty Mỹ, Bates và các cộng sự (2009) cho rằng vốn luân chuyển mà cụ thể là khoản phải thu và hàng tồn kho có thể thay thế cho tiền mặt và tương đương tiền do tính chất có thể chuyển đổi thành tiền mặt của các khoản mục này tương đối nhanh chóng. Các bài nghiên cứu nói trên đều ủng hộ cho ý kiến đầu tư tài sản cố định của công ty là một kênh đầu tư thay thế cho vốn luân chuyển không cần thiết mà sẽ làm cho thành quả công ty kỳ tới tốt hơn. Aktas và cộng sự (2015) cho rằng sụt giảm trong vốn luân chuyển không cần thiết qua thời gian làm tăng sự linh hoạt tài chính trong ngắn hạn do tiền mặt lúc này không còn được đầu tư trong vốn luân chuyển và trong dài hạn nhờ vào tương đối ít phát sinh nhu cầu tài trợ cho hoạt động kinh doanh hằng ngày (như mua hay nhập khẩu nguyên vật liệu,…). Do đó, Denis và Sibilkov (2010) nói rằng công ty càng linh hoạt tài chính thì càng có nhiều khả năng thực hiện các cơ hội đầu tư. Các công ty càng bị hạn chế
  19. 12 tài chính thì càng khó thực hiện đầu tư tăng trưởng đặc biệt là khi nguồn tài trợ khan hiếm và công ty có mức tiền mặt thấp hay nợ ngắn hạn cao (Duchin và cộng sự, 2010). Ngoài đầu tư vào tài sản cố định, Aktas và cộng sự (2015) còn đề xuất một kênh đầu tư khác cho công ty là sáp nhập và mua lại các công ty khác bằng tiền mặt. Nhưng do hạn chế về minh bạch và công khai thông tin nên bài nghiên cứu đã không đưa biến sáp nhập và mua lại bằng tiền mặt vào nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư công ty và vốn luân chuyển ròng. Đối với các công ty có mức vốn luân chuyển ròng thấp, đầu tư công ty được tài trợ bởi sụt giảm trong vốn luân chuyển là gần như không thể nên bài nghiên cứu không kỳ vọng tương quan âm giữa vốn luân chuyển ròng và đầu tư công ty đối với các công ty đầu tư dưới mức vào vốn luân chuyển ròng. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây 2.2.1. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa thành quả của công ty và quản trị vốn luân chuyển Deloof (2003) cho rằng các công ty luôn xác định một mức vốn luân chuyển tối ưu và luôn hướng vốn luân chuyển của mình đến mức này. Trong bài nghiên cứu các công ty ở Mỹ trong giai đoạn 1982-2011, Aktas và cộng sự (2015) đã tìm ra mức vốn luân chuyển tối ưu chính là mức vốn luân chuyển trung bình ngành. Banos- Caballero và cộng sự (2014) đã tìm thấy một mối quan hệ hình chữ U ngược giữa đầu tư vốn luân chuyển và thành quả của công ty hàm ý một mức vốn luân chuyển tối ưu cân bằng lợi ích và chi phí, tối đa hoá giá trị của cổ đông. Đối với các nghiên cứu mối quan hệ thành quả của công ty và quản trị vốn luân chuyển về mẫu được chọn là các công ty Việt Nam, các bài nghiên cứu trước đây cho rằng tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa thành quả công ty bằng các thước đo thành quả khác nhau và các chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Nghiên cứu về số liệu thứ cấp được thu thập từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006-2008, Huynh và Jyh-tay (2010) đã tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lợi qua thước đo tỷ số lợi nhuận hoạt động chia cho
  20. 13 tài sản và chu kỳ luân chuyển tiền mặt cũng như kỳ thu tiền khoản phải thu, kỳ lưu hàng tồn kho và số ngày phải trả người bán tác động âm lên tỷ số lợi nhuận hoạt động trên tài sản. Khi nghiên cứu về mối quan hệ quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi ở các công ty trên hai sàn Chứng khoán TP.HCM và sàn Chứng khoán Hà Nội từ 2006 đến 2012, Tu và Nguyen (2014) kết luận là việc giảm kỳ thu tiền khoản phải thu và kỳ lưu hàng tồn kho sẽ làm tăng tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp. Mức vốn luân chuyển tối ưu theo số ngày nghĩa là có được số ngày bán chịu thấp nhất có thể (chuyển khoản phải thu thành tiền mặt nhanh nhất có thể), số ngày hàng tồn kho thấp nhất có thể (hàng hoá được bán nhanh hơn để chuyển thành tiền mặt chứ không phải là nguyên vật liệu, hàng đang sản xuất hay thành phẩm) và số ngày khoản phải trả cao nhất có thể (nắm giữ tiền của người bán lâu nhất có thể). Ngoài các bài nghiên cứu cho ra kết quả có tác động đến thành quả công ty, Nguyen và cộng sự (2016) cho rằng việc quản trị vốn luân chuyển hầu như không có tác động đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần khi nghiên cứu về các công ty trên sàn chứng khoán Việt Nam. Các tác giả này lý giải cho việc không có tác động này là do việc quản trị vốn luân chuyển chỉ là điều kiện mà công ty phải tuân theo trong ngắn hạn hay chỉ cải thiện sự hiệu quả quản trị vốn luân chuyển đối với nhà quản lý của công ty chứ không có tác động đến tỷ suất sinh lợi của công ty. Các bài nghiên cứu lựa chọn mẫu là các công ty tại Việt Nam ở trên đều đã xác định được mối quan hệ ngược chiều giữa thành quả công ty bằng các biến phụ thuộc về khả năng sinh lợi và việc quản trị vốn luân chuyển thể hiện qua các thước đo chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu trên đã không xét đến việc các công ty có mức vốn luân chuyển thấp thì không thể nào giảm mức vốn luân chuyển của mình (giảm kỳ thu tiền khoản phải thu và kỳ lưu hàng tồn kho) để tăng khả năng sinh lợi hay thành quả của công ty. Theo những lập luận trong phần 2.1.2.1, các công ty có mức vốn luân chuyển thấp cần phải tăng lượng hàng tồn kho (dẫn đến tăng kỳ lưu hàng tồn kho) và tăng khoản phải qua thả lỏng chính sách tín dụng thương mại của công ty (dẫn đến tăng kỳ thu tiền bình quân) để tăng doanh thu và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2