intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Hoạt động nghiên cứu và phát triển của một số công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

20
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam nhằm đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI cho R&D của TNCs vào Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo và chia sẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Hoạt động nghiên cứu và phát triển của một số công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- BÙI VĂN VIỆT HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- BÙI VĂN VIỆT HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số : 60 31 01 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cám ơn tập thể các thầy cô giáo trong phòng Đào tạo, trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt luận văn này. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, những ngƣời luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện, luận văn khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn!
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG R&D CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ... 4 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 4 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ...................................................... 4 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước. .................................................... 6 1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động R&D của các công ty xuyên quốc gia ..... 8 1.2.1. Tổng quan về các công ty xuyên quốc gia ................................................. 8 1.2.2. Khái quát về hoạt động R&D của các công ty xuyên quốc gia .............. 25 1.2.3. Vai trò của hoạt động R&D đối với doanh nghiệp .................................. 30 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 43 2.1. Qui trình nghiên cứu ....................................................................................... 43 2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 44 2.2.1 Cách tiếp cận nghiên cứu ......................................................................... 44 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45 CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG R&D CỦA MỘT SỐ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM .................................................................... 47 3.1. Yếu tố thu hút hoạt động R&D của một số TNCs vào Việt Nam .................. 47 3.1.1 Chính sách của Nhà nước đối với sự phát triển R&D của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam .............................................................................. 47 3.1.2. Trình độ nguồn nhân lực của Việt Nam................................................... 57 3.1.3. Qui mô thị trường .................................................................................... 60 3.2. Phân tích hoạt động R&D của các TNCs tại Việt Nam ................................ 62 3.2.1. Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam .............................. 62
  6. 3.2.2. Hoạt động R&D của một số công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam ......... 68 3.2.3. Lĩnh vưc hoạt động của R&D ................................................................. 74 3.3. Một số thuận lợi và hạn chế khi thu hút R&D của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam..................................................................................................... 76 3.3.1. Thuận lợi .................................................................................................. 76 3.3.2. Hạn chế khi thu hút R&D của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam 77 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ HÀM Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH R&D TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................... 81 4.1. Bối cảnh .......................................................................................................... 81 4.1.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam ....................................................................... 81 4.1.2. Định hướng .............................................................................................. 85 4.2. Một số hàm ý đối với Việt Nam trong việc đẩy mạnh R&D của doanh nghiệp ... 88 4.2.1.Thu hút R&D của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam .................. 88 4.2.2 Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh ở Việt Nam để tận dụng cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................................... 90 4.2.3 Phát triển nguồn lực ................................................................................. 95 4.2.4 Đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư ........ 98 4.2.5. Tái cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh ........................................... 99 4.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN .......................... 101 4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 101 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 106
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 ĐMCN Đổi mới công nghệ 2 DN Doanh nghiệp 3 FDI (Foreign Direct Investment) Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 4 KH&CN Khoa học và công nghệ 5 KH&ĐT Kế hoạch và đầu tƣ 6 MNC (Multinational corporation) Công ty đa quốc gia 7 ODA (Official Development Assistance) Hỗ trợ phát triển chính thức 8 R&D (Research & Development) Nghiên cứu và phát triển 9 TNC (Transnational corporation) Công ty xuyên quốc gia 10 TNDN Thu nhập doanh nghiệp TPP (Trans-Pacific Hiệp định đối tác xuyên Thái 11 Partnership Agreement) Bình Dƣơng UNCTAD (United Nations Conference Hội nghị về thƣơng mại và phát 12 on Trade and Development) triển của Liên Hợp Quốc 13 WTO (World Trade Organization) Tổ chức thƣơng mại thế giới 14 XTĐT Xúc tiến đầu tƣ i
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Top 20 công ty đầu tƣ R&D năm 2015 26 2 Bảng 3.1 Lao động phân theo thành phần kinh tế 58 3 Bảng 3.2 Lao động cho chuyên môn, khoa học và công nghệ của TNCs 59 10 nƣớc có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Việt Nam lớn nhất tính 4 Bảng 3.3 63 tới 6/2016 5 Bảng 3.4 Các trung tâm nghiên cứu R&D của Samsung trên thế giới 69 6 Bảng 3.5 Báo cáo thƣờng niên của công ty Bosch 72 7 Bảng 4.1 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2015 82 ii
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Biểu đồ Nội dung Trang 1 Biểu đồ 3.1 Quy mô thị trƣờng theo lĩnh vực 61 2 Biểu đồ 3.2 Vốn đăng ký FDI vào Việt Nam qua các năm 66 iii
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Từ một đất nƣớc đói nghèo và lạc hậu, đến nay Việt Nam đã trở thành quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình thấp. Từ một nền kinh tế khép kín, tập trung quan liêu bao cấp, Việt Nam đã trở thành một nền kinh tế năng động, vận hành theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Với chủ trƣơng “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” đã đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Tiến trình hội nhập quốc tế đã có những tác động to lớn, nhiều mặt đến thế và lực của Việt Nam trong phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho ngƣời dân; tạo sức ép và điều kiện để hoàn thiện thể chế kinh tế; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Sau hơn 25 năm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến rất tích cực. Thực tế đã cho thấy, vốn FDI đã và đang khẳng định vai trò quan trọng của mình đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế của Việt Nam. Các nguồn vốn FDI này phần lớn thông qua các công ty xuyên quốc gia. Sự hiện diện của các TNCs đồng nghĩa với việc cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Nguồn vốn FDI luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tƣ của nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, các TNCs đã đóng góp phần tích cực trong việc thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Với lợi thế của mình về nhiều vốn kỹ thuật hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến và mạng lƣới thị trƣờng rộng lớn các TNCs luôn tích cực đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhằm tối đa hoá lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. Các TNCs ngày nay đã và đang phát triển mạnh mẽ với quy mô toàn cầu. Không những các công ty này đầu tƣ vào các nƣớc phát triển, mà họ còn đầu tƣ vào các nƣớc đang phát triển. Việt Nam sau khi gia nhập WTO đã đón nhận làn sóng đầu tƣ và kinh doanh mạnh mẽ từ các công ty xuyên quốc gia, với mục đích khai thác thị trƣờng mới tiềm năng. Do vậy để tạo ra sự thành công khi vào Việt Nam, những sản phẩm về dịch vụ, hàng hóa, tài chính...luôn đƣợc nghiên cứu cụ thể, chi tiết để có sự phù hợp với văn hóa tiêu dùng cũng nhƣ các chính sách của Việt Nam. 1
  11. Để các TNCs thành công trong việc đầu tƣ và hiệu quả trong kinh doanh tới các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, thì hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) đang trở nên thiết thực cho mỗi TNCs. Và Việt Nam cần làm gì để tạo ra môi trƣờng đầu tƣ lý tƣởng cho các TNCs trong bối cảnh hội nhập quốc tế, phù hợp với hoạt động R&D của các TNCs. Trong bối cảnh ấy, việc lựa chọn để tài: " Hoạt động nghiên cứu và phát triển của một số công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam" là thực tiễn cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu : Mục đích chung: Nghiên cứu thực trạng hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam nhằm đề xuất giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI cho R&D của TNCs vào Việt Nam Mục tiêu cụ thể : (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam. (ii) Nghiên cứu thực trạng hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam nhằm phát hiện những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đang tồn tại. (iii) Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút hoạt động R&D của TNCs vào Việt Nam 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nhƣ trên, đề tài sẽ đi sâu thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu: + Tổng quan tình hình nghiên cứu để hệ thống hóa cơ sở khoa học của hoạt động R&D. + Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích dữ liệu thứ cấp về thực trạng hoạt động R&D của một số công ty xuyên quốc gia, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm. + Tổng quan tình hình hoạt động R&D của các TNCs tại Việt Nam, qua đó đƣa ra đƣợc những hàm ý để đầy mạnh R&D các doanh nghiệp trong nƣớc. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện và tính cấp thiết của chủ đề nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu mà luận văn đặt ra gồm: (1) Các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về R&D là gì? 2
  12. (2) Thực trạng hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam nhƣ thế nào? (3) Việt Nam cần giải pháp nào nhằm thúc đẩy R&D của công ty xuyên quốc gia ? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động R&D của TNCs tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2015 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn nhƣ phép duy vật biện chứng của Mác-Lênin, phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia, phân tích tổng hợp và so sánh, mô hình hóa… Nguồn số liệu đƣợc lấy từ các doanh nghiệp FDI đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 - 2015, số liệu từ tổng cục thống kế, nguồn dữ liệu của worldbank, case study của các công ty đa quốc gia. Phƣơng pháp nghiên cứu này, sẽ đƣợc tác giả trình bày chi tiết trong chƣơng 2. Ngoài phần mở đầu và kết luận, thì luận văn có 4 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động R&D của công ty xuyên quốc gia Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Phân tích hoạt động R&D của một số công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam Chƣơng 4. Một số hàm ý đối với Việt Nam trong việc đẩy mạnh R&D của doanh nghiệp 3
  13. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG R&D CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu Hoạt động R&D hiện nay đƣợc các doanh nghiệp tập trung và đầu tƣ mạnh mẽ, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của công ty. Sự tập trung này thể hiện trong việc đầu tƣ lớn trong những năm trở lại đây. Vì vậy hoạt động R&D đã thu hút đông đảo các nhà khoa học tham gia nghiên cứu. Đã có rất nhiều bài nghiên cứu khoa học, các hội thảo, công trình trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam về R&D đƣợc công bố, có thể chia làm các nhóm cơ bản nhƣ sau: các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc và các công trình nghiên cứu trong nƣớc. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước Trong những năm gần đây, Việt Nam có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động R&D của các doanh nghiệp. Nhƣ trong công trình "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn địa điểm phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật vào Việt Nam" Nguyễn Thị Trang (2016) luận văn đã đƣa ra các lý luận và khái niệm về hoạt động R&D của các công ty đa quốc gia, và nghiên cứu chi tiết về các hoạt động R&D của các công ty đa quốc gia Nhật Bản vào Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định phân tán hoạt động R&D của các MNCs Nhật tại Việt Nam. Và đề tài cũng đƣa ra đƣợc giải pháp trong việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài gắn với R&D. Đề tài này có hạn chế chỉ đƣa ra đƣợc hoạt động R&D từ các công ty của Nhật mà chƣa phân tích chung cho các công ty nƣớc ngoài khác một các sâu rộng. Đề tài " Phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các doanh nghiệp Việt Nam" Hoàng Văn Tuyên (2009) đã chỉ ra đƣợc khái niệm của hoạt động R&D và đổi mới công nghệ, chỉ ra vai trò của hoạt động R&D đối với doanh nghiệp, các cách thức tiến hành hoạt động R&D của doanh nghiệp. Từ đó, đề tài phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động R&D của doanh nghiệp các yếu tố 4
  14. bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, phân tích thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp ở Việt Nam và đƣa ra một số kiến nghị đề xuất cho việc thu hút hoạt động này tại Việt Nam. Tuy nhiên trong đề tài này chỉ đề cập đến hoạt động R&D của các doanh nghiệp Việt Nam, mà không phân tích cụ thể các hoạt động R&D của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam. Nghiên cứu về R&D doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đề tài " Hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Cần Thơ" Bùi Hồng Xa ( 2014) đƣa ra một số vấn đề lý luận chung về hoạt động R&D nhƣ khái niệm và phân loại, đặc điểm của hoạt động R&D. Luận văn chỉ ra rằng hoạt động R&D là sự tìm tòi, khám phá mang tính sáng tạo những vấn đề mà ngƣời nghiên cứu chƣa biết vì vậy mà đặc trƣng của nó bao gồm tính mới, tính tin cậy, tính thông tin, tính khách quan, tính rủi ro, tính kế thừa. bên cạnh đó, luận văn còn chỉ ra thực trạng hoạt động R&D của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Cần Thơ từ đó đƣa ra các chính sách nhằm túc đẩy sự phát triển của hoạt động này. Ngày 17/5/2015, Thaco đã tổ chức chƣơng trình Hội thảo Khoa học với chuyên đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động R&D tại Thaco”. Hội thảo đƣợc tổ chức với mục tiêu định hƣớng mô hình phù hợp cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) của Thaco, tạo mối liên kết hợp tác giữa Thaco với các đối tác có năng lực, các trƣờng đại học, viện nghiên cứu và các nhà khoa học trong nƣớc nhằm chung tay phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Trong hội thảo này, đã đƣa ra những kinh nghiệm và các vấn đề cốt lõi liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển R&D; một số mô hình R&D tiêu biểu, và chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động R&D của một số doanh nghiệp. Đồng thời, các thành viên cũng đã thảo luận nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại; cũng nhƣ chia sẻ, trao đổi thông tin, kinh nghiệm hữu ích, thiết thực để định hƣớng và đẩy mạnh hoạt động R&D của Thaco trong thời gian tới. Tuy nhiên hội thảo chỉ đƣa ra đƣợc trong ngành ô tô, còn các lĩnh vực khác chỉ mang tính chất tham khảo và chia sẻ kinh nghiệm. 5
  15. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước. Đối với công trình nƣớc ngoài có rất nhiều bài phân tích sâu về R&D, nhƣ bài "The Economic Growth Effect of R&D Activity in Korea* (Jin Woong Kim, 2011) đã phân tích chuyên sâu sự tác động của R&D đối với sự phát triển kinh tế Hàn Quốc giai đoạn từ năm 1976 - 2009. Trong bài này tác giả đã sử dụng hàm Cobb-Douglas cho sự phân tích tác động của R&D đến sự phát triển kinh tế. Tác giả đã sử dụng các yếu tố nhƣ đầu tƣ, vốn, lao động và hoạt động R&D tác động động đến nền kinh tế, qua đó phân tích sau về các yếu tố này ảnh hƣởng đến nền kinh tế nhƣ thế nào. Đối với yếu tố R&D, tác giả phân tích sự đầu tƣ cho R&D nhƣ viện nghiên cứu, các trƣờng đại học và các hãng sản xuất, thƣơng mại từ năm 1976 đến năm 2008. Từ số liệu phân tích tác giả đã đƣa ra đƣợc R&D tác động nhƣ thế nào đến sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc. Công trình nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp định lƣợng, thống kê cho hàm kinh tế, cho ra kết quả chính xác. Công trình này của tác giả đã cho ngƣời đọc thấy đƣợc vai trò và tác động của R&D nhƣng chƣa cho thấy đƣợc tình hình hoạt động R&D của các doanh nghiệp nhƣ thế nào. Tạp chí kinh doanh Journal of Business, Economics & Finance ISSN: 2146-7943 có bài viết " the effect of R&D expenditure (investments) on firm value: case of Istanbul stock exchange" của hai tác giả Pinar Basgoze và H. Cem Sayin viết về tác động đầu tƣ cho R&D đối với giá trị công ty và trƣờng hợp cụ thể là thị trƣờng chứng khoán Istanbul. Bài viết đƣa ra phân tích sâu sắc sự đầu tƣ cho R&D đối với giá trị của một công ty nhƣ thế nào. Trong bài phân tích này tác giả sử dụng hàm kinh tế với giá trị công ty là tổng và R&D là một yếu tố trong hàm. Trƣờng hợp cụ thể tác giả đƣa ra chính là đầu tƣ R&D tác động đến giá trị của chứng khoán Istanbul nhƣ thế nào. Tuy nhiên, bài báo này cũng giông nhƣ nghiên cứu trên là sử dụng hàm để chỉ sự tác động của R&D đến hàm giá trị nhƣ thế nào mà chƣa đƣa ra đƣợc cách thức hoạt động R&D để tạo nên giá trị của công ty. Bài viết cho ngƣời đọc thấy đƣợc hàm giá trị với yếu tố tác động là R&D, ảnh hƣởng của nó đến chứng khoán Istanbul nhƣ thế nào. Trong bài phân tích" Attracting R&D Of Multinational Companies In The Czech Republic" Jose Guion Worldbank 2013 đã nói về thu hút R&D của các công 6
  16. ty đa quốc gia tại Cộng hòa Séc. Bài phân tích chuyên sâu về thu hút R&D từ các công ty đa quốc gia tại Cộng hòa Séc, phân tích các chính sách đƣa ra và thực tiễn thực hiện nhƣ thế nào để hiểu quả, qua đó thu đƣợc những kết quả và bài học gì từ những chính sách này. Và tác giả đƣa ra quan điểm việc thu hút R&D cũng quan trọng nhƣ thu hút FDI vào đất nƣớc, là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển công nghệ cao và tăng trƣởng nền kinh tế. Trong bài phân tích, tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh để cho thấy tầm quan trọng của R&D qua đó đƣa ra những giải pháp và kiến nghị đối với chính phủ trong việc thu hút R&D. Tuy nhiên trong bài này, tác giả chƣa đƣa ra đƣợc các yếu tốc để thúc đẩy R&D tại Cộng hòa Séc cũng nhƣ thực tế hoạt động R&D nhƣ thế nào của các công ty xuyên quốc gia. Ngoài ra ra có một số nghiên cứu về phân loại R&D nhƣ Darius Mahdjoubi (2009) phân tích và chỉ ra có 4 loại R&D là loại R&D chuỗi các hoạt động (R&D as a Set of Activities); loại R&D nhƣ mô hình đổi mới (R&D as a Paradigm of Innovation); loại R&D là một đối ứng cho thiết kế và phát triển (R&D as a Counterpart for Design and Development D+D) và loại R&D là nguồn của các ý tƣởng (R&D as a Source of Idea). Tác giả cũng phân tích cụ thể từng loại R&D để đƣa ra cái nhìn đa chiều về các loại R&D đƣợc đề cập. Kuemmerle (1997) đã phân chia hoạt động đầu tƣ vào R&D của các TNCs thành 2 loại là R&D khai thác ( Home-base exploiting) và R&D mở rộng ( Home-base augumenting). R&D khai thác: các TNCs tập trung vào việc củng cố những hoạt động R&D có sẵn ở những thị trƣờng nƣớc ngoài và trung tâm của quá trình sáng tạo vẫn đƣợc đặt ở nƣớc đầu tƣ. Những phòng thí nghiệm R&D tại nƣớc ngoài chỉ đóng một vai trò phụ trợ đối với tổng công ty. R&D mở rộng diễn ra khi các TNCs tìm kiếm những tri thức sẵn có ở những vị trí đặc biệt và bên ngoài quốc gia, khi đó các trung tâm R&D nƣớc ngoài tham gia vào cả quá trình sang tạo của các công ty bằng cách đóng góp những giá trị sẵn có cho nền tảng tri thức của công ty. Cũng trong phần phân loại R&D này, Satoshi Shimizutani và Yasuyuki Todo (2008) lại có cách phân chia hoạt động đầu tƣ và R&D của các TNCs thành R&D 7
  17. sáng tạo (innovative R&D) và R&D ứng dụng (adaptive R&D). R&D sáng tạo hay còn gọi là R&D tìm kiếm nguồn tri thức: với hình thức R&D này, các TNCs muốn tiếp thu những công nghệ, kỹ năng và năng lực của nƣớc ngoài. Hoạt động phân tán R&D này hầu nhƣ sẽ đƣợc các TNCs chú ý tại các nƣớc phát triển, nơi có thể tìm và tiếp thu đƣợc những công nghệ hiện đại và kỹ năng chuyên nghiệp. R&D ứng dụng hay còn gọi là R&D định hƣớng thị trƣờng: các TNCs muốn ứng dụng các sản phẩm và sản xuất cho phù hợp với luật lệ, điều kiện và yêu cầu của nƣớc đầu tƣ. Hoạt động phân tán R&D ở hình thức này sẽ đƣợc các TNCs chú trọng hơn tại các nền kinh tế mới nổi hay các quốc gia đang phát triển để có thể tận dụng, ứng dụng vào thị trƣờng này một cách dễ dàng hơn. 1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động R&D của các công ty xuyên quốc gia 1.2.1. Tổng quan về các công ty xuyên quốc gia 1.2.1.1.Khái niệm về công ty xuyên quốc gia: Sự phát triển liên tục của công ty xuyên quốc gia về quy mô, cơ cấu tổ chức, phƣơng thức sở hữu từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay đã làm nảy sinh rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về công ty xuyên quốc gia. Mặc dù đều thừa nhận rằng các công ty xuyên quốc gia phải là những công ty độc quyền lớn, hoạt động trên phạm vi quốc tế và có thể gọi là công ty xuyên quốc gia hay công ty đa quốc gia tuỳ theo tiến trình phát triển nhận thức chung về loại hình công ty này. Tuy nhiên trên thế giới vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về công ty xuyên quốc gia. Loại ý kiến thứ nhất cho rằng trên thị trƣờng quốc tế đã và đang tồn tại nhiều loại công ty khác nhau. Cụ thể là: - Công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) là công ty tƣ bản độc quyền mà tƣ bản sở hữu (vốn) của một nƣớc (cũng có nghĩa là mang quốc tịch của một nƣớc nhất định), thực hiện kinh doanh ở nƣớc ngoài bằng hình thức thiết lập các công ty, các xí nghiệp phụ thuộc vào nó. Ví dụ, công ty Sony là một tập đoàn tƣ bản Nhật Bản. Trong quá trình kinh doanh, nó từng bƣớc thực hiện việc xây dựng 8
  18. các chi nhánh ở các nƣớc Đông, Đông Nam Á và một số nƣớc khác thì đó là một công ty xuyên quốc gia. - Công ty đa quốc gia (Multinational Corporation) cũng là công ty tƣ bản độc quyền thực hiện thiết lập các chi nhánh ở nƣớc ngoài để tiến hành các hoạt động kinh doanh quốc tế, nhƣng khác với công ty xuyên quốc gia ở chỗ tƣ bản thuộc sở hữu của công ty mẹ là của hai hoặc nhiều nƣớc. Ví dụ: công ty mẹ “Royal Ducth/Shell Group” và công ty mẹ “Unilever” có vốn sở hữu của các chủ tƣ bản Anh và Hà Lan (tài sản tƣơng ứng là 111,543 tỷ USD và 46,922 tỷ USD), công ty mẹ “Fortis” thuộc sở hữu của Bỉ và Hà Lan (tài sản 177 tỷ USD) là những công ty mẹ đã thiết lập hàng trăm chi nhánh ở nhiều nƣớc trên thế giới. Vì sở hữu của công ty thuộc chủ tƣ bản của hai nƣớc, do đó ngƣời ta gọi chúng là công ty thuộc dạng công ty đa quốc gia, hay còn gọi là công ty liên quốc gia, công ty siêu quốc gia. Nhƣ vậy, quan niệm này có sự phân định rõ hai loại hình công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế. Đó là công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia. Sự phân định này chủ yếu căn cứ vào vốn của công ty thuộc sở hữu của chủ tƣ bản một nƣớc hay nhiều nƣớc và từ đó liên quan đến tập đoàn lãnh đạo quản lý công ty. Nếu là công ty xuyên quốc gia thì tập đoàn lãnh đạo quản lý công ty thuộc về các nhà tƣ bản của một nƣớc. Còn nếu là công ty đa quốc gia thì hội đồng quản trị lãnh đạo công ty gồm các nhà tƣ bản có cổ phần ở nhiều nƣớc khác nhau. Sự phân định về những tiêu chuẩn này chủ yếu vẫn căn cứ vào công ty mẹ chứ không căn cứ vào công ty hoặc xí nghiệp chi nhánh. Ví dụ: Exxon là công ty mẹ mà vốn của nó thuộc về các nhà tƣ bản có quốc tịch Mỹ (tổng tài sản trên 80 tỷ USD). Công ty Exxon đã thực hiện việc mở rộng thị trờng quốc tế, thiết lập nhiều chi nhánh ở các nƣớc khác nhau mà chúng ta gọi nó là công ty xuyên quốc gia. Khi công ty thiết lập chi nhánh ở nƣớc ngoài, thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp nƣớc chủ nhà, trong hội đồng quản trị của xí nghiệp chi nhánh có các nhà quản lý ngƣời địa phƣơng, thậm chí thuê các nhà quản lý của một nƣớc thứ ba, nguồn vốn có thể thuộc quyền sở hữu của hai, ba nƣớc vẫn không làm thay đổi tính chất công ty xuyên quốc gia của công ty mẹ. Ngƣời ta không gọi nó là công ty đa quốc gia vì theo cơ chế tổ chức, các 9
  19. công ty chi nhánh tuy có sự độc lập tƣơng đối nhƣng vẫn phụ thuộc vào công ty mẹ và chịu sự chi phối của công ty mẹ ở mức độ khác nhau. Sự phân định nhƣ trên về công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia có tính hợp lý nhất định, đã coi trọng tiêu chuẩn tƣ bản sở hữu vì đây là tiêu chuẩn có ý nghĩa quyết định đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của một công ty. Có một vấn đề cần chú ý ở đây là trong số 500 công ty lớn nhất thế giới hiện nay chỉ có 3 công ty là thuộc sở hữu của các nhà tƣ bản ở hai nƣớc. Số còn lại, 497 công ty (99,4% tổng số công ty) thuộc sở hữu của tƣ bản chỉ của một nƣớc. Không có công ty nào thuộc sở hữu của ba nƣớc trở lên. Điều đó có nghĩa là tính chất “đa quốc gia” của các công ty mẹ là rất thấp. Mặt khác, dùng thuật ngữ “đa quốc gia” chỉ mới phản ánh tính bề ngoài nhiều hơn, vả lại dễ gây cho ngời ta hiểu lầm về sự bình đẳng giữa các quốc gia trong một công ty, mà trên thực tế sự bình đẳng này lại phải dựa trên sức mạnh kinh tế với tiền đề là số tƣ bản sở hữu. Đó là điều chƣa hợp lý trong sự phân định này. Ý kiến thứ hai cho rằng chỉ có một loại công ty hoạt động trên thị trờng quốc tế. Đó là công ty quốc tế (International Corporation) hoặc còn gọi là công ty toàn cầu (Global Corporation), trong đó bao gồm cả các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia và siêu quốc gia. Các tác giả này không quan tâm đến nguồn gốc tƣ bản sở hữu cũng nhƣ quốc tịch của công ty, đồng thời cũng không phân biệt bản chất quan hệ sản xuất của quốc gia mà công ty đó xuất thân. Họ chỉ quan tâm về mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh quốc tế. Quan niệm nhƣ trên đơn giản dễ hiểu, mang tính phổ thông, phù hợp với xu hƣớng quốc tế hoá đời sống kinh tế hiện nay. Nhƣng quan niệm này có nhƣợc điểm mới chỉ căn cứ vào hiện tƣợng bên ngoài, chƣa đi sâu vào bản chất của sự vật, đồng thời bỏ qua tính lịch sử trong sự phát triển. Ý kiến thứ ba cũng gần giống ý kiến thứ hai. Các tác giả thuộc trƣờng phái này (chủ yếu là các chuyên gia của Liên Hợp Quốc) cho rằng mặc dù trên thế giới đã tồn tại nhiều loại công ty hoạt động không chỉ trong phạm vi biên giới quốc gia mà trên phạm vi quốc tế. Song trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế nhƣ hiện nay thì xu hƣớng xuyên quốc gia hóa trong sản xuất kinh doanh là một xu hớng 10
  20. phổ biến. Hiện tƣợng công ty của một quốc gia trong những điều kiện nhất định v- ƣợt biên giới quốc gia thực hiện thiết lập các mạng lƣới sản xuất, kinh doanh ở các nƣớc khác dƣới hình thức 100% vốn của mình, hoặc liên minh tƣ bản nhiều nƣớc đã trở thành một hiện tƣợng đặc trƣng của kinh doanh quốc tế và là nét phổ biến đối với tất cả các loại nƣớc. Vì vậy, các tác giả này đã gọi chung tất cả các công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế hiện nay, dù của các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa, là công ty xuyên quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia là những công ty của một quốc gia thực hiện sự bành trƣớng quốc tế bằng cách thiết lập hệ thống chi nhánh ở nƣớc ngoài để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh quốc tế. Quan niệm nhƣ vậy về cơ bản là đúng vì đã phản ánh đƣợc hiện thực của sự phát triển sản xuất kinh doanh quốc tế hiện nay, mặt khác cũng phản ánh đƣợc tính lịch sử phát triển của công ty xuyên quốc gia (từ công ty quốc gia chuyển thành xuyên quốc gia). Đồng thời dùng chung một thuật ngữ “xuyên quốc gia” để chỉ tất cả các công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế sẽ khắc phục đƣợc tính phức tạp không cần thiết về khái niệm đã tồn tại nhiều năm. Hiệu quả tối ƣu nhằm thu đƣợc lợi nhuận độc quyền cao. Năm 1998, trong Báo cáo đầu thế giới 1998, các chuyên gia của Liên Hợp Quốc đã nêu định nghĩa về công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) cụ thể hơn nhƣ sau: Các công ty xuyên quốc gia là những công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc vô hạn bao gồm các công ty mẹ và các chi nhánh nƣớc ngoài của chúng. Các công ty mẹ đƣợc định nghĩa nhƣ là các công ty mà việc kiểm soát tài sản của các thực thể kinh tế khác ở nƣớc ngoài thƣờng đƣợc thực hiện thông qua việc góp vốn tƣ bản cổ phần của chúng. Mức góp vốn cổ phần với 10% hoặc cao hơn, các loại cổ phiếu thƣờng hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết đối với loại công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc tƣơng đƣơng với công ty trách nhiệm vô hạn thƣờng đƣợc xem nhƣ là ngƣỡng đối với quyền kiểm soát tài sản của các công ty khác. Tóm lại, công ty xuyên quốc gia – công ty mẹ phải là công ty cƣ trú ở một nƣớc nhất định, với các chủ sở hữu của một quốc gia nhất định đƣợc gọi là Parent Company. Công ty đó tiến hành đầu tƣ, hoạt động thƣơng mại ở nƣớc ngoài, có thể 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2