intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Tác động của tự do hóa thương mại đến sự ổn định tài chính của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề tài nghiên cứu những tác động của tự do hóa thương mại lên sự ổn định tài chính quốc gia đồng thời phân tích tác động của tự do hóa thương mại đến ổn định tài chính của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Tác động của tự do hóa thương mại đến sự ổn định tài chính của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN NGỌC PHƢỢNG TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN NGỌC PHƢỢNG TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2015 Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 01 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Cẩm Nhung Hà Nội 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Tác động của tự do hóa thương mại đến sự ổn định tài chính của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015” hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Ngọc Phượng
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của các thầy cô Giảng ViênTrường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, và đặc biệt là của TS. Nguyễn Cẩm Nhung, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân; đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài: “Tác động của tự do hóa thương mại đến sự ổn định tài chính của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015” thuộc chuyên ngành Kinh tế Quốc tế. Kết quả đạt được kỳ vọng là những đóng góp về mặt khoa học cũng như trong thực tiễn hoạt động của nền kinh tế Việt Nam dưới tác động của tự do hóa thương mại. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót;bản thân tôi rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp. Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Cẩm Nhung – người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các thông tin khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ và các thầy cô Giảng Viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Ngọc Phượng
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 3 4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA THƢƠNG MẠI ....................................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 4 1.2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 11 1.2.1. Lý thuyết về tự do hóa thương mại...................................................... 11 1.2.2. Lý thuyết về ổn định tài chính quốc gia .............................................. 15 1.2.3. Tác động của tự do hóa thương mại đến ổn định tài chính quốc gia.................................................................................................................... 20 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 25 2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu.................................................... 25 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................... 26 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 26 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 26 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA .................. 29 THƢƠNG MẠI LÊN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM ..... 29 GIAI ĐOẠN TỪ 2005 ĐẾN 2015 ................................................................ 29 3.1. Tiến trình tự do hóa thƣơng mại của Việt Nam giai đoạn 2007-2015 ...... 29 3.2. Tác động của tự do hóa thƣơng mại lên sự ổn định tài chính của Việt Nam giai đoạn từ 2005 đến 2015. ................................................................. 38
  6. 3.2.1. Tác động của tự do hóa thương mại lên thu ngân sách nhà nước............. 38 3.2.2. Tác động của tự do hóa thương mại lên cán cân vãng lai................. 42 3.2.3. Tác động của tự do hóa thương mại lên lạm phát ............................. 46 3.2.4. Tác động của tự do hóa thương mại đối với nợ nước ngoài ............. 52 3.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 56 CHƢƠNG 4: DỰ BÁO TÌNH HÌNH THẾ GIỚI, TRONG NƢỚC THỜI GIAN TỚI VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM ................................................. 60 4.1. Dự báo tình hình thế giới, trong nƣớc thời gian tới ............................ 60 4.2. Hàm ý chính sách cho Việt Nam nhằm bảo đảm sự ổn định tài chính trong tiến trình tự do hóa thƣơng mại ........................................................ 63 KẾT LUẬN .................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á 2 AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN 3 APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương 4 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 5 ASEM Diễn đàn hợp tác Á - Âu 6 FTA Hiệp định thương mại tự do 7 HSL Nhóm hàng hóa có độ nhạy cảm cao 8 IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế 9 MFN Đối xử tối huệ quốc 10 NT Danh mục giảm thuế thông thường 11 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triểnKinhtế 12 TPP Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam Liên minh Hải 13 VCUFTA quan Nga - Cazacstan - Belarus 14 VJEPA Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản 15 UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc 16 USD Đô-la Mỹ 17 WB Ngân hàng Thế giới 18 WTO Tổ chức thương mại thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức tài chính ........................... 15 Bảng 3.1: Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính ... 32 Bảng 3.3: Quyết toán thu ngân sách nhà nƣớc .......................................... 39 Bảng 3. 4: Nợ nƣớc ngoài của Việt Nam qua các năm %GDP) ............... 53
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.2: Sự bất ổn định tài chính và các thị trƣờng liên quan ............... 19 Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................... 25 Hình 3.1: Quyết toán thu ngân sách Nhà nƣớc giai đoạn 2005-2014 ....... 40 Hình 3.2: Cán cân vãng lai Việt Nam giai đoạn 1996 - 2011..................... 43 Hình 3.3: Cán cân vãng lai Việt Nam giai đoạn 2009 – 2015 .................... 44 Hình 3.4: Cán cân thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2015 ............. 45 Hình 3.5: Ch số CPI của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2015 ....................... 46 Hình 3.6: Nợ nƣớc ngoài và nợ ngắn hạn của Việt Nam qua các năm .... 54 Hình 3.7: Tỷ lệ nợ nƣớc ngoài dài hạn và ngắn hạn của Việt Nam ......... 54 Hình 3.8 : Tình hình vay và trả nợ nƣớc ngoài của Việt Nam.................. 56 giai đoạn 2010-2014 ....................................................................................... 56 Hình 3.9: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam và thế giới .............. 57
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện đang là xu thế chủ đạo của kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay. Các quốc gia tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa với các mức độ cam kết mở cửa hội nhập khác nhau. Quá trình này đã chứng kiến sự chuyển mình, « lột xác » của một số quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu kinh tế nhất định đó, không ít quốc gia đã sa vào bẫy khủng hoảng kinh tế, tài chính nghiêm trọng. Các cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam Á vào năm 1997, suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008 xuất phát từ Mỹ, khủng hoảng nợ tại Hy Lạp gần đây và trong bối cảnh tự do hóa tài chính quốc tế đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay đã khiến các quốc gia ngày càng phải coi trọng vấn đề kiểm soát sự ổn định tài chính như một vấn đề quan trọng trong hệ thống an ninh chiến lược quốc gia Hội nhập kinh tế quốc tế mà then chốt là tự do hóa thương mại, tự do hóa tài chính một mặt tạo những ra cơ hội để giải phóng tốt nhất các nguồn lực phục vụ sự phát triển đất nước, mặt khác cũng đem lại cho các nền kinh tế nhiều nguy cơ thách thức, đặc biệt là các nền kinh tế mới chuyển đổi như Việt Nam. Một trong những thách thức lớn nhất là làm sao kiểm soát tình hình tài chính quốc gia ổn định, an toàn, tạo nền tảng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, mạnh và bền vững trong bối cảnh nền kinh tế khu vực và thế giới còn tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn. Vấn đề kiểm soát ổn định tài chính quốc gia ở nước ta trong tiến trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế bước đầu đã thu được những thành tựu đáng khích lệ như: tăng cường hiệu quả sử dụng vốn; giám sát đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng; chủ động, linh hoạt phối hợp chính sách tài chính - 1
  11. tiền tệ, kết hợp với các biện pháp kinh tế khác để ngăn chặn và hạn chế các tình huống bất lợi góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.... Tuy nhiên, nền tài chính quốc gia còn bộc lộ nhiều bất cập như: giảm dần hệ thống sở hữu Nhà nước trong hệ thống tài chính; xung đột lợi ích trong kinh tế; đô la hóa nền kinh tế; lạm phát còn cao… Việt Nam đang tham gia ngày càng sâu rộng vào tiến trình mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, việc phân tích, đánh giá tác động của tự do hóa thương mại đến sự ổn định tài chính quốc gia là rất quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Từ tính thời sự và bối cảnh toàn cầu hóa như trên, việc tìm hiểu rõ, phân tích sự ổn định tài chính trong bối cảnh tự do hóa thương mại là rất cần thiết. Đồng thời đặt ra yêu cầu cần phải đánh giá tác động của quá trình tự do hóa thương mại đến sự ổn định tài chính của Việt Nam. - Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu: Quá trình tự do hóa thương mại của Việt Nam đã tác động như thế nào đến sự ổn định tài chính quốc gia? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những tác động của tự do hóa thương mại lên sự ổn định tài chính quốc gia đồng thời phân tích tác động của tự do hóa thương mại đến ổn định tài chính của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ổn định tài chính quốc gia - Phân tích tác động của tự do hóa thương mại đến sự ổn định tài chính của Việt Nam trong giai đoạn 2005 đến 2015 - Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định tài chính quốc gia 2
  12. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: tác động của quá trình tự do hóa thương mại đến sự ổn định tài chính của Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: sự ổn định tài chính của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015. 4. Những đóng góp mới của luận văn Về mặt lý luận Luận văn cung cấp nguồn cơ sở dữ liệu được tổng hợp và phân tích một cách khoa học giúp các tổ chức và các cá nhân có liên quan tham khảo, khai thác và sử dụng. Về mặt thực tiễn - Luận văn đã làm rõ khái niệm “ổn định tài chính” và các tác động của tự do hóa thương mại đến ổn định tài chính quốc gia. - Luận văn phân tích tác động của tự do hóa thương mại đến an ninh quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2015 trên cơ sở tác động đến ngân sách nhà nước, đến lạm phát, đến cán cân vãng lai và đến nợ nước ngoài. - Đánh giá đúng về thực trạng ổn định tài chính của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2015, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính của Việt Nam trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn có cấu trúc như sau: Phần mở đầu Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về ổn định tài chính quốc gia trong tiến trình tự do hóa thuơng mại Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Phân tích tác động của tự do hóa thương mại lên sự ổn định tài chính của Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 đến 2015 Chương 4. Dự báo tình hình thế giới, trong nước thời gian tới và hàm ý cho Việt Nam. Kết luận 3
  13. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Từ thập kỷ 1990 đến nay tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế đã có bước phát triển đột biến mạnh mẽ thể hiện trên các mặt: sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) bao gồm gần như tất cả các nền kinh tế thế giới (hiện đã có 148 nước tham gia và hầu hết các nước còn tại đều muốn tham gia); các khu vực thương mại tự do phát triển mạnh mẽ từ EU, NAFTA, AFTA đến các khối kinh tế khác ở hầu khắp các châu lục; các Hiệp định thương mại tự do song phương phát triển chưa từng có giữa các quốc gia với nhau như Mỹ - Singapore, Mỹ - Thái Lan... đến các Hiệp định thương mại tự do giữa các khối thương mại tự do với các quốc gia như: ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Nhật Bản... Hàng rào thuế quan giữa các nước phát triển với nhau đã giảm xuống còn 3%, mức thuế quan quân bình của các nước đang phát triển cũng đã được hạ thấp xuống còn khoảng 14%. Những cam kết giảm bỏ hàng rào bảo hộ đang là nội dung chủ yếu của các cuộc đàm phán đa phương và song phương hiện nay. Hầu hết chính phủ của các quốc gia đã thấy rõ tầm quan trọng của việc phải đẩy mạnh tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, và đã có các chính sách thúc đẩy những xu hướng này. Tự do hoá thương mại hiện đang là xu thế tất yếu khách quan, tác động mạnh mẽ tới tất cả các quốc gia, dân tộc, đến đời sống xã hội của cả cộng đồng nhân loại, cũng như cuộc sống của mỗi con người. Tự do hoá thương mại không chỉ tạo ra cho các nước những cơ hội cho sự phát triển nhất là về kinh tế - kỹ thuật và tạo ra khả năng giao lưu văn hóa, trí tuệ, chuyển giao 4
  14. công nghệ. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, tự do hoá thương mại cũng có những ảnh hưởng tiêu cực tới mỗi quốc gia. Các nghiên cứu liên quan đến khái niệm “ổn định tài chính” Khái niệm về “ổn định tài chính” (fianancial stability) đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu và lý giải theo nhiều cách khác nhau. Adrew Crockett (1997) đưa ra định nghĩa “ổn định tài chính” là các tổ chức nòng cốt trong hệ thống tài chính hoạt động ổn định, niềm tin của các chủ thể kinh tế vào các định chế tài chính và thị trường tài chính ở mức độ cao. Garry J.Schinasi (2005) cho rằng “ổn định tài chính” là một hệ thống tài chính duy trì ở trạng thái không có khủng hoảng và có khả năng: tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực kinh tế; đánh giá, phân bổ và quản lý rủi ro tài chính; duy trì khả năng của mình để thực hiện các chức năng chính ngay cả khi phải đối mặt với những cú sốc bên ngoài hoặc tích tụ sự mất cân bằng bên trong. Adrew Crockett (1997) định nghĩa khái niệm “mất ổn định tài chính” (financial instability) là tình trạng mà chức năng của hệ thống tài chính có xu hướng bị xấu đi bởi sự biến động giá tài sản tài chính và các định chế trung gian tài chính không có khả năng thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Mishkin (1999) cho rằng “mất ổn định tài chính xảy ra khi những cú sốc gây gián đoạn dòng chảy thông tin đối với hệ thống tài chính làm cho hệ thống tài chính không thực hiện tốt được chức năng của mình trong việc phân bổ vốn cho các cá nhân và doanh nghiệp có cơ hội đầu tư hiệu quả”. Cách định nghĩa này nhấn mạnh vai trò trung gian của hệ thống tài chính trong việc cung cấp tín dụng và nhấn mạnh vai trò trung tâm của thông tin bất đối xứng trong việc gây ra sự bất ổn định tài chính. Chant (2003) và Alawode, Al Sadek (2008) đã dẫn ra cách mà ngân hàng trung ương các nước đưa ra định nghĩa về ổn định tài chính. Theo Ngân 5
  15. hàng Trung ương Achentina, "ổn định tài chính” là một tình trạng mà khu vực dịch vụ tài chính có thể huy động tiết kiệm của người dân và cung cấp một hệ thống thanh toán trên toàn quốc một cách có hiệu quả, an toàn và bền vững theo thời gian. Theo Ngân hàng Liên bang Đức, “ổn định tài chính” là khả năng của hệ thống tài chính vận hành tốt các chức năng kinh tế vĩ mô ngay cả trong thời kỳ kinh tế căng thẳng và điều chỉnh cơ cấu. Còn đối với Ngân hàng Trung ương Châu Âu, “ổn định tài chính” là một tình trạng mà hệ thống tài chính bao gồm các trung gian tài chính, thị trường và cơ sở hạ tầng thị trường tài chính có khả năng chịu đựng những cú sốc và lấy lại sự cân bằng tài chính bằng cách thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính, tránh để xảy ra sự gián đoạn của các hoạt động trong hệ thống tài chính. Ở Việt Nam, thuật ngữ “ổn định tài chính” hầu như không được sử dụng mà thay vào đó khi nhắc đến các vấn đề liên quan đến an ninh tài chính quốc gia, các nhà nghiên cứu sử dụng thuật ngữ “an ninh tài chính” với ý nghĩa nội hàm tương đương. Theo Nguyễn Văn Nam và cộng sự (2001), “an ninh tài chính là sự đảm bảo cho hệ thống tài chính được ổn định lâu dài, không bị tổn thương, có khả năng ngăn ngừa, chống đỡ hoặc hấp thụ một cách hiệu quả những mối đe dọa hay tác động tiêu cực của các cú sốc trong và ngoài nước, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế”. Nguyễn Toàn Thắng và cộng sự (2010) cho rằng “ổn định tài chính” là khi hệ thống tài chính có cơ sở nền tảng tốt về khuôn khổ pháp lý, khuôn khổ chính sách, cơ chế điều hành, hệ thống thanh toán, hệ thống thông tin, hệ thống kế toán, hệ thống thông tin tín dụng… đầy đủ, rõ ràng; hệ thống giám sát nhằm quản trị rủi ro, duy trì kỷ luật thị trường, tránh cho khu vực tài chính bị tổn thương; các yếu tố môi trường thuận lợi tạo điều kiện kinh tế vĩ mô. 6
  16. Xuất phát từ những khái niệm về ổn định tài chính hay an ninh tài chính chúng ta có thể thấy rằng đối tượng trong khái niệm về an ninh tài chính là hệ thống tài chính quốc gia. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường dần mở cửa, bên cạnh những lợi ích của tự do hóa thương mại, tự do hóa đầu tư và tự do hóa tài chính, các nước đều cần thận trọng với các mối đe dọa lên hệ thống tài chính quốc gia. Các mối đe dọa này có thể làm nguy hại dẫn tới trục trặc hoặc đổ vỡ từng phần, thậm chí có thể gây ra khủng hoảng cả hệ thống tài chính của một quốc gia và lây lan ra hệ thống tài chính toàn cầu. Chính vì vậy, cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu cả về mặt lý thuyết và thực chứng liên quan đến tác động mà tự do hóa thương mại gây ra đối với ổn định tài chính quốc gia, cũng như các nghiên cứu liên quan đến đảm bảo an ninh tài chính trong tiến trình tự do hóa thương mại. Các nghiên cứu liên quan đến tác động của tự do hóa thương mại Phân tích tác động tổng thể của tự do hóa thương mại dịch vụ đối với nền kinh tế Việt Nam, nhóm chuyên gia Joshep Francois và cộng sự (2011) đã tiến hành một loạt các đánh giá. Việc đánh giá bao gồm xác định các rào cản đối với dịch vụ ở Việt Nam, sử dụng mô hình định lượng (mô hình cân bằng tổng thể khả tính - CGE) cho các tình huống chính sách. Các tác giả xem xét tác động trong bốn tình huống chính sách khác nhau. Trước hết là tự do hóa thương mại dịch vụ trong khuôn khổ cam kết gia nhập WTO. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tổng thể của việc gia nhập WTO đến nền kinh tế Việt Nam là tích cực, cụ thể là làm tăng GDP thêm gần 2%. Tiếp đó, Báo cáo phân tích tác động của ba khuôn khổ tăng cường tự do hóa. Cả ba khuôn khổ này đều được xây dựng trên cơ sở các cam kết WTO, vì thế, kết quả tự do hóa theo các khuôn khổ này tăng cường cho tác động của cam kết WTO. Do tự do hóa theo cam kết gia nhập WTO đã ở mức đáng kể, các khuôn khổ tự do hóa ở cấp độ khu vực chỉ tác động tăng cường ở mức tương 7
  17. đối nhỏ. Khuôn khổ khu vực được xem xét đầu tiên là tự do hóa thương mại dịch vụ giữa các nước ASEAN. Do thương mại dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng thương mại giữa các nước ASEAN, tác động trong tình huống này tương đối hạn chế. Hai khuôn khổ còn lại được xem xét là hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và Việt Nam - EU. Các tác giả cho rằng Việt Nam sẽ cắt giảm các rào cản đối với Hoa Kỳ và EU xuống mức bình quân của các nước OECD. Tác động tổng thể đối với nền kinh tế ở mức hạn chế, tuy nhiên một số lĩnh vực cũng có sự chuyển biến nhất định. Nguyễn Văn Nam và các cộng sự (2001), Phạm Minh Huệ (2008) đã phác thảo một khung khổ lý thuyết về sự ổn định tài chính quốc gia. Theo đó đánh giá tác động của tự do hóa thương mại đến ổn định tài chính quốc gia trên 4 phương diện sau: nguồn thu ngân sách, cán cân vãng lai, lạm phát và nợ nước ngoài. Nguyễn Văn Nam và cộng sự (2001) cũng đã khảo sát tác động của cải cách thương mại lên nền kinh tế nước ta giai đoạn 1990 – 2000. Đây là khoảng thời gian Việt Nam mới bắt đầu mở cửa nền kinh tế, gia nhập một số tổ chức thương mại và bước đầu kí kết các hiệp định thương mại tự do. Bài viết đã khái lược những cải cách thương mại cơ bản nhất trên các bình diện khác nhau, tác động của chúng lên chỉ số tài chính Việt Nam, đưa ra những quan điểm cơ bản về việc cải cách thương mại ở nước ta và một số kiến nghị, giải pháp trên cơ sở xác định được mối nguy hiểm đe dọa sự ổn định tài chính và thực trạng nền kinh tế. Phân tích tác động của tự do hóa thương mại lên nguồn thu ngân sách, David Bevan (1996) đã sử dụng mô hình cân bằng tổng thể để xem xét mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và thâm hụt ngân sách dựa trên nguồn dữ liệu tại Kenya. Kết luận được đưa ra rằng, trong ngắn hạn, tự do hóa thương mại gây nên sự sụt giảm nguồn thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp thuộc khu vực thay thế nhập khẩu, được bảo hộ cao. Tuy nhiên, 8
  18. trong dài hạn, thương mại tự do mang lại những lợi ích cho ngân sách, ngoại trừ sự thất thu trực tiếp từ thu thuế nhập khẩu, song có thể được bù đắp nếu mức nhập khẩu gia tăng mạnh. Jiandong Ju và Shang-Jin Wei (2012) đã phân tích mối quan hệ giữa cải cách thương mại và cán cân vãng lai với trường hợp của Trung Quốc và nhận thấy rằng, tự do hóa thương mại ở đất nước đang phát triển sẽ thường dẫn đến dòng vốn chảy ra. Ngược lại, tư do hóa thương mại ở đất nước phát triển thường dẫn đến dòng vốn chảy vào. Do đó, cải cách thương mại có hiệu quả có thể đóng góp vào sự mất cân bằng tài khoản vãng lai toàn cầu, nhưng sự mất cân bằng này không cần đến chính sách điều chỉnh. Tìm hiểu mối tương quan giữa lạm phát và tự do hóa thương mại, Romer (1993) đã đưa ra giả thuyết rằng lạm phát thấp hơn ở các nền kinh tế mở và nhỏ. Kiểm chứng cho mệnh đề này, Mukhtar (2010), Samadi, Ghalandari, Bayani (2010), Ramzan và cộng sự (2013), Manni, Afzal (2012), Kurihara (2013), Shaheen, Muhammad Ali (2013) đã phân tích dữ liệu và sử dụng một số phương pháp như phương pháp tự động hồi quy vector (VAR), phương pháp ước lượng sử dụng dữ liệu bảng tĩnh áp dụng cho trường hợp tại Pakistan, Iran, Bangladesh và một số quốc gia châu Á. Về mặt lý thuyết, có hai quan điểm trái ngược nhau và đều có những ý kiến tán đồng. Một bên là tự do hóa thương mại làm cho tốc độ lạm phát trở nên chậm hơn và bên kia cho rằng tự do hóa thương mại làm gia tăng lạm phát. Tuy nhiên kết luận vẫn chưa thực sự rõ ràng. Các nghiên cứu này khẳng định có một mối quan hệ dài hạn đáng kể giữa mở cửa thương mại và lạm phát và khẳng định giả thuyết của Romer ở Pakistan, Iran nhưng ngược lại ở các quốc gia Trung đông và Bắc Phi. Nghiên cứu mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và nợ nước ngoài tại Pakistan, Sabahat và Sabihuddin Butt (2008), nghiên cứu trường hợp của 9
  19. Pakistan – đất nước đứng trước thách thức hàng đầu là giảm bớt gánh nặng nợ nần để theo đuổi con đường phát triển bền vững, công bằng xã hội và giảm đói nghèo. Nghiên cứu chỉ ra rằng trong một số trường hợp, tự do hóa thương mại có tác động thuận lợi đến khả năng trả nợ của nền kinh tế do nó dẫn đến gia tăng nguồn ngoại hối như xuất khẩu ròng và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng trong các tình huống khác, khi các nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu các mặt hàng thiết yếu, kết quả lại ngược lại vì tự do hóa thương mại đòi hỏi cắt giảm và dần loại bỏ thuế xuất nhập khẩu và khoảng cách tài chính có thể được lấp đầy bởi tăng vay nợ. Như vậy hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đáng kể vào tăng gánh nặng nợ nước ngoài. Zakaria (2012) đã tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương pháp hồi quy ước lượng (GMM – General Method of Moments) trên cơ sở số liệu kinh tế trong hơn 30 năm của Pakistan. Kết quả cho thấy mở cửa thương mại có tác động đáng kể đến con số thống kê về nợ nước ngoài của Pakistan. Nó có vai trò như một chất kích thích cho việc tích lũy nợ nước ngoài. Kết quả trên là khách quan với nhiều thông số kỹ thuật áp dụng vào mô hình. Nó cũng cho thấy nợ nước ngoài cũng phụ thuộc vào một số yếu tố nội sinh khác và các biến chính chính. Biến động trong nợ nước ngoài có thể được giải thích bởi các cú sốc thương mại, chính sách tài chính của Chính phủ, dự trữ ngoại hối, chính sách đầu tư nước ngoài và tỷ lệ lạm phát trong nước. Các nghiên cứu liên quan đến giải pháp nhằm ổn định tài chính Nguyễn Văn Nam và cộng sự (2001) cho rẳng các chính sách, biện pháp nhằm hỗ trợ an nình tài chính nước ta trong tiến trình tự do hóa thương mại phải thực hiện trên các nguyên tắc cơ bản: (i) Phải đặt lợi ích của tổng thể toàn xã hội, dân tộc trong dài hạn lên trên hết; (ii) Phải bám sát chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; (iii) Trong dài hạn các chính sách, biện pháp phải hướng tới giảm thiểu thất thu ngân sách từ thuế nhập khẩu, tăng 10
  20. nguồn thu ngân sách từ ngoại tệ và các nguồn khác, giảm nợ nước ngoài, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa trong nước; (iv) Bảo đảm tính đồng bộ, tương thích với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Đào Quốc Tính (2013) nghiên cứu các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính dựa trên các mặt: đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ - ngân hàng, cho thị trường chứng khoán, cho các khoản vay nợ nước ngoài và một số kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ và các bộ/ ngành. Theo đó định hướng tổng thể và giải pháp cơ bản đảm bảo cho nền tài chính quốc gia hoạt động an toàn, ổn định, phát triển và tránh được tác động của các cuộc khủng hoảng trong và ngoài nước là xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tài chính tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và huy động, phát huy hiệu quả các nguồn lực. Đưa ra một số khuyến nghị chính sách để giữ vững an ninh tài chính của Việt Nam trước các biến động của thị trường thế giới, Nguyễn Thị Mùi (2015) cho rằng cần phải nâng cao năng lực hoạt động của các định chế tài chính, nâng cao hiệu quả kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của các định chế tài chính nói chung và các dòng vốn vào/ra nói riêng, và cần thiết phải phối hợp có hiệu quả chính sách tiền tệ, tài khóa và các chính sách vĩ mô khác, thực hiện nghiêm ngặt kỷ luật tài khóa. 1.2. Cơ sở lý thuyết 1.2.1. Lý thuyết về tự do hóa thương mại 1.2.1.1 Khái niệm tự do hoá thương mại Tự do hoá thương mại là quá trình dỡ bỏ dần dần mọi rào cản đối với thương mại, bao gồm thuế quan và phi thuế quan, trước hết nhằm đạt được sự đối xử công bằng giữa hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nước với hàng hoá và dịch 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2