intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sinh kế bền vững cho người dân bị thu hồi đất thuộc dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cụ thể của đề tài nhằm xác định các yếu tố tác động khi có sự thu hồi đất, những vấn đề bức xúc hiện nay của người dân sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu. Đề xuất chính sách hỗ trợ tạo việc làm, để đảm bảo sinh kế khi người dân bị thu hồi đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sinh kế bền vững cho người dân bị thu hồi đất thuộc dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________________________ NGUYỄN PHÚC HOÀNG SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƢỜI DÂN BỊ GIẢI TỎA THUỘC DỰ ÁN TỔ HỢP HÓA DẦU MIỀN NAM TẠI XÃ LONG SƠN, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh-Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________________________ NGUYỄN PHÚC HOÀNG SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƢỜI DÂN BỊ GIẢI TỎA THUỘC DỰ ÁN TỔ HỢP HÓA DẦU MIỀN NAM TẠI XÃ LONG SƠN, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI Thành phố Hồ Chí Minh-Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN ___________________ Tôi xin cam kết kết quả số liệu nghiên cứu điều tra là công trình nghiên cứu của bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tham khảo các tài liệu và khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn của PGS-TS. Trần Tiến Khai. Các số liệu được trình bày trong luận văn là thực tế. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn có sử dụng một số đánh giá, nhận xét, cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro của một số nghiên cứu khoa học, tài liệu, website… đều được tác giả ghi chú thích nguồn gốc trích dẫn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 04 năm 2018 Tác giả Nguyễn Phúc Hoàng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................... 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 3 1.5 Các khung lý thuyết.................................................................................................. 3 1.6 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4 1.7 Kết cấu đề tài: ........................................................................................................... 5 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ................................................................................................ 7 2.1. Một số khái niệm liên quan và các yếu tố tác động sinh kế khi thu hồi đất: 7 2.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài ..................................................................................... 9 2.2.1 Khung sinh kế bền vững của DFID: ................................................................. 9 2.2.2 Cẩm nang về tái định cư của ADB: ................................................................ 11 2.2.3 Lược khảo một số nghiên cứu có liên quan:................................................... 12
  5. CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 16 3.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu, dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu................................................................................16 3.1.1 Tổng quan địa bàn xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu .................................16 3.1.2 Dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu ..19 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu:....................................................................................21 3.2.1.Vấn đề nghiên cứu.............................................................................................21 3.2.2 Mô hình nghiên cứu ..........................................................................................22 3.2.3 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: ...............................................................22 3.2.4. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................24 3.2.5. Phương pháp đánh giá, phân tích ...................................................................26 3.3 Quy định của pháp luật về sinh kế tái định cƣ:................................................28 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 33 4.1 Tổng quan về bồi thƣờng thu hồi đất tại dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu.....................................................................33 4.2 Kế hoạch thực hiện thu hồi đất:..........................................................................33 4.2.1 Triển khai kế hoạch tái định cư: ......................................................................33 4.2.2 Công tác lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường để thu hồi đất:34 4.2.3 Công tác triển khai xây dựng dựng dự án: ......................................................35 4.3. Thực trạng và mô hình sinh kế của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất tại dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu .............35 4.3.1. Về nguồn vốn con người ..................................................................................37 4.3.2 Về nguồn vốn tự nhiên ......................................................................................42 4.3.3. Về nguồn vốn tài chính ....................................................................................47 4.3.4. Về nguồn vốn vật chất ......................................................................................52
  6. 4.3.5. Về nguồn vốn xã hội ........................................................................................ 53 4.4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................................. 56 4.4.1. Những mặt được .............................................................................................. 56 4.4.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................... 57 CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ................................................................... 60 5.1. Kết luận ................................................................................................................. 60 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 62 5.3. Hạn chế nghiên cứu............................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: DỰ ÁN TỔ HỢP HÓA DẦU MIỀN NAM ÁN PHỤ TRỢ DỰ ÁN TỔ HỢP HÓA DẦU MIỀN NAM PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt USD United States dollar Đô la Mỹ ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á Department for International Cơ quan phát triển toàn cầu DFID Development Vương quốc Anh Cooperative for Assistance Tổ chức phi chính phủ, phi lợi CARE and Relief Everywhere nhuận, phi tôn giáo KCN Industrial zone Khu công nghiệp
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Mức độ và yêu cầu của mô hình sinh kế bền vững .................................... 21 Bảng 3.2: Mẫu nghiên cứu khảo sát ................................................................................. 24 Bảng 3.3: Nội dung bảng câu hỏi khảo sát ...................................................................... 26 Bảng 3.4: so sánh chính sách sinh kế tái định cư ............................................................ 28 Bảng 4.2: Tình hình lao động trong các hộ khảo sát ....................................................... 36 Bảng 4.3: Việc làm của các hộ dân trước và sau khi bị thu hồi đất................................ 38 Bảng 4.4: Loại đất bị thu hồi bị thu hồi đất và sử dụng hiện nay của các hộ dân ......... 43 Bảng 4.5: Loại nhà ở của các hộ dân ...................................................................... 45 Bảng 4.6: Bình quân thu nhập của từng người trong hộ ............................................ 46 Bảng 4.7: Cơ cấu sử dụng tiền bồi thường ................................................................ 48 Bảng 4.8: Mức sống từng người/tháng ...................................................................... 49 Bảng 4.9: Mức sống-tiết kiệm bình quân/người/tháng .............................................. 50 Bảng 4.10: Nguyên nhân ảnh hưởng sinh kế (bị thu hồi) ............................................... 51 Bảng 4.11: Số người được nhận khoản hỗ trợ ........................................................... 51 Bảng 4.12: Cơ sở hạ tầng trước và sau thu hồi đất .................................................... 52 Bảng 4.13: Dịch vụ xã hội trước và sau thu hồi đất ................................................... 54 Bảng 4.14: Thời gian thích nghi sinh kế mới ............................................................ 55
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững ........................................................... 11 Hình 3.1: Vị trí của dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn ..................... 17 Hình 3.2: Hiện trạng sản xuất nông nghiệp trước thu hồi đất tại xã Long Sơn ........... 18 Hình 3.3, 3.4: Hiện trạng khu vực nuôi trồng và đánh bắt thủy sản trước thu hồi đất 19 Hình 3.5, 3.6: Hiện trạng khu vực nuôi trồng thủy sản tại xã Long Sơn ..................... 19 Hình 3.7: Vị trí thu hồi đất và mặt nước dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam ............... 20 Hình 4.1: Thay đổi việc làm của lao động trong các hộ khảo sát................................. 40 Hình 4.2, 4.3: Hoạt động nuôi trồng thủy sản kết hợp dịch vụ ăn uống tại lồng bè.... 41 Hình 4.4: Tình hình sử dụng đất của hộ dân .................................................................. 44 Hình 4.5, 4.6: Hiện trạng nhà ở, đường giao thông trong khu tái định cư Long Sơn . 53
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn này trình bày nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế người dân bị thu hồi đất, phương pháp triển khai cũng như các quy định hỗ trợ ổn định cuộc sống và tìm kiếm việc làm của chính quyền đối với người dân, những vấn đề bức xúc hiện nay của người dân sau khi bị thu hồi đất. Nghiên cứu cứu này sử dụng cẩm nang về tái định cư của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và khung phân tích sinh kế bền vững do Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) xây dựng, để phân tích, nhận định các yếu tố chính ảnh hưởng sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu. Tác giả tập trung nghiên cứu các số liệu về bồi thường tái định cư, các số liệu khảo sát và phỏng vấn thực tế từ các hộ dân bị thu hồi đất, để nhận định sự khác biệt giữa các chính sách tái định cư, cách thức tổ chức thực hiện của chính quyền, sự phối hợp của chủ dự án, cũng như sự tiếp cận của người dân trong giai đoạn khôi phục sinh kế. Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách tái định cư được thực thi theo hướng bồi thường ngang giá trị tài sản hiện có của người dân và có chính sách hỗ trợ để ổn định cuộc sống. Tuy nhiên trong công tác tổ chức thu hồi đất còn rất thụ động, chủ yếu tập trung theo các quy trình, thủ tục hành chính, chưa đánh giá tác động sinh kế, chưa đưa ra phương án để phục hồi sinh kế, chưa đánh giá hết các yếu tố ảnh hưởng sinh kế (môi trường tự nhiên, biến động nghề nghiệp, mức độ thích nghi), chưa có định hướng việc sử dụng hiệu quả số tiền được bồi thường, chưa chú trọng quan tâm việc chuyển đổi nghề nghiệp, việc hỗ trợ ổn định cuộc sống trong thời gian chưa tìm kiếm được việc làm; việc kiểm tra, giám sát kết quả chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm của người dân; chưa có cam kết rõ ràng của Chủ dự án trong việc tiếp nhận lao động bị thu hồi đất. Qua đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị cần điều chỉnh, bổ sung, nhằm góp phần hạn chế những tác động tiêu cực và hỗ trợ khôi phục, ổn định sinh kế của người dân bị thu hồi đất đối với dự án này và cả trong thời gian sắp tới.
  11. 1 CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Việc xây dựng Tổ hợp Hóa dầu miền Nam có ý nghĩa rất quan trọng trong chương trình tái cơ cấu của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, thu hút đầu tư trong các lĩnh vực sau hóa dầu như: ngành nhựa, hóa chất, phụ tùng vật tư thiết bị, bao bì, tơ sợi, ôtô, điện tử, sản phẩm dệt nhuộm… là dự án quan trọng, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, phát triển lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp hóa dầu và sẽ tạo việc làm cho lao động địa phương. Dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam, có quy mô vốn đầu tư là 5,4 tỷ USD, các sản phẩm của tổ hợp này sẽ là nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác như: bao bì, tơ sợi, ôtô, điện tử… với các sản phẩm chính là hạt nhựa Polyethylene (PE), inylchlorilemono mer (VCM), và hạt nhựa Polypropylene (PP). Theo dự tính, Dự án sẽ tạo ra khoảng 15.000-20.000 việc làm trong quá trình xây dựng và hơn 1.000 việc làm khi đi vào vận hành thương mại. Dự án triển khai thu hồi đất kể từ năm 2012 đến năm 2016, thời gian từ năm 2012 đến năm 2014 thực hiện bồi thường, còn một số trường hợp phải rà soát, giải quyết các tồn tại, vướng mắc và hỗ trợ bổ sung, đến năm 2016 hoàn thành công tác thu hồi đất, và khởi công xây dựng công trình. Tuy nhiên, để tiến hành Dự án, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần phải thu hồi 417 ha đất để xây dựng nhà máy, 66 ha đất mặt nước để xây dựng cảng chuyên dụng, 04 ha đất để làm đường giao thông nối từ đường Láng Cát-Long Sơn vào khu dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam, 18 ha đất để làm khu tái định cư Long Sơn (giai đoạn 1) để bố trí cho các hộ bị thu hồi đất, với 646 hộ bị thu hồi đất, trong đó có 175 hộ bị thu hồi hết đất, và 1.891 trường hợp được hỗ trợ chuyển đổi nghề, do các hộ dân bị giải tỏa chủ yếu thuộc tôn giáo theo đạo “Ông Trần” đa số chỉ có ở xã Long Sơn, với ngành nghề hiện trạng là nông nghiệp, diêm nghiệp và chủ yếu là nuôi trồng thủy sản. Việc thu hồi đất thực hiện phát triển kinh tế xã hội tác động rất lớn đến sinh kế của người dân, với mong muốn luôn có điều kiện sống được tốt hơn, để đảm bảo phát triển, cải thiện đời sống và trật tự an ninh xã hội. Tuy nhiên, sự quan tâm của các cấp chính quyền về
  12. 2 sinh kế sau khi bị thu hồi đất, chưa thực sự đầy đủ, chưa thể sát với các điều kiện của từng hộ gia đình cụ thể, do đó cần có sự quan tâm đúng mức về vấn đề này. Như nhận định của Ngân hàng thế giới, thì các yếu tố tác động lên người dân bị thu hồi đất để triển khai các dự án như: các điều kiện sản xuất bị thay đổi, người dân phải đối mặt với tình trạng về công cụ sản xuất, nguồn lực sinh kế hay nguồn thu nhập của họ bị thay đổi, họ phải di dời tới những môi trường mới mà ở đó các điều kiện phát triển bị suy giảm do các kỹ năng vốn có của họ trở nên ít phù hợp và mức độ cạnh tranh về tài nguyên lại mất đi hoặc căng thẳng hơn (World Bank, 2001, trang 4.12). Với thực tế số lượng đơn thư khiếu nại phức tạp, gay gắt, lẫn đoàn khiếu kiện đông người, chủ yếu liên quan đến lĩnh vực đất đai (với số lượng nhiều nhất, chiếm bình quân trong giai đoạn từ năm 2011- 2015 là trên 80% các cuộc khiếu kiện). Do đó, việc nghiên cứu, nhằm phản ảnh thực trạng sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất, để tìm ra những bất cập để đề xuất giải pháp điều chỉnh, góp phần hoàn chỉnh chính sách bồi thường, tái định cư. Với khung lý thuyết chính để tiếp cận là khung phân tích sinh kế bền vững hộ gia đình để nhận định các yếu tố chính ảnh hưởng, như các nguồn lực vật chất của xã hội, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực tài chính, điều kiện văn hóa, tinh thần, mục tiêu sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất, để tìm ra các yếu tố tác động khi có sự thu hồi đất, triển khai dự án, tìm ra những bất cập, thu thập những vấn để bức xúc hiện nay, trên cơ sở đó đánh giá và kiến nghị giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Các phương thức thực hiện để đảm bảo sinh kế người dân ngay từ khi dự án chuẩn bị triển khai công tác thu hồi đất, đến khi dự án đi vào hoạt động, không chỉ ổn định cuộc sống mà còn phải giúp người dân cách làm ăn, phát triển kinh tế gia đình. Tôi chọn đề tài sinh kế bền vững cho người dân bị thu hồi đất thuộc dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, góp phần giúp nhận dạng, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân, đặc biệt là người dân bị thu hồi đất, để có thể tham khảo phục vụ sửa đổi, bổ sung các chính sách tái định cư, sinh kế của người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất.
  13. 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể sau đây: 1) Xác định thực trạng vấn đề sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu. 2) Xác định các yếu tố tác động khi có sự thu hồi đất, những vấn đề bức xúc hiện nay của người dân sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu. 3) Đề xuất chính sách hỗ trợ tạo việc làm, để đảm bảo sinh kế khi người dân bị thu hồi đất. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 1) Sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn như thế nào? 2) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất? 3) Cần điều chỉnh, bổ sung gì đối với các chính sách hiện hữu để góp phần hoàn thiện chính sách thúc đẩy của chính quyền, để hỗ trợ tạo việc làm, nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đến sinh kế của người dân khi bị thu hồi đất đối với dự án này và cả trong thời gian sắp tới? 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề ảnh hương đến sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn (không bao gồm các trường hợp có đất bị thu hồi với mục đích kinh doanh đất đai). Phạm vi nghiên cứu: Các hộ gia đình bị thu hồi đất thuộc dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, số liệu nghiên cứu từ năm từ năm 2011 đến năm 2016. 1.5 Các khung lý thuyết
  14. 4 Khung lý thuyết chính để tiếp cận là khung phân tích sinh kế bền vững do Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) xây dựng, và cẩm nang về tái định cư của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Khung sinh kế bền vững DFID xây dựng là một công cụ để cải thiện sự hiểu biết của chính phủ và các tổ chức phi chính phủ về sinh kế, đặc biệt là sinh kế của người nghèo. Khung sinh kế bền vững trình bày các yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của người dân, và mối quan hệ điển hình giữa các bên, có thể sử dụng thực hiện kế hoạch mới và đánh giá những đóng góp cho sự bền vững sinh kế được thực hiện bởi các hoạt động hiện có. Trên cơ sở tiếp cận cẩm nang về tái định cư của ADB và khung phân tích sinh kế bền vững do DFID xây dựng, để phân tích, nhận định các yếu tố chính ảnh hưởng sinh kế của người dân, như : các nguồn lực xã hội, nguồn lực vật chất, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực tài chính và nguồn lực con người, để đánh giá thực trạng đời sống sau khi bị thu hồi đất, chính sách bồi thường, thu hồi đất của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tác động đến các yếu tố sinh kế của người dân, cam kết, hỗ trợ của Nhà đầu tư khi thực hiện dự án, và thúc đẩy cải thiện sinh kế người dân của chính quyền. 1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp thống kê, mô tả, là phương pháp chính được áp dụng nhằm mô tả hiện trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế các hộ gia đình, kết hợp với so sánh số liệu sơ cấp, thứ cấp nhằm phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế các hộ gia đình trước và sau khi bị thu hồi đất tại dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn. Phương pháp phân tích định tính để phân tích các vấn đề còn tồn tại của chính sách bồi thường, thu hồi đất liên quan đến khôi phục và tiếp cận các nguồn vốn sinh kế của hộ dân. Phương pháp chuyên gia, thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia, người có liên quan đến vấn đề sinh kế các hộ gia đình trước và sau khi bị thu hồi đất tại dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn.
  15. 5 Nguồn thông tin dữ liệu cần thu thập: chủ yếu sử dụng nguồn thông tin thứ cấp (thu thập thông tin, các số liệu bồi thường liên quan dự án từ Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Vũng Tàu, Ủy ban nhân dân xã Long Sơn, thông tin liên quan đến nhận xét, đánh giá về người dân bị thu hồi đất, thông tin sơ cấp qua khảo sát) và thông tin sơ cấp (phỏng vấn và khảo sát bằng bảng câu hỏi đến các hộ dân bị giải tỏa thuộc dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn. Số lượng điều tra: phát ra 125 phiếu, thu về 117 phiếu, trong đó có 70 phiếu thể hiện tương đối đầy đủ thông tin khảo sát để thực hiện đề tài, các phiếu còn lại không đủ thông tin để tổng hợp, đánh giá, và thông tin phỏng vấn từ các hộ bị giải tỏa hiện đang sinh sống tại khu tái định cư Long Sơn (giai đoạn 1). Kỹ thuật thu thập thông tin dự kiến: áp dụng phương pháp chuyên gia (thực hiện phỏng vấn và điều tra bằng bảng hỏi) và sử dụng từ nguồn số liệu của các đơn vị nêu trên. 1.7 Kết cấu đề tài: Đề tài được trình bày gồm 5 chương Chương 1. Phần Giới thiệu Trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề (bối cảnh, lý do hình thành ý tưởng nghiên cứu), mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tổng quan cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu và cấu trúc luận văn Chương 2 . Tổng quan cơ sở lý thuyết và các bài nghiên cứu trước Trình bày các khái niệm về sinh kế, thu hồi đất, những cảnh báo của các tổ chức quốc tế về sinh kế, thu hồi đất; cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan: sinh kế bền vững, các chỉ số về sinh kế, khung lý thuyết về sinh kế bền vững của DFID, cẩm nang về tái định cư của ADB để xem xét, đánh giá chu trình tái định cư bắt buộc so với chính sách bồi thường thu hồi đất của tỉnh và Chính phủ, trên cơ sở đó làm nổi bậc các điểm đóng góp của đề tài trong việc giải quyết các vấn đề thực tế so với các nghiên cứu trước đó về tái định cư bắt buộc để có thể phục hồi sinh kế của người dân. Chương 3. Thiết kế nghiên cứu
  16. 6 Trình bày những thông tin tổng quan về xã Long Sơn, dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, phương pháp nghiên cứu, khung phân tích; thiết lập mẫu khảo sát và xây dựng bảng hỏi nhằm thu thập chi tiết các thông tin về sinh kế người dân. Chương 4. Kết quả nghiên cứu Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sinh kế của người dân tại dự án Tổ hợp hóa dầu Miền Nam tại xã Long Sơn, các lập luận để có thể bác bỏ hoặc bổ sung giả thuyết nghiên cứu về sinh kế. Chương 5. Kết luận và các khuyến nghị. Trình bày tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài, từ đó gợi ý các giải pháp cần điều chỉnh, bổ sung để góp phần hoàn thiện chính sách thúc đẩy của chính quyền, để hỗ trợ tạo việc làm, nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đến sinh kế của người dân khi bị thu hồi đất tại dự án này và cho các dự án tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
  17. 7 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC 2.1. Một số khái niệm liên quan và các yếu tố tác động sinh kế khi thu hồi đất: Sinh kế: Theo nghiên cứu của Chamber và Conway (1991) thì Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (gồm cả nguồn lực vật chất và xã hội) và hoạt động cần thiết của cá nhân hoặc hộ gia đình để kiếm sống. Sinh kế bền vững: Có nhiều cách tiếp cận và khái niệm khác nhau về sinh kế, tuy nhiên, hầu hết khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Các nghiên cứu về sinh kế hiện nay về cơ bản đã xây dựng khung phân tích sinh kế bền vững trên cơ sở các nguồn lực của hộ gia đình bao gồm nguồn lực vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và nhân lực. Theo Chamber và Conway (1991), sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp. Còn theo kết quả nghiên cứu của Reardon và Taylor (1996) về sinh kế cho thấy, sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên. Barrett và Reardon (2000) cho rằng sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ của lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển.... Nhà nước thu hồi đất (tái định cư bắt buộc): là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất đã cấp cho người dân; đồng thời bồi thường bằng tiền hoặc giao lại đất có cùng mục đích sử dụng, bồi thường tài sản trên đất thu hồi, và hỗ trợ để ổn định sinh kế (bao gồm các khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp) và tái định cư khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu hồi hết, nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho những người bị ảnh hưởng.
  18. 8 Diêm nghiệp: nghành nghề sản xuất muối và hoạt động, tài sản liên quan đến việc sản xuất muối Chuyển nghề: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. ( theo quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) Ổn định cuộc sống: Hộ gia đình, cá nhân được đang sử dụng đất, có nguồn thu nhập ổn định mà nay bị thu hồi đất, thì được hỗ trợ để ổn định lại đời sống và sản xuất: Tái định cư tự do: là người dân đồng ý nhận hỗ trợ một khoản tiền để tự lo chỗ ở để định cư do nhu cầu cuộc sống thay vì nhận nhà, đất trong khu tái định cư do Nhà nước bố trí. (theo quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) Giao đất ở: là người dân đồng ý nhận đất nền hoặc nhà xây thô, chung cư do Nhà nước đầu tư và bố trí để định cư. Như chúng ta biết, nhu cầu phát triển đất nước, thì việc thu hồi đất của người nông dân là khó tránh khỏi, nhưng đồng thời cũng phát sinh các vấn đề liên quan đến nguồn sống của người dân, mà trong đó người nông dân là đối tượng bị ảnh hưởng lớn nhất, do hạn chế về trình độ kiến thức, nguồn lực tiếp cận sự biến động của xã hội, …với các tiềm năng của mình để lựa chọn các hoạt động tạo thu nhập phù hợp. Các lựa chọn này được dựa trên nguồn lực của hộ gia đình và vị trí của nó trong cấu trúc của tự nhiên, xã hội tác động mức độ tổn thương của một hộ gia đình về thu nhập, sức khỏe và nguồn lực tiếp cận với biến động của xã hội. Vì vậy, đời sống được đảm bảo khi các hộ gia đình có quyền sở hữu an toàn, hoặc tiếp cận nguồn lực và các hoạt động tạo thu nhập, bao gồm cả nguồn lực dự trữ và tài sản, để bù đắp rủi ro, giảm bớt chấn động và đáp ứng dự phòng (Chambers và R.Conway, 1991). Một sinh kế bền vững, khi nó "có thể ứng phó và phục hồi từ sự căng thẳng và những cú sốc, duy trì khả năng và tài sản của mình, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ tiếp theo ..." (Chamber và Conway, 1991). Do đó, vấn đề chính về sinh kế của người dân được tập trung nghiên cứu việc tác động (chấn động) của việc thu hồi đất (tái định cư bắt buộc) ảnh hưởng đến sinh kế của người
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2