intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sở hữu nước ngoài tác động đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2007- 2017

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu xác định sự tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017. Dựa trên mức độ tác động giữa của các nhân tố, tác giả đề xuất một vài biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sở hữu nước ngoài tác động đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2007- 2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THU TRANG SỞ HỮU NƯỚC NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THU TRANG SỞ HỮU NƯỚC NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2017 Chuyên ngàn: Tài chính-Ngân hàng (Ngân hàng) Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THÙY LINH Tp. Hồ Chí Minh, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Sở hữu nước ngoài tác động đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2007- 2017” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan Lê Thu Trang
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TÓM TẮT - ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 1 1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu: .............................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................. 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:....................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................... 3 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu: ....................................................................................... 3 1.6 Kết cấu nghiên cứu:............................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT: ................................................................ 6 2.1 Lý thuyết về rủi ro thanh khoản: ......................................................................... 6 2.1.1 Định nghĩa rủi ro thanh khoản: ................................................................... 6 2.1.2 Đo lường rủi ro thanh khoản:...................................................................... 7 2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản: .................................................. 8 2.2 Lý thuyết về sở hữu nước ngoài: .......................................................................... 9 2.3 Mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài và rủi ro thanh khoản: ................ 12 2.4 Các nghiên cứu về nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản: ........................ 15 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 20 3.1 Mô hình nghiên cứu:........................................................................................... 20 3.2 Dữ liệu nghiên cứu: ............................................................................................ 21 3.3 Mô tả và đo lường các biến: ............................................................................... 21 3.3.1 Biến phụ thuộc: .............................................................................................. 21
  5. 3.3.2 Biến độc lập: .................................................................................................. 21 3.4 Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 28 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ HỒI QUY ........................................................................... 30 4.1 Kết quả thống kê mô tả các biến: ....................................................................... 30 4.2 Kết quả phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu: .............................................. 31 4.2.1 Kết quả hồi quy của mô hình Pooled OLS: ............................................... 31 4.2.2 Kết quả hồi quy của mô hình Fix Effect Model: ........................................ 32 4.2.3 Kết quả hồi quy của mô hình Random Effect Model: ................................ 33 4.2.4 So sánh và lựa chọn các mô hình hồi quy OLS, FEM, REM: ................... 34 4.3 Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy: .................................................. 35 4.3.1 Hiện tượng đa cộng tuyến: ........................................................................ 35 4.3.2 Hiện tượng tự tương quan: ........................................................................ 36 4.3.3 Hiện tượng phương sai thay đổi: ............................................................... 36 4.4 Xử lý mô hình do hiện tượng phương sai thay đổi: ......................................... 37 4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu: ......................................................................... 38 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RRTK .................... 43 5.1 Kết luận nghiên cứu: .......................................................................................... 43 5.2 Biện pháp phòng ngừa RRTK: .......................................................................... 44 5.2.1 Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn: ............................................... 44 5.2.2 Đảm bảo mục tiêu lợi nhuận tăng trưởng ổn định trong hoạt động .............. 45 5.2.3 Tăng trưởng quy mô tổng tài sản bền vững ................................................... 46 5.2.4 Nâng cao hoạt động tín dụng: ........................................................................ 46 5.2.5 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai ...................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT APEC : Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương CAR : Capital Adequacy Ratio CPTPP : Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương FEM : Fixed Effects Model FTA : Hiệp định thương mại tự do GDP : Gross Domestic Product GLS : Generalized least squares HDBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Tp. Hồ Chí Minh IFC : International Finance Corporation NHTW : Ngân hàng trung ương OCBC : Oversea-Chinese Banking Corporation Limited OLS : Ordinary Least Square REM : Random Effects Model ROA : Return On Asset ROE : Return On Equity RRTK : Rủi ro thanh khoản TECHCOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam TMCP : Thương mại cổ phần TPP : Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương VPBANK : Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tác động về dấu của các biến độc lập trong nghiên cứu của Doriana Cucinelli năm 2013 ....................................................................................................... 16 Bảng 2.2: Kết quả nghiên cứu của AnamikaSingh Anil KumarSharma năm 2016 ..... 17 Bảng 3.1: Tổng kết các biến trong mô hình hồi quy ..................................................... 27 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ............................................................................... 30 Bảng 4.2: Kết quả hồi quy về RRTK theo phương pháp OLS ..................................... 31 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy về RRTK theo phương pháp FEM ..................................... 32 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy về RRTK theo phương pháp REM .................................... 33 Bảng 4.5: Kết quả của kiểm định Hausman .................................................................. 35 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................... 36 Bảng 4.7: Kết quả của hiện tượng kiểm định phương sai thay đổi ............................... 36 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy bằng mô hình GLS ............................................................. 37
  8. Tóm tắt: Hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, những dòng vốn ngoại được đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều, đặc biệt đầu tư vào ngành tài chính ngân hàng. Chính điều này đang tạo ra cho các ngân hàng TMCP Việt Nam những cơ hội để phát triển nhưng cũng đặt ra không ít những khó khăn và thử thách phải đối đầu các rủi ro, trong đó có rủi ro thanh khoản. Bài nghiên cứu nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017. Nghiên cứu phân tích hồi quy dữ liệu bảng với dữ liệu được thu thập từ 20 ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng sở hữu nước ngoài tác động ngược chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Thêm vào đó, có 3 biến là dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài sản (LLR), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tác động ngược chiều với rủi ro thanh khoản, và 4 biến tác động cùng chiều là quy mô (SIZE), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ cho vay trên huy động vốn (LDR), tỷ lệ lạm phát (INF). Tuy nhiên biến GDP, INF và LLR không có ý nghĩa thống kê trong mô hình này. Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về vai trò của sở hữu nước ngoài trong việc quản lý rủi ro thanh khoản và các hoạt động khác của ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ khóa: rủi ro thanh khoản, thanh khoản, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, ngân hàng thương mại,… Abstract: Nowaday, during the process of the international economic intergration, foreign capital flows invested in Viet Nam is increasing, especially investing in the financial bank sector. This is creating opportunities for Vietnamese joint stock commercial banks to develop but also poses many difficulties and challenges to face risks, including liquidity risks. This paper investigates the impact of foreign ownership on liquidity risk of commercial banks in Vietnam during the period 2007-2017. The regression analysis of panel data is used in the paper with the data collected from 20 Vietnamese commercial banks. The results show that higher foreign
  9. ownership is associated with lower liquidity risk of banks. In addition, In addition, there are 3 variables: provision for credit risk on total assets (LLR), equity ratio on total assets (CAP), economic growth rate (GDP), adversely affecting liquidity risk, and 4 variables of the same direction are size bank (SIZE), return on equity (ROE), credit outstanding on capital mobilization (LDR), inflation rate (INF). However, GDP, INF and LLR are not statistically significant in this model. The results of the study provide empirical evidence to support the important role of foreign ownership in liquidity risk management and other operations of commercial banks in Vietnam. Keywords: liquidity risk, liquidity, foreign ownership, commercial banks,…
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Trong xu thế hội nhập ngày nay, khi mà Việt Nam đã và đang khẳng định mình trên con đường quốc tế với cơ chế thị trường mở sau khi hoàn tất việc ký kết một số các phê chuẩn FTA song phương và đa phương cùng các đối tác trong khu vực và trên thế giới đã thu hút ngày càng nhiều các cổ đông nước ngoài tham gia góp vốn đầu tư trong nhiều lĩnh vực, song đáng lưu ý nhất là ngành ngân hàng. Đặc biệt tháng 3/2018 vừa qua, sau khi Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) vừa ký kết, kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã có những dòng vốn ngoại đầu tư mới, điển hình như Techcombank đã nhận được khoản đầu tư nước ngoài tới hơn 370 triệu USD từ Warburg Pincus LLC - Công ty quản lý Quỹ đầu tư vào vốn cổ phần tư nhân (private equity) hàng đầu thế giới chuyên đầu tư vào các công ty có tiềm năng tăng trưởng dài hạn. Tiếp đến là sau việc thoái vốn của nhà đầu tư nước ngoài_ OCBC đến từ đảo quốc Singapore, đây là thời điểm VPBank có nhiều tổ chức nước ngoài tham gia đầu tư với hơn 314 triệu cổ phiếu, tương đối cao so với room tối đa 30% theo quy định hiện hành (tương đương 22,34% vốn VPBank). Trong xu thế đó, ngân hàng Phát triển TP.HCM (HDBank) cũng được đầu tư với 300 triệu USD tương ứng tỷ lệ sở hữu 20% từ đợt chào bán lần đầu ra công chúng trong năm 2018 với các quỹ đầu tư và ngân hàng nước ngoài như: Credit Saison (Nhật), Deutsche Bank AG (Anh), JPMorgan Vietnam Opportunities Fund (Anh), AOZORA Bank (Nhật), RWC Frontier Markets Opportunity Master Fund (Anh), Macquarie Bank (Úc), Chalemass (Anh); Dragon Capital (Anh). Nổi bật hơn nữa là thương vụ lớn nhất từng được thực hiện tại Việt Nam khi Quỹ đầu tư PYN Elite Fund vừa hoàn tất việc chuyển nhượng 4,99% vốn sau đợt phát hành của TPBank với trị giá 40 triệu USD vào tháng 12/2017 vừa qua. Như vậy, giai đoạn 2017-2018 được xem là cột mốc lần thứ 3 ngành ngân hàng Việt Nam đón vốn ngoại “dào dạt” kể từ lần đầu diễn ra trong giai đoạn 2007– 2008 khi Việt Nam vừa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào
  11. 2 tháng 01/2007. Hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng đồng nghĩa với việc từng bước thực hiện tự do hóa và mở rộng thị trường ngân hàng theo các cam kết quốc tế. Điều này đã và đang tạo ra cho các ngân hàng TMCP Việt Nam những cơ hội để phát triển nhưng cũng đặt ra không ít những thách thức khó khăn phải vượt qua. Hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam đã bước vào giữa giai đoạn 2 (2016 – 2020) của quá trình tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng, phần nào cũng đã vượt qua được giai đoạn khó khăn, hoàn thành giai đoạn 1, song việc gia tăng các rủi ro là điều không tránh khỏi. Nhắc tới các rủi ro trong hệ thống ngân hàng, các nhà quản trị không thể nào bỏ qua việc kiểm soát rủi ro thanh khoản một trong những rủi ro cơ bản trong việc quản trị ngân hàng. Việc xác định các nhân tố có tác động đến rủi ro thanh khoản ở từng giai đoạn khác nhau sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra các mục tiêu chiến lược ngắn hạn cũng như dài hạn để phù hợp với từng thời điểm nhằm hạn chế tối đa rủi ro xảy ra. Hơn thế nữa rủi ro thanh khoản không chỉ ảnh hưởng đến một ngân hàng mà nó còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống hoặc rộng hơn là toàn bộ nền kinh tế. Trước đây, đã có rất nhiều bài nghiên cứu về các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản, song trong những nhân tố đó, nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đối với RRTK vẫn còn rất hạn chế và mức độ ý nghĩa của các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản vẫn chưa thống nhất. Vì thế tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Sở hữu nước ngoài tác động đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2017” để xem xét mức độ tác động, cũng như thêm bằng chứng thực nghiệm để đưa ra giải pháp phù hợp trong giai đoạn toàn cầu hóa như hiện nay. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017. Dựa trên mức độ tác động giữa của các nhân tố, tác giả đề xuất một vài biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Để trả lời cho mục tiêu nghiên cứu này tác sẽ sẽ lần lượt trả lời 2 câu hỏi nghiên cứu sau đây:
  12. 3 • Liệu rằng có tồn tại mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài và rủi ro thanh khoản hay không? • Mức độ tác động giữa 2 yếu tố này trong giai đoạn 2007-2017 tại các ngân hàng TMCP Việt Nam như thế nào? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng trong bài nghiên cứu là tỷ lệ sở hữu nước ngoài và rủi ro thanh khoản của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu tác giả chỉ nghiên cứu trong 20 ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động tại Việt Nam theo danh sách đính kèm tại Phụ lục 1 trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017. 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng hồi quy dữ liệu bảng để phân tích tác động của 8 yếu tố đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Viê ̣t Nam. Đồng thời, sử dụng phương pháp ước lượng Fixed Effects Model và Random Effects Model với phương pháp bình phương bé nhấ t (OLS/GLS) để tìm ra mô hình hồi quy tối ưu nhất. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng kiểm định Hausman-test để kiểm tra xem mô hin ̀ h Fixed Effects Model hay Random Effects Model là phù hợp hơn trong nghiên cứu này. 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu: Ý nghĩa thực tiễn: như đã đề cập trên, năm 2007 là năm Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO mở cửa quá trình hội nhập, và đến năm 2017- 2018 Việt Nam tiếp tục ký Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, có thể thấy giai đoạn này hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có nhiều chuyển biến rõ rệt về cơ cấu sở hữu nước ngoài hay sự thay đổi trong tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài. Tác giả chọn giai đoạn này phân tích nhằm để thấy rõ các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản trong quá trình Việt Nam hòa mình vào thế giới như thế nào?, đặc biệt nhân tố tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các ngân hàng TMCP Việt Nam.
  13. 4 Ý nghĩa khoa học: tác giả tập trung nghiên chủ yếu các ngân hàng TMCP Việt Nam có cổ đông nước ngoài góp vốn, từ đó phân tích biến “tỷ lệ sở hữu nước ngoài” ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro thanh khoản? Trong các nghiên cứu trước đây, nhân tố “vốn chủ sở hữu” đã được nhiều tác giả nghiên cứu nhưng để tách ra rõ giữa vốn chủ sở hữu nhà nước, vốn chủ sở hữu tư nhân trong nước, hay nước ngoài thì còn rất hạn chế. Vì thế bài viết muốn có thêm một bằng chứng thực nghiệm để giúp nhận định đúng về nhân tố này và kiểm định lại các nhân tố khác để có cái nhìn đúng hơn trong quá trình hội nhập. 1.6 Kết cấu nghiên cứu: Đề tài được kết cấu thành 5 chương với các nội dung như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu: Trong nội dung chương này tác giả nêu lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn mà đề tài đóng góp. Chương 2: Tổng quan lý thuyết: bao gồm phần lý thuyết về rủi ro thanh khoản, lý thuyết về tỷ lệ sở hữu nước ngoài từ đó nhận định mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và tỷ lệ sở hữu nước ngoài và đưa ra tổng quan về các nghiên cứu trước đây. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: Tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu, dữ liệu cho nghiên cứu từ đó mô tả và đo lường các biến cần nghiên cứu, cuối cùng là phương pháp để thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả hồi quy nghiên cứu nêu lên các phương pháp hồi quy và các kiểm định mà tác giả sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc từ đó lựa chọn ra mô hình hồi quy tối ưu. Chương 5: Kết luận và biện pháp phòng ngừa RRTK: Tác giả kết luận về kết quả nghiên cứu từ đó đưa ra các đề xuất kiến nghị về biện pháp phòng ngừa RRTK.
  14. 5 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trong chương 1, tác giả đưa ra cái nhìn khái quát chung cho bài nghiên cứu, để đọc giả dễ dàng hình dung được kết cấu của bài nghiên cứu và ý tưởng của đề tài. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả đã nêu rõ mục tiêu và lý do chọn đề tài là do trong quá trình hội nhập có rất nhiều chuyển biến thay đổi, cũng như sự gia nhập vốn từ nước ngoài tham gia đầu tư vào các ngân hàng thương mại ngày càng gia tăng, chắc hẳn không tránh khỏi những rủi ro khiến các ngân hàng phải đối mặt, vì vậy tác giả muốn thêm bằng chứng thực nghiệm để các ngân hàng có những giải pháp phù hợp hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Bài nghiên cứu trong giai đoạn 2007 -2017 với số liệu thu nhập của 20 ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
  15. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT: 2.1 Lý thuyết về rủi ro thanh khoản: 2.1.1 Định nghĩa rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản phát sinh từ vai trò cơ bản của các ngân hàng trong việc chuyển đổi kỳ hạn giữa các khoản tiền gửi ngắn hạn thành các khoản vay dài hạn (Pavla Vodová, 2011). Hay nói cách khác, rủi ro thanh khoản là một rủi ro phát sinh từ việc ngân hàng không có khả năng đáp ứng nghĩa vụ của chính mình khi đến hạn. Rủi ro này có thể ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập của cả ngân hàng và nguồn vốn. Do đó, nó trở thành ưu tiên hàng đầu trong việc quản lý của ngân hàng để đảm bảo có đủ tiền để đáp ứng các nhu cầu trong tương lai của các nhà cung cấp và khách hàng vay, với chi phí hợp lý (Ahmed Arif, Ahmed Nauman Anees, 2012). Với cách hiểu ngắn gọn rủi ro thanh khoản được định nghĩa là rủi ro không có khả năng thực hiện các cam kết của người gửi tiền. Thông thường, vấn đề rủi ro thanh khoản phát sinh do rút tiền gửi lớn khi các ngân hàng không có đủ tiền mặt trong tay (Iqbal, 2012). Trong thực tế, các ngân hàng phải đối mặt với sự mất cân bằng trong tài sản và nợ phải trả của bảng cân đối một cách thường xuyên, do đó, họ cần phải quản lý nó một cách hợp lý, nếu không rất dễ dẫn đến nguy cơ phá sản. Những khả năng xảy ra các thiệt hại đối với lợi nhuận hoặc giá trị thị trường của ngân hàng do việc ngân hàng mất khả năng thanh toán trong phạm vi thời gian và chi phí hợp lý (Lange et al, 2014). Trong khi trước đây rủi ro thanh khoản nó chỉ bao hàm việc không thể chuyển đổi tài sản tài chính thành tiền mặt, nhưng sau này, rủi ro của các ngân hàng còn là việc không thể đáp ứng các khoản nợ tức thời hay có thể đáp ứng nhưng với chi phí cao (Aisyah Abdul-Rahman et al, 2017). Tóm lại rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc có thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán với lãi suất cao.
  16. 7 2.1.2 Đo lường rủi ro thanh khoản: Hầu hết những bài nghiên cứu trước đây thường đo lường rủi ro thanh khoản theo phương pháp chỉ số thanh khoản. Họ dùng những chỉ số được tính toán đơn giản như tỷ số giữa tổng tiền gửi và tổng tài sản (Sulaiman, Mohamad & Samsudin, 2013), tỷ số tiền mặt trên tổng tài sản (Akhtar, Ali & Sadaqat, 2011; Anam, Hassan, Ahmed, Uddin & Mahbub, 2012; Abdul karim, 2013; Iqbal, 2012 and Ramzan & Zafar, 2014), tỷ số vốn trên tổng tài sản (Abdullah & Khan, 2012) để đo lường rủi ro thanh khoản. Đặc biệt Pavla Vodová (2011, 2012, 2013), qua nhiều năm nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của một vài quốc gia như cộng hòa Czech, Ba Lan, Hungari, Cộng hòa Slovakia thông qua các chỉ số thanh khoản để đo lường rủi ro thanh khoản như: 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 L1 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 L2 = 𝑇𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖+𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 đ𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ L3 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ L4 = 𝑇𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖+𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 đ𝑖 𝑣𝑎𝑦 Tuy nhiên, việc đo lường thanh khoản chỉ sử dụng tỷ số thanh khoản chưa hiệu quả và nó không phải là sự giải quyết vấn đề (Poorman and Blake, 2005). Hơn nữa những chỉ số thanh khoản truyền thống này cũng được nhấn mạnh có nhược điểm là nó chỉ bao hàm những thông tin của quá khứ bởi vì số liệu để tính toán là số liệu của những thông tin đã xảy ra, chỉ dựa vào tỷ số của quá khứ để dự báo cho tương lai (Barrel et al, 2009). Vì những những nhược điểm của phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản bằng chỉ số, Sauders and Cornet (2006) đã giới thiệu phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản thứ hai là “Khe hở tài trợ”. Nó được định nghĩa là chênh lệnh giữa số dư nợ bình quân và số dư tiền gửi cơ sở bình quân. Trong định nghĩa nêu trên tiền gửi cơ sở là các khoản tiền gửi có tính chất ổn định, dài hạn, thông thường là từ
  17. 8 tiền gửi của khách hàng thường xuyên. Nếu khe hở tài trợ dương, theo ông nên sử dụng tiền mặt và tài sản có tính thanh khoản cao hoặc vay trên thị trường tiền tệ để lấp đầy khe hở, tránh tình trạng rủi ro thanh khoản. Công thức về khe hở tài trợ như sau: Khe hở tài trợ = Cho vay bình quân – tiền gửi cơ sở bình quân Khe hở tài trợ = - Tài sản thanh khoản + các nghĩa vụ tài chính Một cách nói khác của về khe hở tài trợ là chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn cả ở hiện tại và tương lai. Vào một thời điểm nào đó, nếu chênh lệnh này dương, đồng nghĩa việc thâm hụt thanh khoản sẽ khiến ngân hàng gặp phải vấn đề rủi ro về thanh khoản (Pavla Vodová, 2011). Khe hở tài trợ thể hiện dấu hiệu cảnh báo về rủi ro thanh khoản trong tương lai của ngân hàng, nếu ngân hàng có khe hở tài trợ dương và ngân hàng có khe hở tài trợ lớn khi đó phải buộc ngân hàng phải giảm tiền mặt dự trữ và giảm các tài sản thanh khoản hoặc đi vay bổ sung thêm trên thị trường tiền tệ, khi đó rủi ro thanh khoản của các ngân hàng sẽ được hạn chế (Đặng Văn Dân, 2015). Kế thừa phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản của Sauders and Cornet, bài luận văn này sẽ sử dụng phương pháp đo lường theo khe hở tài trợ để phân tích rủi ro thanh khoản. 2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản xảy ra do sự mất cân đối giữa cung thanh khoản và cầu thanh khoản dẫn đến sự thiếu hụt thanh khoản buộc các ngân hàng thực hiện vay thêm vốn hoặc bán tài sản để bù đắp làm cân đối lại thanh khoản. Rủi ro thanh khoản thường được phân thành hai loại như sau: rủi ro thanh khoản thị trường và rủi ro thanh khoản tài trợ (Ruozi & Ferrari, 2013; Drehmann & Nikolaou, 2013; Iskandar, 2014). Nếu hiểu theo cách trình bày bảng cân đối kế toán của các ngân hàng TMCP rủi ro thanh khoản xuất phát từ hai nguyên nhân: một bên là nợ phải trả và một bên là tài sản. Nguyên nhân xảy ra do bên nợ phải trả là khi chủ nợ của những tổ chức tài chính như người gửi tiền, chủ sở hữu những hợp đồng bảo hiểm,…có nhu cầu rút tiền mặt của họ trong các tổ chức tài chính ngay lập tức, buộc các tổ chức tài chính phải cần thêm nguồn bằng cách vay mượn hoặc bán tài sản để đáp ứng cho việc rút vốn của khách hàng, bởi vì các
  18. 9 tổ chức tài chính có khuynh hướng duy trì tối thiểu tài sản thanh khoản do giữ những tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt,… khả năng sinh lời đem lại không cao. Chính vì việc vay mượn hay bán tài sản trong thời gian ngắn dẫn đến giá bán sẽ thấp hơn giá so với việc giữ tài sản lâu hơn hoặc lãi suất cho vay sẽ cao hơn, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng. Nguyên nhân thứ hai xuất phát từ bên phần tài sản. Như đã biết, những cam kết nhận nợ cho phép khách hàng mượn vốn từ nguồn đã được huy động trước đó khi họ có nhu cầu trong phạm vi hạn mức đã được cấp. Để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức, các tổ chức tài chính phải sử dụng lượng tiền mặt có sẵn, hoặc bán tài sản thanh khoản, hoặc mượn thêm nguồn từ các tổ chức tín dụng khác (Sauders and Cornet, 2005). Từ lúc thanh khoản trở thành vấ n đề đáng được quan tâm của các ngân hàng thương mại thì đã có rấ t nhiề u lý luận, nhiề u tác giả đề cập đến những yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản. Những nghiên cứu trên tập trung vào hai nhóm yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại là yếu tố vi mô và yếu tố vĩ mô. Xét đến những yếu tố vi mô hay còn gọi là các yếu tố nội tại của chính bản thân các ngân hàng đó thường bao gồm lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, tỷ lê ̣ nợ xấ u, tỷ lê ̣ cho vay trên huy động, quy mô ngân hàng, tỷ lê ̣ dự phòng rủi ro tín dụng hoặc do chính sách hoạch định của các nhà quản trị chưa hợp lý …Còn đối với các yếu tố vĩ mô sẽ bao gồm các yếu tố như tỷ lê ̣ tăng trưởng kinh tế, tỷ lê ̣ thấ t nghiê ̣p, tỷ lê ̣ lạm phát, lãi suấ t cho vay, lãi suấ t cơ bản của NHTW, lãi suấ t bình quân liên ngân hàng, …. 2.2 Lý thuyết về sở hữu nước ngoài: Cơ cấu vốn sở hữu nước ngoài là phần góp vốn của tổ chức hoặc cá nhân vào vốn chủ sở hữu của ngân hàng thông qua việc các ngân hàng phát hành cổ phiếu ra công chúng. Việc xác định tỷ lệ sở hữu nước ngoài được xác định bằng tỷ lệ cổ phiếu cổ đông nước ngoài nắm giữ trên tổng số cổ phiếu phát hành của ngân hàng. Nhưng thực tế tỷ lệ cổ đông nước ngoài rất hay thay đổi do chính sách của các ngân hàng thương mại trong việc nới room ngoại hay chính sách quản lý của ngân hàng trung
  19. 10 ương trong việc quy định tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cổ đông nước ngoài, chính vì vậy đây là điểm yếu của đề tài trong việc không thể đo lường chính xác tỷ lệ sở hữu nước ngoài của các ngân hàng thương mai tại đúng 1 thời điểm qua các năm. - Theo đề án 254 trong giai đoạn 2011 - 2015 là tập trung hoạt động sáp nhập, hợp nhất, thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở tự nguyện và mở cửa nhiều hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài, Chính phủ đã quyết định tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài từ 15% lên 20% và tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ thông qua Nghị định số 01/2014/NĐ-CP. Như vậy, đây cũng là một bước tiến tích cực trong khung pháp lý để các nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội đầu tư nhiều hơn và cũng cho thấy rằng vai trò quan trọng của sở hữu nước ngoài đối với việc đầu tư tài chính tại Việt Nam. Tuy nhiên các nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia vào thị trường trong nước vẫn được xem là con dao hai lưỡi đối với thị trường nói chung và ngành tài chính nói riêng, chính vì thế để xác định mức tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối ưu cho từng giai đoạn được ngân hàng Nhà nước cân nhắc kỹ lưỡng cho từng lộ trình sắp tới. - Qua nhiều bài phân tích về sở hữu nước ngoài tại các nước đã và đang phát triển cũng có những quan điểm chưa đồng nhất mà các nhà nghiên cứu nhận định về những tác động của việc nhà đầu tư nước ngoài thâm nhập vào nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên đa số các kết quả nghiên cứu đều cho thấy tác động tích cực của việc đầu tư nước ngoài đối với hoạt động kinh tế nước nhà nói chung và ngành tài chính nói riêng. Điển hình với quan điểm tích cực khi nói về lợi ích của sự thâm nhập vốn nước ngoài vào thị trường nội địa, điều này sẽ làm cải thiện chất lượng và đạt hiệu quả cao trong việc cung cấp dịch vụ tài chính bằng cách tiếp thu, áp dụng kỹ năng và công nghệ hiện đại, nó còn thúc đẩy việc nâng cao giám sát và khung pháp lý và cuối cùng cái quan trọng có được nguồn cung vốn dồi dào và dễ dàng tiếp cận từ thị trường quốc tế (Levine, 1996). Ngoài ra, cạnh tranh nước ngoài buộc các ngân hàng trong nước phải hoạt động hiệu quả hơn, mở rộng các hình thức kinh doanh cũng như nâng cao dịch vụ
  20. 11 do sự gia tăng mức độ cạnh tranh và trở nên ít phụ thuộc vào các hoạt động ngân hàng trung ương khi dựa dẫm trên các mối quan hệ (Angelo A. Unite, Michael J. Sullivan, 2002). Thêm vào đó, cổ đông nước ngoài có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển hệ thống, cải thiện tỷ suất sinh lời và quản trị chi phí hoạt động. Từ đó, họ khuyến nghị nên nâng cao cấu trúc sở hữu nước ngoài trong các ngân hàng tại các nước đang phát triển (Micco và cộng sự, 2007). Một bằng chứng thực nghiệm khác cũng cho thấy đối với những nền kinh tế mới nổi tại các nước Châu Á, Trung Đông và Bắc Phi tỷ lệ sở hữu nước ngoài càng cao thì khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó càng cao. Không chỉ những nền kinh tế mới nổi nói trên, tại nước Pháp khi nghiên cứu 170 ngân hàng về ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến những ngân hàng nội địa trong giai đoạn 2000-2012, cho thấy rằng lợi nhuận của những ngân hàng nước ngoài cao hơn ngân hàng nội địa ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng (Houssam Bouzgarrou, Sameh Jouida, WaëlLouhichi, 2018). - Ngược với những quan điểm trên, việc tự do hóa tư nhân trong lĩnh vực ngân hàng ở các nước Mỹ Latin và cận Sahara châu Phi (SSA) làm tăng đáng kể sự cạnh tranh hơn là có sở hữu nước ngoài. Do đó, việc cải cách tài chính còn tùy thuộc vào từng khu vực kinh tế cụ thể để đưa ra các chính sách quản lý phù hợp đối với mối quan hệ cạnh tranh giữa các ngân hàng có hay không có sở hữu nước ngoài (Chien- Chiang Lee, Meng-Fen Hsieh, Shih-Jui Yang, 2016). Một nhận định trong nghiên cứu 1300 ngân hàng thương mại có 32 nền kinh tế đang phát triển trong giai đoạn 2000- 2013 cho rằng những ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro nhiều hơn những ngân hàng nội địa (Minghua Chen, Ji Wu, Bang Nam Jeon, Rui Wang, 2017). Tại Việt Nam, cùng với quan điểm trên TS Lê Tấn Phước lại cho kết quả ước lượng các ngân hàng TMCP có cổ đông chiến lược nước ngoài hoạt động kém hiệu quả hơn (xét theo tỷ lệ) các ngân hàng TMCP không có cổ đông chiến lược nước ngoài. Điều này là trái với kỳ vọng ban đầu của ông. Cụ thể, khi tỷ lệ sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài tăng/giảm 1%
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0