intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đánh giá vai trò và mức độ tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đề xuất, khuyến nghị một số giải pháp phù hợp với điều kiện của địa phương để tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHAN TUẤN SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TỀ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHAN TUẤN SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Tấn Khuyên TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do cá nhân tôi khảo sát, tham khảo tài liệu và thực hiện. Mọi trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của cá nhân tôi. Luận văn được thực hiện trên cơ sở tổng hợp những kiến thức và khảo sát thực tế của tác giả mà không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh, ngày ..… tháng 11 năm 2016 Người viết Phan Tuấn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG TÓM TẮT CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH .................................. 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 5 1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5 1.5 Kết cấu của đề tài:................................................................................................... 7 CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NTM .................................................................................................................... 8 2.1 Giới thiệu về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ............................. 8 2.2 Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng NTM ................................. 11 CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU... 15 3.1 Các khái niệm cơ bản............................................................................................ 15 3.1.1 Khái niệm về sự tham gia của người dân ....................................................... 15 3.1.2 Khái niệm nông thôn mới ............................................................................... 20 3.2 Kinh nghiệm của các nước ................................................................................... 21 3.2.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản ............................................................................ 21 3.2.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc .......................................................................... 22
  5. 3.2.3 Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................................. 23 3.3 Các nghiên cứu về sự tham gia của người dân vào các lĩnh vực .......................... 25 3.3.1 Các nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM ........... 25 3.3.2 Các nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong các lĩnh vực khác ........ 27 3.4 Khung phân tích về sự tham gia của người dân ................................................... 29 CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NTM TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................... 31 4.1. Quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại thành phố Quy Nhơn ...... 31 4.2 Thực trạng tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại thành phố Quy Nhơn ........................................................................................................................... 37 4.2.1 Mô tả tổng quát mẫu điều tra.......................................................................... 38 4.2.2 Thông tin về chương trình NTM .................................................................... 39 4.2.3 Người dân tham gia bàn bạc, ý kiến trong xây dựng NTM ........................... 47 4.2.4 Người dân tham gia trực tiếp trong xây dựng NTM ...................................... 52 4.2.5 Người dân tham gia giám sát, quản lý, duy tu, bảo dưỡng các công trình ..... 57 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 61 5.1 Kết luận ................................................................................................................. 61 5.2 Khuyến nghị .......................................................................................................... 62 5.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Việt BCĐ Ban chỉ đạo BCH Ban chấp hành BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NQ Nghị quyết NTM Nông thôn mới QĐ Quyết định TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam PR Participatory Research - Nghiên cứu sự tham gia PAR Participatory Action Research - Nghiên cứu hành động tham gia OTOP One Tambon One Product - Mỗi xã một sản phẩm OVOP One Village One Product - Mỗi làng một sản phẩm Oxfam Oxford Committee for Famine Relief - Ủy ban Oxford về cứu đói
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Bộ máy chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ................. 10 Hình 2.2 Cơ cấu vốn thực hiện chương trình NTM ....................................................... 11 Hình 2.3 Các bước tham gia xây dựng NTM ................................................................. 14 Hình 3.1 Thang đo mức độ tham gia của người dân ...................................................... 18 Hình 3.2 Thang đo mức độ tham gia của người dân ...................................................... 19 Hình 3.3 Khung phân tích về sự tham gia của người dân .............................................. 29 Hình 4.1 Nguồn vốn đầu tư XD NTM TP Quy Nhơn giai đoạn 2011 – 2015............... 36 Hình 4.2 Tỷ lệ người dân biết một số thông tin về Chương trình NTM ........................ 42 Hình 4.3 Tỷ lệ người dân tiếp cận các nguồn thông tin về NTM qua các kênh ............ 43 Hình 4.4 Tỷ lệ người dân được thông báo về một số vấn đề trong XD NTM ............... 44 Hình 4.5 Ai là người đóng vai trò chính trong xây dựng NTM? ................................... 45 Hình 4.6 Tham gia của người dân tại các cuộc họp ở địa phương về vấn đề NTM. ..... 47 Hình 4.7 Đề xuất của người dân về mức độ tham gia. ................................................... 49 Hình 4.8 Tỷ lệ khảo sát các yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch cho các hoạt động xây dựng NTM ............................................................................................................... 50 Hình 4.9 Tỷ lệ người dân được mời tham gia các hoạt động liên quan đến xây dựng NTM. .............................................................................................................................. 51 Hình 4.10 Hình thức đóng góp của người dân .............................................................. 53
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1 Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM thành phố Quy Nhơn ............. 34 Bảng 4.2 Phân phối mẫu điều tra theo xã ..................................................................... 39 Bảng 4.3 Giới tính của người được khảo sát.................................................................. 39 Bảng 4.4 Trình độ học vấn của người được khảo sát..................................................... 39 Bảng 4.5 Cấu trúc nghề nghiệp chính của hộ gia đình được khảo sát .......................... 39
  9. TÓM TẮT Đề tài “Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” được thực hiện nhằm phân tích vai trò của người dân trong xây dựng NTM ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Qua đó đánh giá mức độ tham gia của người dân trong xây dựng NTM và các kết quả đạt được. Từ đó gợi ý các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM ở thành phố Quy Nhơn theo hướng có hiệu quả và bền vững. Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu thực địa cùng với phân tích, so sánh và phân tích thống kê với 175 hộ được điều tra tại 04 xã và các số liệu được thu thập từ các cơ quan ở các cấp từ xã đến tỉnh. Thực trạng về sự tham gia của người dân trong khảo sát nghiên cứu tại thành phố Quy Nhơn cho thấy: Mức độ tham gia của người dân theo thang đo “biết, bàn, làm, kiểm tra” có chiều hướng giảm dần, chỉ những hoạt động liên quan trực tiếp tới đời sống người dân và họ phải đóng góp chi phí để xây dựng các công trình liên quan trực tiếp đến cộng đồng thì mới có sự tham gia của người dân. Sự tham gia của người dân trong hoạt động giám sát, vận hành, duy tu, bảo dưỡng còn khá mờ nhạt. Để cải thiện sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng NTM, tác giả đưa ra một số khuyến nghị: (1) Tiếp tục thông tin về Chương trình đến người dân theo hướng đi vào chiều sâu, phù hợp với điều kiện của từng địa phương; (2) Phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của người dân, cần tăng cường phát huy dân chủ ở địa phương, đưa nhân dân vào quá trình ra quyết định; (3) Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ ở nông thôn làm nòng cốt cho Chương trình xây dựng NTM; (4) Minh bạch hóa các hoạt động xây dựng NTM.
  10. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH 1.1 Bối cảnh nghiên cứu Xây dựng Nông thôn mới (NTM) là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm thay đổi bộ mặt của nông thôn cho phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Thời gian qua, nhiều văn bản chính thức đã được ban hành để định hướng phát triển nông thôn, trong đó, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã ra Nghị quyết xác định mục tiêu xây dựng NTM: “Xây dựng NTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Dựa trên tinh thần của Nghị quyết này, Hội nghị TW lần thứ bảy của BCH Trung ương Đảng khóa X đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo hướng quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Thực hiện định hướng đó của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Mục tiêu của Chương trình hành động là khẳng định và bổ sung nhiệm vụ của Chính phủ để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương đã đề ra. Cụ thể, mục tiêu của Chương trình hành động đề ra nhằm: nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, xây dựng NTM bền vững theo hướng giàu đẹp, văn minh… Hiện nay Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đang được quan tâm triển khai, thực hiện trên cả nước. Từ kết quả của chương trình đã góp phần phát triển kinh tế xã hội và đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho người dân và nông thôn.
  11. 2 Kết quả qua 05 năm (2010 – 2015) thực hiện xây dựng NTM, cả nước có 1.298 xã (14,5%) được công nhận đạt chuẩn NTM; số tiêu chí bình quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng 8,2 tiêu chí so với 2010); số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên) là 183 xã. Trong 5 năm, cả nước đã huy động được khoảng 851.380 tỷ đồng đầu tư cho Chương trình. Trong đó, ngân sách nhà nước (bao gồm các chương trình, dự án khác) 266.785 tỷ đồng (31,34%), tín dụng 434.950 tỷ đồng (51%), doanh nghiệp 42.198 tỷ đồng (4,9%), người dân và cộng đồng đóng góp 107.447 tỷ đồng (12,62%). Riêng ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình 98.664 tỷ đồng (11,59%). Trong đó, ngân sách Trung ương 16.400 tỷ đồng (sự nghiệp kinh tế 3.480 tỷ đồng, đầu tư phát triển 2.420 tỷ đồng, trái phiếu Chính phủ 10.500 tỷ đồng), ngân sách địa phương các cấp 82.264 tỷ đồng. (Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình MTQG XD NTM, tháng 12 năm 2015). Tại tỉnh Bình Định, trong 5 năm qua, Chương trình xây dựng NTM đã được triển khai toàn diện và cũng đã thu được những thành quả đáng khích lệ. Bộ mặt nông thôn của tỉnh đang dần thay đổi, đặc biệt hạ tầng cơ sở nông thôn phát triển mạnh mẽ, nhiều tuyến đường giao thông liên xã, đường trục xã, thôn… được cải tạo hay xây mới tạo sự thuận tiện phục vụ sản xuất, đi lại, giao thương của nhân dân; hệ thống thủy lợi tiếp tục được đầu tư kiên cố để đẩy mạnh chương trình thâm canh sản xuất, nâng cao năng suất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông, lâm nghiệp; việc xây dựng trụ sở, trường học, trạm y tế, hệ thống điện, nhà văn hóa, chợ nông thôn, nước sinh hoạt,… dần được hoàn thiện. Bên cạnh những thành công đạt được, Chương trình xây dựng NTM còn gặp không ít khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các khó khăn liên quan đến người dân như: người dân vẫn chưa cảm nhận hết vai trò của mình, nhận thức của người dân về
  12. 3 chương trình xây dựng NTM còn chưa rõ, tỷ lệ người dân tham gia vào các hoạt động xây dựng NTM chưa cao, kinh phí huy động của cộng đồng dân cư còn thấp,… Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2011- 2015: trong tổng nguồn vốn đầu tư 36.493 tỷ đồng, nguồn vốn người dân đóng góp 424,5 tỷ đồng, chỉ chiếm 1,2%, rất thấp so với yêu cầu của Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là 10%. (Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM tỉnh Bình Định, 2015) Trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, thời gian qua Chương trình xây dựng NTM vẫn chưa phát huy hết vai trò của người dân nông thôn, đặc biệt là quan tâm đến vai trò của người dân trong việc thực hiện các chương trình, dự án, mô hình phát triển nông nghiệp – nông thôn tại địa phương, tham gia xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho đời sống dân sinh,… Vì vậy, việc cải thiện sự tham gia của người dân vừa là hành động để tiếp tục thực hiện, vừa là mục đích để hướng tới trong quá trình xây dựng NTM. Khi sự tham gia của người dân được cải thiện theo chiều hướng tích cực hơn, thì nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM không chỉ tăng lên mà còn thúc đẩy người dân tự tin, năng động, tham gia đóng góp tích cực hơn để xây dựng NTM tại địa phương mình. Qua khảo sát sơ bộ tại thành phố Quy Nhơn, tác giả nhận thấy sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM còn hạn chế và thụ động. Thực tế này phản ánh sự bất cập trong chủ trương phát triển nông nghiệp dựa vào phát triển cộng đồng và các chính sách của nhà nước cũng như thực tế khi triển khai các chính sách tại cơ sở. Khi sự tham gia của người dân được cải thiện, không chỉ nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM tăng lên mà còn thúc đẩy người dân tự tin, tự quyết và tham gia chủ động, tích cực hơn trong xây dựng NTM ở địa phương. Sự tham gia của người dân có thể xem là một nhân tố quan trọng trong việc thực hiện thành công chương trình xây dựng NTM. Khi tham gia vào quá trình xây dựng
  13. 4 NTM, người dân tại nông thôn sẽ từng bước tăng cường kỹ năng, năng lực quản lý, khơi dậy và phát huy tiềm năng của nông dân, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của người dân,… Từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của chương trình xây dựng NTM. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Đề tài nhằm phân tích vai trò của người dân trong xây dựng NTM ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Qua đó đánh giá mức độ tham gia của người dân trong xây dựng NTM và các kết quả đạt được. Từ đó gợi ý các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM ở thành phố Quy Nhơn theo hướng có hiệu quả và bền vững. - Mục tiêu cụ thể: Đề tài được xây dựng nhằm giải quyết các mục tiêu sau đây: 1) Phân tích thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 2) Đánh giá vai trò và mức độ tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 3) Đề xuất, khuyến nghị một số giải pháp phù hợp với điều kiện của địa phương để tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
  14. 5 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn 04 xã ngoại thành của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, bao gồm: xã Phước Mỹ, Nhơn Lý, Nhơn Hải và Nhơn Châu. Trong đó: Về tiến độ xây dựng NTM: xã Phước Mỹ và xã Nhơn Lý đã được công nhận đạt chuẩn NTM (vào tháng 8/2015); 02 xã Nhơn Châu và Nhơn Hải chưa hoàn thành xây dựng NTM. Về địa bàn: Phước Mỹ là xã miền núi, Nhơn Châu là xã đảo, Nhơn Lý và Nhơn Hải là xã bán đảo. - Về phạm vi thời gian: Đề tài đánh giá quá trình xây dựng NTM trong giai đoạn 2011 - 2015. 1.4 Phương pháp nghiên cứu - Cách tiếp cận: Cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài là từ người dân ở 04 xã nghiên cứu hay nghiên cứu từ dưới lên và nghiên cứu thực chứng. - Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu thực địa cùng với phân tích, so sánh và phân tích thống kê để giải quyết cho các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đề ra ở trên. - Nguồn thông tin: + Số liệu thứ cấp: Các số liệu được thu thập từ Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM thành phố, Phòng Kinh tế thành phố, Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh, … Các loại sách, bài giảng, các bài báo có liên quan tới đề tài, các website có liên quan. + Số liệu sơ cấp: Được khảo sát từ 175 người dân tại 04 xã xây dựng NTM của thành phố Quy Nhơn.
  15. 6 - Phương pháp chọn mẫu và phương thức điều tra: Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là chọn mẫu phi xác xuất, cụ thể là chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu theo kinh nghiệm. Nguyên tắc chọn mẫu là chọn chủ hộ gia đình đại diện cho các nhóm nghề nghiệp khác nhau trong vùng nông thôn và phân bổ theo các thôn. Các hộ được chọn dựa trên hai nhóm chính là nhóm sản xuất nông ngư nghiệp và nhóm phi nông nghiệp. Phương thức điều tra được áp dụng là phỏng vấn bằng Phiếu khảo sát soạn sẵn các câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp, điều tra viên đặt câu hỏi, nắm bắt thông tin, câu trả lời và ghi nhận vào phiếu. Trên thực tế điều tra có xã thuần nông, có xã thuần ngư, có xã hoạt động phi nông nghiệp phát triển. Bên cạnh đó, do khó khăn về khả năng thu xếp, gặp mặt của người dân và sự hợp tác trả lời thông tin của người dân nên số lượng người trong một nhóm phỏng vấn cũng thay đổi tùy theo tình huống thực tế. Tổng cộng có 175 hộ được điều tra bằng phiếu khảo sát trên 04 xã. Nội dung của Phiếu khảo sát tập trung vào 04 nội dung chính: (1) Thông tin về chương trình NTM; (2) Người dân tham gia bàn bạc ý kiến trong xây dựng NTM; (3) Người dân tham gia trực tiếp trong xây dựng NTM; (4) Người dân tham gia giám sát xây dựng, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình NTM. Để trả lời cho câu hỏi “Thực trạng về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM ở thành phố Quy Nhơn?”, đề tài thực hiện khảo sát tại địa phương bằng cách thu thập ý kiến của người dân thông qua Phiếu khảo sát. Đồng thời thực hiện phỏng vấn sâu đại diện của Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM thành phố, Văn phòng Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh,… Từ đó đối chiếu, so sánh với các quy định trong các văn bản hiện hành để xác định những vấn đề còn tồn tại, những mặt tích cực để ghi nhận thực trạng về xây dựng NTM tại thành phố Quy Nhơn.
  16. 7 Để trả lời cho câu hỏi “Giải pháp nào phù hợp với điều kiện của địa phương để cải thiện sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại thành phố Quy Nhơn?”, đề tài liên hệ với các quy định pháp luật, kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở một số nước, thực trạng tại các xã nghiên cứu của thành phố Quy Nhơn và các nghiên cứu trước để đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực tham gia của người dân trong chính sách xây dựng NTM. 1.5 Kết cấu của đề tài: Đề tài được chia làm 05 chương. Chương 1: Giới thiệu bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Giới thiệu sơ lược về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM. Chương 3: Cơ sở lý luận, thực tiễn và khung phân tích về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
  17. 8 CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NTM 2.1 Giới thiệu về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM Nông thôn Việt Nam là khu vực đa dạng về thành phần tộc người, văn hóa, là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm và các sản phẩm khác cần thiết cho nhu cầu cơ bản của xã hội. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy đổi mới nông nghiệp, nông thôn được Đảng và Nhà nước ta coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các chính sách về nông thôn ở Việt Nam đã bắt đầu từ rất sớm. Nhờ việc thực hiện chính sách cải cách và triển khai công tác khuyến nông mà kinh tế hộ nông dân phát triển, hàng triệu nông dân hăng hái sản xuất đem lại nhiều hiệu quả kinh tế cao. Tiếp theo sau đó là hàng loạt các mô hình thí điểm xây dựng NTM theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng nông thôn để phát triển. Kết quả bước đầu rất khả quan, bộ mặt nông thôn ngày càng thay đổi, người dân dần dần thay đổi nhận thức về xây dựng NTM. Tuy vậy, mô hình thí điểm còn gặp phải một số hạn chế, đó là việc chọn xã thí điểm chưa mang tính đại diện cho vùng, mô hình thường hướng vào các chương trình xây dựng cơ bản, chưa có định hướng phát triển chung và đặc biệt là vai trò của người dân chưa thực sự được coi trọng. Ngày 05/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết 26- NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết đã thể hiện những quan điểm chủ yếu trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xác định vị trí quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tiến trình phát triển đất nước. Đồng thời nhìn nhận mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xem nông dân là chủ thể của quá trình xây dựng, phát triển NTM. Nghị quyết này tạo nền móng vững chắc cho chính sách xây dựng NTM. Ngày 30/12/2008, Ban Bí thư Trung ương Đảng
  18. 9 ban hành Quyết định số 205-QĐ/TW về việc thành lập Ban Chỉ đạo thí điểm Chương trình xây dựng NTM và lựa chọn 11 xã điểm xây dựng NTM. Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, đây là căn cứ để đánh giá kết quả chương trình thực hiện xây dựng NTM. Ngày 21/8/2009, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Bộ tiêu chí này là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình MTQG xây dựng NTM, chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình NTM trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời cũng để kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM. Năm 2010, chương trình xây dựng NTM chính thức trở thành Chương trình Mục tiêu quốc gia khi ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 800/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”. Khác với những chương trình phát triển nông thôn trước đây, Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM mới đã bao phủ trên diện rộng, là một chương trình tổng thể trên tất cả mọi mặt của đời sống xã hội và phát triển kinh tế chứ không thiên về xây dựng cơ bản, cộng đồng dân cư được xem là những người chủ thể trong xây dựng NTM. Theo đó, chương trình gồm 11 nội dung với 19 tiêu chí, được phân chia thành 5 nhóm: Nhóm I: Quy hoạch (01 tiêu chí) Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (08 tiêu chí) Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (04 tiêu chí) Nhóm IV: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (04 tiêu chí) Nhóm V: Hệ thống chính trị (02 tiêu chí)
  19. 10 Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 26/2011/TTLB-BNNPTNT-BKHĐT-BTC của liên Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, Chương trình NTM được điều hành, quản lý bởi các Ban Chỉ đạo (BCĐ) các cấp được thành lập từ Trung ương đến cấp xã, Văn phòng điều phối là cơ quan thường trực giúp việc cho BCĐ cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan thường trực điều phối là cơ quan giúp việc cho BCĐ cấp huyện. Đối với cấp xã là đơn vị trực tiếp triển khai chương trình nên vừa có BCĐ, vừa có Ban Quản lý và cấp quản lý cuối cùng là Ban Phát triển thôn. Ban chỉ đạo Trung ương Văn phòng Ban chỉ đạo Các bộ, ngành Điều phối TW Cấp tỉnh, thành Trung ương Văn phòng Ban chỉ đạo Các sở, ngành Điều phối tỉnh Cấp huyện Tỉnh Ban chỉ đạo Cơ quan thường cấp xã Các phòng, ban trực điều phối cấp huyện Ban phát triển Ban quản lý Các CB công thôn xây dựng NTM chức xã, trưởng xã thôn Quan hệ chỉ đạo Quan hệ hỗ trợ Hình 2.1 Bộ máy chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM (Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên Thông tư 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC)
  20. 11 Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nguồn vốn đầu tư để phục vụ cho Chương trình được huy động từ bốn nguồn: thứ nhất, vốn ngân sách (Trung ương và địa phương) chiếm khoảng 40%; thứ hai, vốn tín dụng (tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại) khoảng 30%; thứ ba, vốn huy động từ doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác khoảng 20%; thứ tư, huy động đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10%. Hình 2.2 Cơ cấu vốn thực hiện chương trình NTM (Nguồn: Dựa trên Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Báo cáo tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM giai đoạn 2010 – 2015) Tuy nhiên trong thực tế ở các địa phương, nguồn lực huy động và đóng góp từ các nguồn thường là không đạt theo như Quyết định số 800/QĐ-TTg, trong đó nguồn huy động từ cộng đồng dân cư và từ doanh nghiệp thường đạt thấp, chủ yếu là nguồn vốn từ ngân sách. 2.2 Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng NTM Trong quá trình xây dựng NTM hiện nay, người dân giữ vị trí là chủ thể. Đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa, xã hội,…, đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của họ. Người dân chính là những nhân tố tích cực tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn, chủ động, sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; trong quá trình tổ chức sản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2