intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các cú sốc giá dầu lên hoạt động kinh tế vĩ mô Việt Nam và phản ứng của chính sách tiền tệ - Một cách tiếp cận theo mô hình SVAR

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu xác định tác động của biến động giá dầu lên các hoạt động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam; tác giả cũng xác định cách mà Ngân hàng trung ương Việt Nam phản ứng lại với các cú sốc từ biến động của giá dầu. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các cú sốc giá dầu lên hoạt động kinh tế vĩ mô Việt Nam và phản ứng của chính sách tiền tệ - Một cách tiếp cận theo mô hình SVAR

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH THÁI THỊ CẨM HỢP TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÚ SỐC GIÁ DẦU LÊN HOẠT ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM VÀ PHẢN ỨNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: MỘT CÁCH TIẾP CẬN THEO MÔ HÌNH SVAR LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ******** THÁI THỊ CẨM HỢP TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÚ SỐC GIÁ DẦU LÊN HOẠT ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM VÀ PHẢN ỨNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: MỘT CÁCH TIẾP CẬN THEO MÔ HÌNH SVAR Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Thái Thị Cẩm Hợp, tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với đề tài “Tác động của các cú sốc giá dầu lên hoạt động kinh tế vĩ mô Việt Nam và phản ứng của chính sách tiền tệ: Một cách tiếp cận theo mô hình SVAR” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của GS.TS Trần Ngọc Thơ. Các thông tin, số liệu trong bài là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. TP.HCM, Ngày 02 tháng 11 năm 2016 Học viên thực hiện luận văn Thái Thị Cẩm Hợp
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................. 2 1.1. Tầm quan trọng của nghiên cứu ..................................................................... 2 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................... 10 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 10 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 10 1.3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 10 1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 11 1.5. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 11 1.6. Bố cục bài nghiên cứu .................................................................................. 12 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................ 13 2.1. Cơ chế truyền dẫn của biến động giá dầu thô lên các hoạt động kinh tế vĩ mô. ...................................................................................................................... 13 2.2. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây....................................................... 17 2.2.1. Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................ 17
  5. 2.2.1.1. Khuynh hướng thứ nhất: Biến động của giá dầu thể hiện qua sự gia tăng ròng của giá đầu được đo lường bằng phương pháp HI. ............................... 17 2.2.1.2. Khuynh hướng thứ hai: Biến động có điều kiện của giá được sử dụng để đo lường bất ổn giá dầu .................................................................................... 20 2.2.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................ 23 CHƯƠNG 3.MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 26 3.1. Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 26 3.1.1. Đo lường biến động của giá dầu .............................................................. 26 3.1.2. Đo lường biến động giá dầu bằng mô hình EGARCH: ........................... 27 3.1.3. Đo lường biến động giá dầu thông qau chỉ số Hamilton (HI) ................. 28 3.1.4. Mô hình kinh tế ........................................................................................ 28 3.1.4.1. Mô hình VAR dạng rút gọn ................................................................. 29 3.1.4.2. Các ràng buộc trong mô hình .............................................................. 30 3.1.5. Hàm phản ứng đẩy: .................................................................................. 32 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 32 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 34 4.1. Tổng quan về thị trường dầu thô và các hoạt động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam giai đoạn 2002 đến 09/2016. ................................................................................. 34 4.1.1. Tổng quan về thị trường dầu thô thế giới giai đoạn từ 2002 đến 9/2016 34 4.1.2. Biến động thị trường dầu thế giới và nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam ... 35 4.1.3. Chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2002-09/2016 ...................... 37 4.2. Thống kê mô tả biến ..................................................................................... 40 4.3. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 42 4.3.1. Kiểm định tính dừng ................................................................................ 42 4.3.2. Ước lượng của mô hình EGARCH .......................................................... 43 4.3.3. Các ước lượng từ mô hình SVAR ............................................................ 45
  6. 4.3.3.1. Lựa chọn độ trễ tối ưu.......................................................................... 45 4.3.3.2. Phân tích hàm phản ứng đẩy................................................................ 49 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ................................................................................... 60 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 60 5.2. Kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 ADF Kiểm định Augmented Dickey - Fuller 2 GDP Tổng sản phẩm quốc nội Kiểm định Kwiatkowski – Phillips – Schimidt- 3 KPSS Shin 4 NHNN Ngân hàng Nhà nước 5 NSNN Ngân sách nhà nước 6 SVAR Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc 7 TCTD Tổ chức tín dụng 8 VAR Mô hình vector tự hồi quy 9 WTO Tổ chức thương mại thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Các biến trong mô hình, nguồn và cách đo lường ................................ 33 Bảng 4.1 Thống kê mô tả ..................................................................................... 41 Bảng 4.2 Kiểm định tính dừng. ............................................................................ 43 Bảng 4.3 Ước lượng mô hình EGARCH ............................................................. 44 Bảng 4.4 Độ trễ tối ưu trong mô hình VAR với biến CV_OP ............................. 46 Bảng 4.5 Độ trễ tối ưu trong mô hình VAR với biến HI ..................................... 46 Bảng 4.6 Kiểm định phương sai đổi và tự tương quan trong phần dư của mô hình SVAR dựa trên CV_OP với độ trễ là 7. ................................................................ 47 Bảng 4.7 Kiểm định phương sai đổi và tự tương quan trong phần dư của mô hình SVAR dựa trên HI với độ trễ là 7 ......................................................................... 48 Bảng 4.8 Các ước tính từ phân rã phương sai. ..................................................... 58
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1 Sơ đồ kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô. ....... 13 Hình 4.1 Giá dầu thô thế giới WTI giai đoạn từ 2002 đến 09/2016 .................... 35 Hình 4.2 Lãi suất tái cấp vốn giai đoạn 01/2002 đến 09/2016. ........................... 38 Hình 4.3 Hàm phản ứng của I, CPI, IPI và EX đối với biến động giá dầu được đo lường bằng CV_OP và hàm phản ứng của I đối với Fed) ..................................... 55 Hình 4.4 Hàm phản ứng của I, CPI, IPI và EX đối với sự gia tăng giá dầu ròng được lường bằng phương pháp HI. ....................................................................... 57
  10. 1 TÓM TẮT Nghiên cứu xác định tác động của biến động giá dầu lên các hoạt động kinh tế vĩ mô của Việt Nam và phản ứng của chính sách tiền tệ. Tác giả sử dụng mô hình VAR cấu trúc (SVAR) dựa trên dữ liệu tháng trong giai đoạn từ tháng 1/2002 đến 09/2016, các ước lượng của mô hình EGARCH cho thấy tác động bất đối xứng có ý nghĩa của các cú sốc từ giá dầu lên các biến động có điều kiện của giá dầu. Hàm phản ứng đẩy của mô hình SVAR cho thấy sản xuất công nghiệp IPI của Việt Nam sụt giảm trong ngắn hạn khi có cú sốc đến từ sự bất ổn của giá dầu. Chỉ số CPI giảm khi có một cú sốc dương lên biến động giá dầu. Điều này là kết quả của cú sốc cầu âm vì sự sụt giảm trong nhu cầu tiêu dùng hàng hóa xa xỉ của các cá nhân hộ gia đình và các thành phần kinh tế khác. Tác giả cũng phát hiện rằng Ngân hàng trung ương Việt Nam chấp nhận chính sách tiền tệ mở rộng để ứng phó với biến động trong giá dầu. Phân tích phân rã phương sai tái thẩm định biến động trong giá dầu là nhân tố ngoại sinh bên ngoài nền kinh tế quan trọng đối với việc giải thích biến động trong sản xuất công nghiệp và mức giá . Những kết quả này phát ra một tín hiệu về cách mà Ngân hàng trung ương Việt Nam có thể sử dụng các cơ chế kiểm soát để ổn định sản lượng và mức giá.
  11. 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Tầm quan trọng của nghiên cứu Cuối “chiến tranh lạnh”, toàn cầu hóa và sự trỗi dậy của Trung Quốc và Ấn Độ thiết lập một thời kỳ tăng trưởng kinh tế liên tục, năng suất cao, và lạm phát thấp khắp thế giới, mặc dù những nền kinh tế này đang hứng chịu các biến động từ thị trường trực tiếp bởi nhiều sự kiện kinh tế như sự sụp đổ của thị trường chứng khoán năm 1987, chiến tranh vùng vịnh lần thứ nhất (1989-1990), khủng hoảng tài chính Châu Á (1998-1999), khủng bố 11/9 (2001), và khủng hoảng tài chính toàn cầu (2007-2009). Trước thời điểm giữa năm 2007, sự gia tăng ổn định trong giá gấp 3 lần giá dầu thực tế. Từ đó, giá dầu tăng đột biến mức cao nhất, chuyển đến mức cao mới 145 USD/thùng vào ngày 3/7/2008. Từ quý ba năm 2014, giá dầu thế giới bắt đầu giảm mạnh. Những dự báo được xem là bi quan vào thời điểm đó cho rằng, khoảng giá “bền vững” sẽ dừng ở mức 45 USD-50 USD/thùng và sớm tăng trở lại vào cuối năm 2015. Tuy nhiên, những dự báo này lại trở thành quá lạc quan khi những giao dịch trên thị trường giao ngay vào tuần thứ 2 tháng 12/2015 giá dầu đã rơi về mức 35 USD/thùng và đó vẫn chưa phải là đáy. Kịch bản giá dầu của những năm 1986 dường như lặp lại. Việc giá dầu năm 2015 giảm xuống mức 35 USD/thùng là hoàn toàn có cơ sở khoa học và thực tiễn. Về phương diện lý thuyết, khi phân tích giá dầu, cần phân biệt rõ ràng các yếu tố giải thích dao động của giá trong ngắn hạn và dài hạn là rất khác nhau. Nếu trong ngắn hạn, đặc trưng ít co giãn của lượng cung và lượng cầu so với sự thay đổi của giá; ảnh hưởng từ các thể thức thương mại quốc tế về dầu mỏ trên các thị trường vật lý và thị trường chứng khoán làm cho giá dầu vô cùng nhạy cảm và biến động mạnh thì trong dài hạn, yếu tố quyết định mức giá sẽ là chi phí sản xuất và cung ứng. Đó là nguyên lý kinh tế cơ bản.
  12. 3 Nếu như giá dầu dao động cao hơn nhiều so với chi phí sản xuất và kéo dài theo thời gian, các hiệu ứng tiết kiệm và hiệu ứng thay thế từ phía cầu sẽ làm lượng cầu giảm. Hiệu ứng đầu tư (giá cao hấp dẫn đầu tư) và hiệu ứng chi phí (được hiểu là khi giá cao những mỏ dầu trước đây không khai thác kinh tế trở thành khai thác kinh tế) từ phía cung sẽ làm cho lượng cung tăng. Khi đó, giá dầu sẽ điều chỉnh giảm về gần chi phí. Tương tự, nếu giá dầu dao động ở mức thấp và cũng kéo dài, các hiệu ứng từ hai phía sẽ tác động theo chiều ngược lại làm cho lượng cầu tăng và lượng cung giảm, giá dầu chắc chắn sẽ điều chỉnh tăng lên. Tóm lại, trong dài hạn, giá dầu vận động theo các chu kỳ cao, thấp xung quanh chi phí sản xuất. Chúng ta có thể quan sát các chu kỳ giá đặc biệt là từ khủng hoảng dầu lửa lần thứ nhất năm 1973. Trở lại với giá dầu trong năm 2015, chúng ta đều biết trước đó từ năm 2004 cho đến năm 2014, giá tăng liên tục từ mức 50 USD/thùng và đạt đỉnh ở giai đoạn 2011-2014 khi giá dầu luôn ở mức trên 100 USD/thùng. Giá dầu tăng cao liên tục lại duy trì trong một thời gian dài làm cho các hiệu ứng cung - cầu đủ thời gian để có hiệu lực. Những minh chứng đơn giản nhất có thể thấy là từ phía cầu với xu hướng thiết kế các động cơ tiết kiệm và hiệu quả năng lượng (lượng cầu giảm) và từ phía cung hiệu ứng đầu tư mà nổi bật nhất là thành công của công nghệ sản xuất dầu từ đá phiến ở Mỹ đã làm cho lượng cung tăng một cách rõ rệt. Cung tăng và cầu giảm thì không ngạc nhiên khi giá dầu giảm xuống. Đặc biệt hơn, với các vấn đề chính trị hết sức nhạy cảm tại các khu vực dầu mỏ như: Nga, Trung Đông, Mỹ… càng làm cho lượng cung vốn dĩ đã dư thừa lại càng dư thừa hơn nên sau một chu kỳ tăng cao và kéo dài, giá dầu thế giới rơi về chu kỳ giá thấp và giảm sâu tới mức 35 USD/thùng vào cuối năm 2015.
  13. 4 Dù vai trò của Việt Nam trên thị trường dầu mỏ thế giới là không lớn nhưng thị trường dầu mỏ Việt Nam lại khá đặc thù và chịu nhiều tác động. Chúng ta xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu hầu hết các sản phẩm dầu mỏ. Với sự phụ thuộc đa chiều vào thị trường dầu mỏ thế giới nên những biến động về giá dầu thế giới cũng gây ra những tác động đa chiều tới kinh tế Việt Nam. Trước hết trên quan điểm là nước xuất khẩu dầu thô và doanh thu dầu thô luôn chiếm từ 10 - 20% trong tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN), với giá dầu thấp phải gánh chịu những thiệt hại trực tiếp từ khi giảm sút của doanh thu và nguồn thu ngân sách. Việc giá dầu thô giảm sâu sẽ gây hậu quả xấu tới cân đối ngân sách trong bối cảnh các nhiệm vụ chi theo dự toán ngày càng tăng cao. Muốn đảm bảo các nhiệm vụ chi NSNN theo dự toán, đồng thời không làm tăng quy mô thâm hụt NSNN bắt buộc Chính phủ phải khai thác nguồn thu khác để bù đắp khoản hụt thu do giảm giá dầu. Trái lại, trên phương diện Việt Nam là một nước nhập khẩu một lượng lớn xăng dầu thành phẩm (với hơn 70% lượng xăng dầu nhập khẩu), khi giá dầu giảm, giá các thành phẩm xăng dầu trên thị trường thế giới giảm theo sẽ làm giảm nhẹ hóa đơn xăng dầu của người tiêu dùng Việt Nam. Trên thị trường nội địa, chúng ta cũng đã nhận được các đợt điều chỉnh giảm liên tục giá các sản phẩm xăng dầu từ điều hành của Nhà nước. Một khi chi tiêu cho xăng dầu giảm thì thu nhập khả dụng của người tiêu dùng còn lại cho các sản phẩm hàng hóa khác sẽ tăng lên và sự gia tăng sức mua cho người dân trong nước sẽ góp phần làm tăng GDP. Đặc biệt, việc giảm giá dầu thành phẩm lại là cơ hội để phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nước khi xăng dầu là yếu tố đầu vào quan trọng của rất nhiều hoạt động kinh tế. Thông qua phát triển kinh tế trong nước và xuất khẩu phi dầu mỏ, cơ cấu thu NSNN sẽ chuyển dịch sang nhiều hơn vào thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nước. Đây là cơ hội để Nhà nước có thể
  14. 5 giải quyết các vấn đề bất cập về cơ cấu thu NSNN với nguy cơ thiếu bền vững do vẫn dựa rất lớn vào thu từ khai thác dầu mỏ (lĩnh vực phụ thuộc rất nhiều vào biến động trên thị trường quốc tế). Định hướng này là hoàn toàn phù hợp trong điều hành kinh tế vĩ mô, đặc biệt là khi kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phục hồi và tăng trưởng trở lại. Đó là chưa kể các hiệu ứng tích cực khác của việc giá dầu giảm tới kinh tế của đất nước như việc hỗ trợ tích cực cho việc kiểm soát lạm phát. Có thể thấy biến động trên thị trường dầu thô thế giới có một tác động nhất định theo như theo logic suy luận ở trên, vì vậy việc nghiên cứu tác động của sự bất ổn giá dầu thô đến các hoạt động kinh tế vĩ mô tại Việt nam là cần thiết và cần được tiến hành đặc biệt trong giai đoạn này. Ngoài ra, một vấn đề kinh tế năng lượng đã và đang là đề tài tranh luận sôi nổi trong những năm gần đây là tác động của cú sốc giá dầu lên hoạt động kinh tế vĩ mô có một loạt các nghiên cứu cho thấy tác động có ý nghĩa của biến động giá dầu lên hoạt động kinh tế vĩ mô (Aguriar-Conraria and Soares, 2011; Iwayemi and Fowowe,2011; Milani, 2009; Holmes and Wang, 2003). Reynolds and Kolodziej (2008) cho thấy sự sụt giảm trong sản lượng dầu gây ra tác động nhân quả Granger làm sụt giảm GDP của Liên Xô cũ. Các cú sốc dầu có thể tác động đến hiệu quả kinh tế bởi vì khả năng chi phối sức mua của các hàng hóa giá trị cao và hàng hóa đầu tư (Bernanke 1983). Một sự gián đoạn quan trọng trong nguồn cung dầu sẽ làm cho con người hoài nghi về tương lai dẫn đến chi tiêu về xe cộ, nhà cửa, đồ gia dụng và mặt hàng đầu tư sụt giảm tức thời (Hamilton, 2003). Mặc dù tồn tại các bằng chứng đáng tin cậy về mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và hoạt động kinh tế vĩ mô, nhưng bản chất của các mối quan hệ này hoặc mối quan hệ của chúng vẫn chưa được xác định.
  15. 6 Có 2 khuynh hướng nổi bật nghiên cứu về vấn đề này. Thứ nhất, trong nghiên cứu của Hamilton (1983) kết luận rằng tất cả ngoại trừ một trong các cuộc suy thoái của Mỹ giữa cuối chiến tranh thế giới thứ 2 và năm 1973 được gây ra bởi sự gia tăng nhanh chóng trong giá dầu. Tương tự Cunado và Gracia (2003) tìm thấy rằng cú sốc giá dầu có một tác động đáng kể lên tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế ở châu Âu. Thứ hai, các nhà nghiên cứu tập trung vào tác động bất đối xứng của cú sốc giá dầu lên hoạt động kinh tế vĩ mô (Davis, 1987; Hooker, 1996; Mork, 1989; Davis và Haltiwanger, 2001; Cunado và Gracia, 2005). Những nghiên cứu này cho thấy rằng sản lượng không phản ứng một cách đối xứng đối với các cú sốc giá dầu khác nhau. Một nguyên nhân chính của sự bất đối xứng này là khi có một cú sốc giá dầu tăng cao, người ta có khuynh hướng sử dụng năng lượng thay thế cho dầu chẳng hạn như than, ga, năng lượng mặt trời. Khi có một sự sụt giảm trong giá dầu, các doanh nghiệp sẽ không từ bỏ các hoạt động đầu tư này ngay tức thời để tối thiểu hóa chi phí chìm, và do đó, sự sụt giảm giá dầu ít tác động đến nền kinh tế hơn là sự gia tăng giá dầu. Để hiểu được tác động bất đối xứng của giá dầu chúng ta có thể trả lời các câu hỏi quan trọng sau. Thứ nhất, sự thay đổi trong giá dầu có phải là nguồn gốc của sự bất đối xứng hay không? Nếu nó được xem là nguồn gốc thì tác động có thể của sự bất đối xứng này lên tổng sản lượng là gì? Thứ hai, nếu sự bất ổn trong giá dầu có một tác động tiêu cực lên sản lượng thì chính sách tiền tệ sẽ phản ứng như thế nào để đối phó? Thứ ba, nguyên nhân của sự biến động đáng kể của giá dầu sau năm 1986 là gì? Tranh luận về biến động về giá dầu và tác động của nó lên hoạt động kinh tế vĩ mô xuất phát từ lý thuyết đầu tư dưới sự bất ổn được thiết lập bởi Bernanker
  16. 7 (1983) và Henry (1974). Họ cho rằng sự bất ổn càng cao có thể làm giảm đầu tư hiện tại và do đó có thể gây ra một tác động kéo dài lên tổng sản lượng. Bernanker (1983) cho rằng biến động trong giá năng lượng sẽ khiến các doanh nghiệp trì hoãn các quyết định đầu tư để tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong tổng cầu. Friedman (1977) cho thấy rằng biến động trong lạm phát có thể gây ra một sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên vì giảm hiệu quả phân bổ và dẫn đến một sự sụt giảm trong sản lượng. Một hàm ý quan trọng phát sinh từ quan điểm của Friedman là nếu sự biến động trong lạm phát là nguyên nhân của sự sụt giảm sản lượng thì sự biến động trong giá dầu tương tự cũng là nguyên nhân của biến động giá cả và sự sụt giảm sản lượng. Người ta có thể cho rằng, sự sụt giảm trong giá cả và sản lượng có thể là vì những cú sốc cầu tiêu cực đến từ sự sụt giảm trong tiêu dùng các hàng hóa lâu bền và các hàng hóa quan trọng của các cá nhân và gia đình. Cụ thể, giá dầu cao hơn và sự sụt giảm kéo theo của nhu cầu sử dụng dầu tác động lên các thị trường tiêu dùng và sản xuất. Giá dầu gia tăng có thể làm giảm sự dịch chuyển lao động dẫn đến độc quyền mua và nguồn nhân lực thấp hơn (Cervero, 2001). Giá dầu cao hơn cũng có thể giảm dịch chuyển sản phẩm dẫn đến cạnh tranh độc quyền địa lý và chi phí sản xuất cao hơn, đặc biệt đối với máy móc lớn (O’Toole, 2006). Mặc dù biến động trong giá dầu có thể tác động nhất định lên sản lượng, tài liệu nghiên cứu về mối quan hệ này vẫn còn hạn chế ở cả các quốc gia phát triển và đang phát triển. Ferderer (1996) cho thấy rằng biến động của giá dầu được đo lường bởi độ lệch chuẩn hàng tháng của giá dầu hàng ngày, giúp dự báo biến động sản lượng ở Mỹ. Hơn thế nữa, phần mối quan hệ bất đối xứng giữa giá dầu và sự tăng trưởng được tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây có thể được giải thích bởi phản ứng của nền kinh tế đối với biến động của giá dầu.
  17. 8 Huang và cộng sự (2005) xác định tác động của cả cú sốc giá dầu và cú sốc biến động giá dầu lên hiệu quả kinh tế vĩ mô. Họ cho thấy rằng giá dầu giải thích tốt hơn biến động giá dầu đối với các hoạt động kinh tế vĩ mô. Elder và Serletis (2010) xác định tác động của biến động giá dầu lên đầu tư sử dụng dữ liệu ở Mỹ và gợi ý rằng biến động giá dầu dẫn đến làm sụt giảm đầu tư ở Mỹ. Điều quan trọng được đề cập đến là mặc dù nhiều nghiên cứu sẵn có ở nhiều quốc gia , tuy nhiên rất ít các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sản lượng và giá dầu từ góc nhìn của các nền kinh tế mới nổi, bao gồm Việt Nam. Từ quan điểm của các nhà tạo lập chính sách, cú sốc giá dầu tạo thách thức, khó khăn lên việc cân bằng đánh đổi giữa lạm phát cao và thất nghiệp cao hơn. Bernanke và cộng sự (1997, 2004) tranh luận rằng nhà tạo lập chính sách tiền tệ có truyền thống nghiên về phía giữ lạm phát tại điểm mà chi phí suy thoái kinh tế lớn hơn (Herrera và Pesavento,2009). Họ gợi ý sâu hơn rằng thành phần có hệ thống của chính sách tiền tệ chiếm một tỷ trọng lớn trong sự sụt giảm GDP theo sau một cú sốc về giá dầu. Kilian (2009) cho thấy rằng phản ứng chính sách tiền tệ đối với các cuộc khủng hoảng như bị kìm hãm lại và nhỏ hơn về độ lớn và chậm hơn so với kỳ vọng của hầu hết các nhà kinh tế. Kilian (2009) đề xuất một mô hình SVAR cho thị trường dầu thô toàn cầu và tương tác của nó với nhu cầu đối với hàng hóa công nghiệp toàn cầu. Giả định một cấu trúc đệ quy, Kilian (2009) nhận dạng 3 cú sốc khác nhau lên thị trường dầu thô toàn cầu: một cú sốc cung dầu thô, một cú sốc đối với nhu cầu cho tất tả hàng hóa công nghiệp toàn cầu, và một cú sốc cầu cụ thể cho thị trường dầu thô toàn cầu. Kết quả của tác giả gợi ý rằng hàm ý của giá dầu cao hơn đối với GDP thật của Mỹ, CPI-lạm phát phụ thuộc vào nguyên nhân của sự gia tăng giá dầu. Kilian (2009) nhận thấy rằng sự gia tăng trong nhu cầu dự phòng dự phòng dầu thô gây ra những sự gia tăng lớn lập tức, dai dẳng trong giá dầu thô thực; sự gia tăng trong tổng cầu đối với
  18. 9 hàng hóa công nghiệp dẫn đến sự gia tăng chậm nhưng bền vững trong giá dầu thô thật và sự sụt giảm sản lượng dầu thô gây ra sự gia tăng tức thời và nhỏ trong giá dầu thô thực trong năm đầu tiên. Mô hình của Kilian (2009) không tính đến tương tác giữa thị trường dầu toàn cầu nền kinh tế vĩ mô Mỹ và chính sách tiền tệ. Có 2 khía cạnh riêng biệt trong nghiên cứu của tác giả dựa trên các tài liệu nghiên cứu trước đây. Thứ nhất, tác giả xem xét 2 phương pháp quan trọng đo lường cú sốc giá dầu ngoài phạm vi nghiên cứu của Federer (1996). Đó là biến động có điều kiện được ước lượng bằng mô hình EGARCH của Nelson (1991), và phương pháp Hamilton đo lường sự gia tăng giá dầu ròng. Cả hai phương pháp này thể hiện vấn đề về bất đối xứng được nhìn nhận trong mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và hoạt động kinh tế vĩ mô. Phương pháp Hamilton là một phương pháp quan trọng đo lường cú sốc giá dầu ở Mỹ (Nathan và cộng sự, 1999). Các ước lượng của thước đo biến động có điều kiện và thước đo Hamilton sau đó được sử dụng cho mô hình VAR để xác định phản ứng của các nhân tố vĩ mô đối với các cú sốc biến động giá dầu. Những sau cuộc khủng hoảng tài chính 2007 giá dầu biến động hơn và chúng ta nên đưa biến động này vào mô hình kinh tế lượng để giải thích vai trò của sự thay đổi giá dầu trong nền kinh tế vĩ mô. Thứ hai, có rất ít các nghiên cứu trước đây ở các quốc gia đang phát triển xác định tác động của cú sốc biến động giá dầu lên hoạt động kinh tế vĩ mô. Việt Nam được chọn như một ví dụ của nền kinh tế mở và năng động đại diện cho các nền kinh tế mởi nổi bởi vì kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào nguồn tài nguyên giàu có cụ thể là năng lượng, hàng hóa cho việc phát triển công nghiệp. Tình trạng hiện tại của Việt Nam là xuất khẩu dầu ròng, một trong những nhà sản xuất lớn nhất của các hàng hóa cơ bản như dầu cọ, thiếc, cao su và nhập khẩu ròng các sản phẩm từ dầu cung cấp động lực để thực hiện nghiên cứu này.
  19. 10 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu xác định tác động của biến động giá dầu lên các hoạt động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Thứ hai, tác giả cũng xác định cách mà Ngân hàng trung ương Việt Nam phản ứng lại với các cú sốc từ biến động của giá dầu. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu - Biến động giá dầu được đo lường như thế nào? - Trước một cú sốc dương trong biến động giá dầu, giá cả hàng hóa của nền kinh tế thay đổi như thể nào? - Sản xuất công nghiệp Việt Nam phản ứng như thế nào đối biến động giá dầu? - Biến động giá dầu ảnh hưởng như thế nào đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam? - Chính sách tiền tệ của Việt Nam sẽ phản ứng lại với các cú sốc từ biến động giá dầu như thế nào? 1.3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Biến động của giá dầu thô thế giới và các hoạt động kinh tế vĩ mô của Việt Nam như lạm phát, chính sách tiền tệ, chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái giai đoạn từ tháng 1/2002 đến 09/2016. Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa biến động giá dầu thô thế giới được đo lường thông qua hai phương pháp biến động có điều kiện và thước đo HI, và các biến vĩ mô của nền kinh tế.
  20. 11 1.4. Phương pháp nghiên cứu Có hai khía cạnh mà nghiên cứu muốn tập trung đó là phản ứng bất đối xứng của sản lượng đối với các cú sốc giá dầu và chính sách tiền tệ sẽ như thế nào để đối phó với các biến động từ giá dầu. Đầu tiên, tác giả xem xét 2 phương pháp quan trọng đo lường cú sốc giá dầu ngoài phạm vi nghiên cứu của Federer (1996). Đó là biến động có điều kiện được ước lượng bằng mô hình EGARCH của Nelson (1991), và phương pháp Hamilton đo lường sự gia tăng giá dầu ròng. Cả hai phương pháp này thể hiện vấn đề về bất đối xứng được nhìn nhận trong mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và hoạt động kinh tế vĩ mô. Phương pháp Hamilton là một phương pháp quan trọng đo lường cú sốc giá dầu ở Mỹ (Nathan và cộng sự, 1999). Sau đó, các ước lượng của thước đo biến động có điều kiện và thước đo Hamilton được sử dụng cho mô hình SVAR để xác định phản ứng của các nhân tố vĩ mô đối với các cú sốc biến động giá dầu. Các ràng buộc trong mô hình SVAR được sắp xếp dựa theo nghiên cứu của Kim và Roubini (2000), với một hiệu chỉnh bằng cách loại bỏ cổ phiếu tài chính và đưa vào biến động giá dầu và chỉ số HI. 1.5. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu được thu thập theo tháng giai đoạn từ tháng 1/2002 đến 09/2016. Đại diện cho các biến thể hiện hoạt động kinh tế vĩ mô của nền kinh tế bao gồm: Chính sách lãi suất (I) - lãi suất tái cấp vốn, mức giá (CPI), chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI), tỷ giá hối đoái (LEX). Các biến thể hiện tác động của các sự kiện bên ngoài nền kinh tế bao gồm biến động giá dầu (CV_OP, HI) và lãi suất liên bang Mỹ (Fed)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2